1.1 1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.2 2. Bổ sung Điều 2a, 2b sau Điều 2 như sau:
2 Chương II. TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư
- 2. Related articles 01:
- 3. Related articles 02:
- 4. Điều 2. Bãi bỏ Điều 43 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
- 5. Điều 3. Hiệu lực thi hành
- 6. Điều 4. Tổ chức thực hiện
1.3 3. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
5 Mục 1. ĐOÀN LUẬT SƯ
1.4 4. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.5 5. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.6 6. Bổ sung Điều 22a sau Điều 22 như sau:1.7 7. Bổ sung Điều 23a sau Điều 23 vào Mục 2 Liên đoàn luật sư Việt Nam như sau:
6 Mục 2. LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
1.8 8. Bổ sung Điều 25a sau Điều 25 như sau:
7 Chương V. HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.9 9. Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.10 10. Khoản 1 Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3 Điều 3. Hiệu lực thi hành
4 Điều 4. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH137/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2018
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
123/2013/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT LUẬT SƯ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 được sửa
đổi, bổ sung ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật luật sư về cơ sở đào tạo nghề luật sư; tiêu chuẩn của luật sư;
trợ giúp pháp lý của luật sư; nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc của luật sư;
quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức hành nghề luật sư;
thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự; tổ chức xã hội – nghề
nghiệp của luật sư; hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư
nước ngoài tại Việt Nam”.
2. Bổ sung Điều 2a, 2b sau Điều 2 như
sau:
“Điều 2a. Người không đủ tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật; người không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không đủ tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật,
không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều
10 của Luật luật sư:
a) Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực hoặc bị
xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ
ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đã bị xử lý hành chính về một trong
các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, quy định
về gây thiệt hại đến tài sản của người khác, quy định về bảo vệ bí mật Nhà
nước, cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành
công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ nhưng chưa hết thời hạn 01 năm,
kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính;
b) Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý
hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi
liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an
ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật
sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo,
kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật
tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại
điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của
Luật luật sư; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần
trở lên.
2. Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 03
năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc đã hết thời
hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc người bị
kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã được xóa
án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu có
văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm
việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú thì được coi
là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của
Luật luật sư.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông tin về
quá
trình phấn đấu, rèn luyện về việc tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong trường hợp hồ sơ chưa thể hiện rõ quá trình phấn
đấu, rèn luyện về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt thì cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề
luật sư tiến hành xác minh thực tế thông tin tại cơ quan, tổ chức đã ra quyết
định xử lý kỷ luật, các cơ quan, tổ chức mà người đó công tác sau khi bị kỷ
luật, Đoàn luật sư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan hoặc làm việc trực tiếp
với người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư để làm rõ.
4. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn Đoàn
luật sư giám sát việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, tuân theo Quy tắc đạo
đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư, người tập sự hành nghề luật sư; yêu cầu
Đoàn luật sư hoặc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan tăng
cường thẩm tra tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; kịp thời phát hiện, xử
lý hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.”
“Điều 2b. Miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời
gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người thuộc trường hợp quy định tại Điều
13 và Điều 16 của Luật luật sư được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm
thời gian tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã bị xử lý hình sự hoặc xử lý kỷ luật đến mức
bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, kiểm tra viên,
thẩm tra viên; tước danh hiệu công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan quân đội
nhân dân; tước học hàm, học vị giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ
luật hoặc đã bị thu hồi quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp,
nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên
chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì không được miễn đào tạo
nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư.”
3. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân
1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản
1 Điều 47 của Luật luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước
quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong
thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp
luật;
đ) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc
tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng
hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh bị thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này;
1. https://docluat.vn/archive/2006/
2. https://docluat.vn/archive/3173/
3. https://docluat.vn/archive/2834/
b) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh quyết
định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;
c) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này.
3. Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân bị
thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hành nghề;
b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản
1 Điều 18 của Luật luật sư.
4. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động; theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 47 của Luật luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết
định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký
hoạt động, cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện và công bố trên trang
thông tin điện tử của Sở Tư pháp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi con dấu
của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của
tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động do bị xử phạt vi
phạm hành chính thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động cho cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân khi luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi Giấy
đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân cho Đoàn luật sư nơi luật sư đó
là thành viên, cơ quan, tổ chức nơi luật sư ký hợp đồng lao động và công bố
trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.”
4. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 20. Phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại
hội bất thường, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng,
kỷ luật của Đoàn luật sư
1. Chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội
nhiệm kỳ, Đại hội bất thường Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Liên đoàn luật sư Việt
Nam về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội
đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, phê duyệt
Đề án tổ chức Đại hội trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Đoàn luật sư. Liên đoàn luật sư Việt Nam có ý kiến bằng văn bản
về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến
của Liên đoàn luật sư Việt Nam và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, xem xét phê duyệt hoặc yêu cầu sửa
đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Đề án tổ chức Đại hội
đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Đề án tổ chức Đại hội được phê duyệt, Ban chủ nhiệm Đoàn
luật sư phải triệu tập Đại hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam. Quá thời hạn nêu trên, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư không
tổ chức Đại hội mà không có lý do chính đáng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xem xét, đình chỉ hoạt động của Ban chủ nhiệm Đoàn luật
sư và thành lập Ban tổ chức Đại hội. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức
Đại hội Đoàn luật sư theo Đề án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt.”
5. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 21. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:
a) Kết quả bầu Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường để
bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ nhiệm, thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung thành viên
Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
c) Nghị quyết thông qua nội quy Đoàn luật sư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương báo cáo kết quả Đại hội kèm theo biên bản Đại hội, Nghị quyết
Đại hội và các văn bản khác liên quan đến nội dung Đại hội là biên bản bầu cử,
danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư, nội quy Đoàn luật sư. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn
kết quả bầu cử hoặc Nghị quyết Đại hội.
3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường
hợp sau đây:
a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ,
dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam;
b) Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn
theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các
trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp
luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc vượt quá nhiệm vụ, quyền hạn của
Đại hội theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm
tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư
phải tổ chức lại Đại hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam.”
6. Bổ sung Điều 22a sau Điều 22 như
sau:
“Điều 22a. Bãi nhiệm thành viên Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm
Đoàn luật sư
1. Thành viên Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật sư;
b) Không chấp hành yêu cầu, quy định, quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành
viên Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư sau khi được nhắc nhở bằng văn bản;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam.
2. Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết nhiệm kỳ mà
không điều hành Ban Chủ nhiệm tổ chức Đại hội, trừ trường hợp có lý do chính
đáng;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng năm, báo
cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Đoàn luật sư theo quy định của Luật luật sư
trong 02 năm liên tục; không gửi các quy định, quyết định, nghị quyết liên quan
đến việc tổ chức Đại hội của Đoàn luật sư cho cơ quan có thẩm quyền trong thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc Đại hội.
1. https://docluat.vn/archive/2124/
2. https://docluat.vn/archive/3301/
3. https://docluat.vn/archive/2006/
3. Trong trường hợp tất cả thành viên Ban chủ nhiệm thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Chủ nhiệm Đoàn luật
sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban tổ chức Đại
hội, sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Ban tổ chức
Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật sư để thực hiện việc bãi nhiệm,
bầu mới, bầu bổ sung hoặc bầu thay thế và thực hiện các nhiệm vụ khác theo Đề
án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt.”
7. Bổ sung Điều 23a sau Điều 23 vào Mục 2 Liên đoàn luật sư Việt Nam như sau:
“Điều 23a. Phối hợp xây dựng Đề án Đại hội nhiệm kỳ, Đề
án Đại hội bất thường, phương án xây dựng nhân sự bầu Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Chậm nhất 60 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội
nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, Liên đoàn luật sư Việt Nam gửi Bộ Tư pháp Đề án
tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu mới hoặc bầu thay thế, bổ sung
Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn
luật sư Việt Nam.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp có ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu mới
hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban
thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu
mới hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban
thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam được trình cơ quan có thẩm quyền
sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.”
8. Bổ sung Điều 25a sau Điều 25 như
sau:
“Điều 25a. Bãi nhiệm Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn
luật sư Việt Nam
1. Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc bị bãi nhiệm khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Liên đoàn
luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
b) Không chấp hành yêu cầu, quy định, quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên
Hội đồng luật sư toàn quốc sau khi đã nhắc nhở bằng văn bản;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam.
2. Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam bị bãi nhiệm khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết nhiệm kỳ mà
không điều hành Hội đồng luật sư toàn quốc tổ chức Đại hội, trừ trường hợp có
lý do chính đáng;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng năm, báo
cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Liên đoàn luật sư Việt Nam theo quy định
của Luật luật sư trong 02 năm liên tục; không gửi các quy định, quyết định,
nghị quyết liên quan đến việc tổ chức Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam cho
cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc Đại hội.”
9. Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước
ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước
quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập;
d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong
thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp
luật;
đ) Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy phép thành lập;
e) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc
tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng
hoạt động theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập chi
nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước ngoài;
h) Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài
không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 74 của
Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam
hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia
hạn;
i) Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 68 của Luật luật sư.”
10. Khoản 1 Điều 41 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước
ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam của luật sư
nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư;
không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn
hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước
quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng;
đ) Không được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao
động trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục;
e) Không còn tư cách hành nghề luật sư tại nước
ngoài.”
Điều 2. Bãi bỏ
Điều 43 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
luật sư.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11
năm 2018.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |