1.1 Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ
2.1 Điều 4. Quy tắc xuất xứ ưu đãi theo Điều ước quốc tế2.2 Điều 5. Quy tắc xuất xứ ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác
3.1 Điều 6. Hàng hóa có xuất xứ3.2 Điều 7. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy3.3 Điều 8. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy3.4 Điều 9. Công đoạn gia công, chế biến đơn giản3.5 Điều 10. Xác định xuất xứ của bao bì, phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, hàng hóa chưa được lắp ráp hoặc tháo rời3.6 Điều 11. Tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis)3.7 Điều 12. Các yếu tố gián tiếp
4.1 Điều 13. Đăng ký hồ sơ thương nhân4.2 Điều 14. Đăng ký thay đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.3 Điều 15. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.4 Điều 16. Quy trình khai báo và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.5 Điều 17. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp sau4.6 Điều 18. Cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.7 Điều 19. Cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ4.8 Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng4.9 Điều 21. Từ chối cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.10 Điều 22. Thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp4.11 Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.12 Điều 24. Trách nhiệm của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.13 Điều 25. Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.14 Điều 26. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu4.15 Điều 27. Xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu4.16 Điều 28. Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu4.17 Điều 29. Biện pháp chống gian lận xuất xứ4.18 Điều 30. Lưu trữ hồ sơ
5.1 Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương5.2 Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính5.3 Điều 33. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan có liên quan
6.1 Điều 34. Hiệu lực thi hành6.2 Điều 35. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH31/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT QUẢN
LÝ NGOẠI THƯƠNG VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Căn cứ Luật tổ chức chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm
2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Quản
lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Nghị định này quy định về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với thương nhân, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến xuất xứ hàng hóa.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ
bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc
vùng lãnh thổ tham
gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
2. Quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp
dụng cho hàng hóa có cam kết hoặc thỏa thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về
phi thuế quan.
3. Quy tắc xuất xứ không ưu đãi là các quy định về xuất
xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này và trong các trường
hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống
bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan,
mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.
4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương
đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu
hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.
5. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng là Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập, được cấp bởi nước thành viên xuất khẩu trung gian dựa trên
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước thành viên xuất
khẩu đầu tiên.
6. Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ là
Giấy chứng nhận cấp cho hàng hóa nước ngoài được đưa vào kho ngoại quan của
Việt Nam, sau đó xuất khẩu đi nước khác, đưa vào nội địa trên cơ sở Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp đầu tiên.
7. Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hình thức thương
nhân tự khai báo và cam kết về xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp
luật.
8. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản
hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do thương nhân tự phát hành
theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
9. Chuyển đổi mã số hàng hóa là sự thay đổi về mã số HS
(trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu) của hàng hóa được tạo ra ở một
nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ trong quá hình sản xuất từ nguyên liệu
không có xuất xứ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ này.
10. Tỷ lệ Phần trăm giá trị là hàm lượng giá trị có được
đủ để coi là có xuất xứ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi diễn ra
công đoạn sản xuất, gia công, chế biến cuối cùng. Tỷ lệ này được xác định là
Phần giá trị gia tăng có được tính trên tổng giá trị của hàng hóa được sản
xuất, gia công, chế biến tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sau khi trừ
đi giá nguyên liệu đầu vào nhập khẩu không thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng
lãnh thổ đó hoặc giá trị nguyên liệu đầu vào không xác định được xuất xứ dùng
để sản xuất ra hàng hóa.
11. Công đoạn gia công, chế biến hàng hóa là quá trình
sản xuất chính tạo ra đặc điểm cơ bản của hàng hóa.
12; Thay đổi cơ bản là việc hàng hóa được biến đổi qua
quá trình sản xuất, để hình
thành vật phẩm thương mại mới, khác biệt về hình dạng, tính năng, đặc điểm cơ bản, hoặc Mục đích sử
dụng so với hàng hóa ban đầu.
13. Đơn giản là hoạt động không cần sử dụng các kỹ năng
đặc biệt, máy móc, dây chuyền hoặc các thiết bị chuyên dụng.
14. Sản xuất là các phương thức để tạo ra hàng hóa bao
gồm trồng trọt, khai thác, thu hoạch, chăn nuôi, gây giống, chiết xuất, thu
lượm, thu nhặt, săn bắt, đánh bắt, đánh bẫy, săn bắn, chế tạo, chế biến, gia
công hay lắp ráp.
15. Nguyên liệu là bất cứ vật liệu hay chất liệu nào được
sử dụng hoặc tiêu tốn trong quá trình sản xuất ra hàng hóa, hoặc kết hợp tự
nhiên thành một hàng hóa khác, hoặc tham gia vào quy trình sản xuất ra một hàng
hóa khác.
16. Hàng hóa có xuất xứ hoặc nguyên liệu có xuất xứ là
hàng hóa hoặc nguyên liệu đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi theo quy định tại
Chương II hoặc quy tắc xuất xứ không ưu đãi theo quy định tại Chương III Nghị
định này.
17. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa là người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện hợp pháp của người xuất
khẩu hoặc nhà sản xuất.
Chương
II. QUY TẮC XUẤT XỨ ƯU ĐÃI
Điều 4. Quy tắc xuất xứ
ưu đãi theo Điều ước quốc tế
Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập
khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan được áp dụng
theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và theo quy định của Bộ
Công Thương hướng dẫn Điều ước
quốc tế đó.
Điều 5. Quy tắc xuất xứ
ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác
Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác được thực hiện theo quy
tắc xuất xứ của nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi này và theo quy định của Bộ
Công Thương hướng dẫn quy tắc xuất xứ đó.
Chương
III. QUY TẮC XUẤT XỨ KHÔNG ƯU
ĐÃI
Điều 6. Hàng hóa có xuất
xứ
Hàng hóa được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các
trường hợp sau:
1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn
bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này; hoặc
2. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được
sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, nhưng đáp ứng các
quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 7. Hàng hóa có xuất
xứ thuần túy
Hàng hóa quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định này được
coi là có xuất xứ thuần túy
hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ trong các trường hợp sau:
1. Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch tại nước, nhóm
nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
2. Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước,
nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
3. Các sản phẩm từ động vật sống nêu tại Khoản 2 Điều
này.
4. Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt,
nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại nước, nhóm nước, hoặc vùng
lãnh thổ đó.
5. Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không
được liệt kê từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ
đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ đó.
6. Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển
bên ngoài lãnh hải của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, với Điều kiện
nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với vùng nước,
đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.
7. Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ
vùng biển cả bằng tàu được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo
cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
8. Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay
trên tàu từ các sản phẩm nêu tại Khoản 7 Điều này được đăng ký ở nước, nhóm
nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng
lãnh thổ đó.
9. Các vật phẩm thu được trong quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện
được chức năng ban đầu, không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt
bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào Mục đích tái
chế.
10. Các hàng hóa thu được hoặc được sản xuất từ các sản
phẩm nêu từ Khoản 1 đến Khoản 9 Điều này tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ đó.
Điều 8. Hàng hóa có xuất
xứ không thuần túy
1. Hàng hóa quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định này
được coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại
lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu hàng hóa đó đáp ứng
tiêu chí xuất xứ thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng do Bộ Công Thương quy
định.
2. Bộ Công Thương ban hành Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt
hàng nêu tại Khoản 1 Điều này và hướng dẫn cách xác định các tiêu chí xuất xứ
hàng hóa.
Điều 9. Công đoạn gia
công, chế biến đơn giản
Công đoạn gia công, chế biến sau đây khi được thực hiện
riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau, được xem là đơn giản và không được xét đến khi
xác định xuất xứ hàng hóa tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ:
1. Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận
chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông
lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các
công việc tương tự).
2. Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân
loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng Phần.
3. Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai,
lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.
4. Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu,
nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự.
5. Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác
loại.
6. Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên
một sản phẩm hoàn chỉnh.
7. Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ
Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này.
8. Giết, mổ động vật.
Điều 10. Xác định xuất
xứ của bao bì, phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, hàng hóa chưa được lắp ráp hoặc
tháo rời
1. Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “chuyển đổi mã số
hàng hóa”, vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ, khi
được phân loại cùng hàng hóa đó, được loại trừ khỏi các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng
trong việc sản xuất ra hàng hóa.
2. Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “tỷ lệ Phần trăm
giá trị”, trị giá của vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để
bán lẻ được coi là một Phần cấu thành của hàng hóa và được tính đến khi xác
định xuất xứ hàng hóa.
3. Vật liệu đóng gói và bao gói dùng để chuyên chở và vận chuyển hàng hóa sẽ không được tính đến khi xác
định xuất xứ của hàng hóa đó.
4. Tài liệu giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hóa; phụ
kiện, phụ tùng, dụng cụ đi kèm hàng hóa với chủng loại số lượng phù hợp được
coi là có cùng xuất xứ với hàng hóa đó.
5. Hàng hóa chưa được lắp ráp hoặc đang ở tình hạng bị
tháo rời được nhập khẩu thành nhiều chuyến hàng do Điều kiện vận tải hoặc sản
xuất không thể nhập khẩu trong một chuyến hàng, nếu người nhập khẩu có yêu cầu,
xuất xứ của hàng hóa trong từng chuyến hàng được coi là có cùng xuất xứ với
hàng hóa đó.
Điều 11. Tỷ lệ nguyên
liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis)
1. Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng hóa” thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng theo quy định tại Điều 8
Nghị định này vẫn được coi là
hàng hóa có xuất xứ nếu:
a) Đối với hàng hóa có mã HS không thuộc từ Chương 50 đến
Chương 63, trị giá của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản
xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không được
vượt quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;
b) Đối với hàng hóa có mã HS thuộc từ Chương 50 đến
Chương 63, trọng lượng của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để
sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không
được vượt quá 15% tổng trọng lượng hàng hóa, hoặc trị giá của tất cả nguyên
liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu
cầu chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;
c) Hàng hóa nêu tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này đáp
ứng tất cả các Điều kiện khác quy định tại Nghị định này và Thông tư hướng dẫn
liên quan.
2. Trị giá của nguyên liệu nêu tại điểm a và điểm b Khoản
1 Điều này được tính vào trị giá nguyên liệu không có xuất xứ khi tính tỷ lệ
Phần trăm giá trị của hàng hóa.
Điều 12. Các yếu tố gián
tiếp
Các yếu tố gián tiếp được sử dụng trong quá trình sản
xuất, kiểm tra, hoặc thử nghiệm hàng hóa nhưng không cấu thành hàng hóa đó, hoặc các yếu tố được sử dụng trong
việc bảo dưỡng nhà xưởng, hoặc vận hành thiết bị có liên quan tới việc sản xuất
hàng hóa sau đây không cần xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa:
1. Nhiên liệu và năng lượng.
2. Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc.
3. Phụ tùng, vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà
xưởng.
4. Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc
dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng.
5. Găng tay, kính, giày dép, quần áo và các thiết bị an
toàn.
6. Các thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm
hoặc kiểm tra hàng
hóa.
7. Chất xúc tác và dung môi.
8. Bất kỳ nguyên liệu nào khác không cấu thành hàng hóa
nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
Chương
IV. CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG
HÓA
Điều 13. Đăng ký hồ sơ
thương nhân
1. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa lần đầu tiên phải đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan, tổ chức cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân đầy đủ và hợp lệ. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
1. https://docluat.vn/archive/2127/
2. https://docluat.vn/archive/3218/
3. https://docluat.vn/archive/1765/
a) Đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của thương nhân hoặc người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa, ký Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của thương nhân
theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (có dấu
sao y bản chính của thương nhân);
c) Danh Mục cơ sở sản xuất ra hàng hóa đề nghị cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Hồ sơ thương nhân được khai báo qua Hệ thống quản lý
và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc
trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa được Bộ Công Thương ủy quyền. Bộ Công Thương khuyến khích thương nhân đăng
ký hồ sơ thương nhân điện tử. Trong trường hợp không thể đăng ký hồ sơ thương nhân điện tử, thương nhân được phép
lựa chọn nộp bộ hồ sơ tại trụ sở của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa.
3. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được cập
nhật tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc
thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trong trường hợp không có thay đổi, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật 2
năm một lần.
Điều 14. Đăng ký thay
đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Trường hợp có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa khác với nơi
đã đăng ký hồ sơ thương nhân, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoàn trả chứng từ còn nợ của lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
trước đó (nếu có) và nộp đơn đề nghị thay đổi nơi cấp theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện tại.
2. Sau khi nhận đơn đề nghị của thương nhân, cơ quan, tổ
chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện tại chuyển hồ sơ thương nhân của
thương nhân đăng ký chuyển nơi cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sang cơ
quan, tổ chức cấp khác theo đề nghị của thương nhân.
3. Biện pháp xử lý (nếu có) áp dụng đối với thương nhân
không tuân thủ quy định của Nghị định này giữ nguyên hiệu lực khi thương nhân
đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy
chứng nhận xứ hàng hóa mới được thay đổi.
Điều 15. Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Đối với thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa lần đầu hoặc cho sản
phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định (có thay đổi về định
mức số lượng, định mức trọng lượng, mã HS, trị giá và nguồn cung nguyên liệu
đối với cả nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm đầu ra mỗi lần cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa), hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được
kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Mẫu Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;
c) Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần
nộp bản sao tờ khai hải quan;
d) Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân);
đ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải
tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương
nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này
trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận
tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ
quốc tế;
e) Bảng kê khai chi tiết
hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu
đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;
g) Bản khai báo xuất xứ
của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất
xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường
hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một
hàng hóa khác;
h) Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y
bản chính của thương nhân);
i) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân
theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này; hoặc yêu cầu thương nhân đề
nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng
bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập
khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường
hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp
đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong
nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong
quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết
khác.
2. Đối với thương nhân sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cố
định (không thay đổi về định mức số lượng, định mức trọng lượng, mã HS, trị giá và nguồn cung
nguyên liệu đối với nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra), hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu tiên bao gồm các chứng từ theo quy
định tại Khoản 1 Điều này. Từ lần đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tiếp
theo, thương nhân chỉ cần nộp các chứng từ theo quy định từ điểm a đến điểm đ
Khoản 1 Điều này. Các chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa nêu tại điểm e, điểm g và điểm h, Khoản 1 Điều này có giá trị trong
thời hạn 2 năm kể từ ngày thương nhân nộp cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa. Trong trường hợp có sự thay đổi trong thời hạn 2 năm
này, thương nhân cập nhật thông tin liên quan đến các chứng từ trong hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nêu tại điểm e, điểm g và điểm h
Khoản 1 Điều này cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Trong trường hợp chưa có các chứng từ nêu tại điểm c
và điểm đ Khoản 1 Điều này, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa được phép nộp các chứng từ này sau nhưng không quá 15 ngày làm việc kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Sau thời hạn này nếu thương nhân không nộp bổ sung chứng từ, cơ quan, tổ
chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa yêu cầu thu hồi hoặc hủy Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
4. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
có quyền yêu cầu thương nhân cung cấp bản chính của các chứng từ trong hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này để kiểm tra, đối chiếu trong trường hợp có nghi ngờ tính xác
thực của các chứng từ này.
5. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu gửi kho
ngoại quan đến các nước thành viên theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập. Ngoài các chứng từ quy định tại Khoản 1 Điều này, thương nhân
nộp thêm các chứng từ sau:
a) Bản sao tờ khai hàng hóa nhập kho, xuất kho ngoại quan
có xác nhận hàng đến cửa khẩu xuất của cơ quan hải quan (đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân);
b) Bản sao hợp đồng hoặc văn bản có nội dung chỉ định thương nhân Việt Nam giao hàng cho người nhập khẩu ở
nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập theo Điều
ước quốc tế (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
6. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan, khu phi thuế quan và
các khu vực hải quan riêng khác có quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu với nội địa
trong trường hợp hàng hóa đó đáp ứng các quy tắc xuất xứ ưu đãi quy định tại
Chương II hoặc quy tắc xuất xứ không ưu đãi quy định tại Chương III Nghị định
này. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 16. Quy trình khai
báo và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa khai báo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo biểu mẫu
điện tử sẵn có trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ
Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc
trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa được Bộ Công Thương ủy quyền. Mã HS của hàng hóa khai báo trên Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa là mã HS của nước xuất khẩu. Trường hợp mã HS của nước
xuất khẩu khác với mã HS của nước nhập khẩu đối với cùng một mặt hàng, thương nhân được phép sử dụng mã
HS của nước nhập khẩu và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của mã HS nước
nhập khẩu do thương nhân khai báo.
2. Trường hợp thương nhân đính kèm hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công
Thương
tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc
trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa được Bộ Công Thương ủy quyền, quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Thương nhân đính kèm các chứng từ của hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng điện tử. Các chứng từ này phải
được thương nhân xác thực bằng chữ ký số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bản giấy
của các chứng từ này không cần phải nộp lại cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Trong thời hạn 6 giờ làm việc kể từ khi nhận được hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ dưới dạng điện tử, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa thông báo trên hệ thống kết quả xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho thương nhân;
c) Trong thời hạn 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa đã được khai hoàn chỉnh và hợp lệ dưới dạng bản giấy nêu tại điểm a và điểm
b Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng bản giấy.
3. Trường hợp thương nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trực tiếp tại trụ sở của cơ quan, tổ chức cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa, quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Thương nhân nộp các chứng từ của hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng bản giấy;
b) Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 8 giờ làm việc
kể
từ khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa đầy đủ và hợp lệ.
4. Trường hợp thương nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa qua bưu điện, thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa là 24 giờ làm việc kể từ khi cơ quan, tổ chức cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa đầy đủ và hợp lệ theo ngày ghi trên bì thư.
5. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa không rõ ràng, không chứng minh được hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ, có dấu hiệu gian lận về chuyển tải, hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa đã cấp trước đó, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Điều 17. Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cấp sau
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
không được cấp vào thời điểm xuất khẩu, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được
phép cấp sau và có giá trị hiệu lực tính từ thời điểm giao hàng nhưng không quá
1 năm kể từ ngày giao hàng và phải được đóng dấu “ISSUED RETROACTIVELY/ ISSUED
RETROSPECTIVELY” lên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Hồ sơ đề nghị Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được
phép cấp sau nêu tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định này.
3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau,
thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan, tổ chức cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương
hướng dẫn Điều ước quốc tế đó.
Điều 18. Cấp lại Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
a) Trong trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị
mất, thất lạc hoặc hư hỏng, thương nhân nộp đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa theo Mẫu số 04
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan, tổ chức Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng, nêu rõ lý do đề nghị cấp lại. Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa cấp lại sẽ ghi số tham chiếu và ngày cấp của Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng và phải được đóng dấu “CERTIFIED TRUE
COPY”. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại có giá trị hiệu lực không quá 1
năm kể từ ngày giao hàng. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
trả kết quả cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 4 giờ làm
việc kể
từ khi nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa;
b) Trong trường hợp cần tách Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa đã cấp thành 2 hay nhiều bộ, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa,
nêu rõ lý do cần tách Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; nộp hồ sơ bổ sung theo
quy định tại Điều 15 Nghị định này (nếu có khác biệt với hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó), bản gốc và các bản sao Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được
cấp lại trong trường hợp này có một bộ ghi số tham chiếu và ngày cấp của Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó và ngày cấp mới, các bộ còn lại ghi
số tham chiếu mới và ngày cấp mới. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại chỉ
được cấp trong thời hạn 1 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
đã cấp trước đó. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết
quả cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 4 giờ làm việc kể
từ khi nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c) Trong trường hợp hàng hóa tái nhập khẩu để tái chế,
chuyển sang nước nhập khẩu khác, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 04 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nêu rõ lý do
đề nghị cấp lại; nộp hồ sơ bổ sung theo quy định tại Điều 15 Nghị định này (nếu
có khác biệt với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp
trước đó), bản gốc và các bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước
đó. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại chỉ được cấp trong thời hạn 1 năm
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó. Cơ quan, tổ
chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết quả cấp lại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 4 giờ làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
d) Trong trường hợp do lỗi hoặc sai sót không cố ý trên bản gốc Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa đã cấp, thương nhân nộp đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa theo Mẫu số 04
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan, tổ chức đã
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng, nêu rõ lý do đề nghị cấp lại; nộp bản gốc và
các bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó. Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa được cấp lại trong trường hợp này ghi số tham chiếu và ngày
cấp của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó và ngày cấp mới. Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại chỉ được cấp trong thời hạn 1 năm kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trước đó. Cơ quan, tổ chức cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết quả cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa trong thời hạn 4 giờ làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Trường hợp bản gốc và các bản sao Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa đã cấp trước đó chưa được thu hồi tại thời điểm đề nghị cấp lại,
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại theo quy định tại điểm b, điểm c và
điểm đ Khoản 1 Điều này lấy số tham chiếu mới, ngày cấp mới và được đánh máy
nội dung “THIS C/O REPLACES THE C/O No. (số tham chiếu Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa đã cấp trước đó) DATED (ngày phát hành Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa đã cấp trước đó)”. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại có hiệu lực
trong thời hạn không quá 1 năm kể từ ngày cấp bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã
cấp trước đó.
3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thương
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan, tổ chức cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương hướng
dẫn Điều ước quốc tế đó.
Điều 19. Cấp Giấy chứng
nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ
1. Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan,
sau đó đưa từ kho ngoại quan ra nước ngoài, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa xem xét cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất
xứ, bao gồm thông tin tối thiểu như sau:
a) Nước xuất xứ ban đầu của hàng hóa, nước đến cuối cùng
của hàng hóa;
b) Số tham chiếu và ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa ban đầu;
c) Số lượng hàng hóa ghi trên Giấy chứng nhận không thay
đổi xuất xứ không vượt quá số lượng ghi trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu;
d) Ngày hàng hóa đến Việt Nam, ngày hàng hóa rời Việt
Nam;
đ) Tên, địa chỉ hãng tàu vận chuyển, số và ngày vận tải
đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương;
e) Tên, địa chỉ, chữ ký và con dấu xác nhận của cơ quan,
tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận hàng hóa
không thay đổi xuất xứ nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay
đổi xuất xứ của thương nhân theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Mẫu Giấy chứng nhận
hàng hóa không thay đổi xuất xứ đã được khai hoàn chỉnh theo mẫu do Bộ Công
Thương quy định;
c)
Bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nước xuất khẩu đầu tiên cấp;
d) Bản sao vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
đ) Bản sao Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có
xác nhận của cơ quan hải quan (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
Thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi
xuất xứ thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 16 Nghị
định này.
3. Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan,
sau đó đưa từ kho ngoại quan vào nội địa, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Điều 20. Cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng
1. Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan,
sau đó đưa từ kho
ngoại quan ra nước ngoài, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng theo Điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa giáp lưng nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp
lưng của thương nhân theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được khai hoàn chỉnh và đánh dấu
“Back to Back C/O”;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nước thành
viên xuất khẩu đầu tiên cấp;
d) Bản sao vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương
(đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
đ) Bản sao Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có
xác nhận của cơ quan hải quan (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
Thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa giáp lưng thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16
Nghị định này.
3. Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan,
sau đó đưa từ kho ngoại quan vào nội địa, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Điều 21. Từ chối cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ
chối cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bằng văn bản hoặc
thông báo tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công
Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc
trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa được Bộ Công Thương ủy quyền và nêu rõ lý do từ chối trong những trường hợp
sau:
1. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 13
Nghị định này.
2. Hồ sơ, quy trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa không tuân thủ theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có
mâu thuẫn về nội dung.
4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được khai bằng
tiếng Anh, khai bằng mực màu đỏ, viết tay, bị tẩy xóa, chữ hoặc các dữ liệu
thông tin mờ không đọc được, in bằng nhiều màu mực khác nhau.
5. Hàng hóa không có xuất xứ hoặc không đáp ứng quy tắc
xuất xứ.
6. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa có gian lận về xuất xứ từ lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trước đó
và vụ việc chưa được giải quyết xong.
1. https://docluat.vn/archive/1383/
2. https://docluat.vn/archive/1915/
3. https://docluat.vn/archive/3066/
7. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa không cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan để
chứng minh xuất xứ hàng hóa hoặc không hợp tác trong việc xác minh xuất xứ hàng
hóa khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ
hàng hóa.
Điều 22. Thu hồi Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trong những trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp không phù hợp
các quy định về xuất xứ;
b) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp trùng số tham
chiếu;
c) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa không nộp bổ sung chứng từ sau thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị
định này;
d) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa giả mạo chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
đ) Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa thông báo bằng văn
bản đề nghị hủy bỏ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp.
2. Trường hợp không thể thu hồi được Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa đã cấp, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông
báo bằng văn bản cho Bộ Công Thương và cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa đã cấp, đồng thời
nêu rõ lý do.
Điều 23. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa trong trường hợp được đề nghị trợ giúp.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Tuân thủ quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa.
4. Lưu trữ hồ sơ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp
theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kiểm tra xác
minh, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
6. Đăng ký, cập nhật mẫu chữ ký của người có thẩm quyền
ký Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thông báo
với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan của nước nhập khẩu và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
7. Gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa và số liệu cấp các mẫu Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở dạng văn bản hoặc dạng điện tử theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
8. Trả lời, giải đáp thắc mắc của thương nhân đề nghị cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Điều 24. Trách nhiệm của
thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Đăng ký hồ sơ thương nhân với cơ quan, tổ chức cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Chứng minh hàng hóa đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực đối với thông tin khai báo và xác định xuất xứ hàng hóa, kể cả trong
trường hợp được người xuất khẩu ủy quyền.
5. Có trách nhiệm làm việc với nhà sản xuất hàng hóa để
yêu cầu kê khai xuất xứ và cung cấp các chứng từ chứng minh hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ trong trường hợp thương nhân đề
nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thương nhân xuất khẩu nhưng không
phải nhà sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu đó.
6. Lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
7. Thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa việc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp bị từ
chối.
8. Có trách nhiệm làm việc, cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng
từ, thông tin và tài liệu liên quan phục vụ công tác xác minh xuất xứ hàng hóa
và bố trí đi kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu.
Điều 25. Tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa
Thực hiện Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập, căn cứ quy định của nước nhập khẩu về tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, Bộ
Công Thương quy định tiêu chí lựa chọn thương nhân; quy trình, thủ tục tự chứng
nhận xuất xứ; nghĩa vụ và trách nhiệm của thương nhân tự chứng nhận xuất xứ; cơ
chế kiểm tra, xác minh việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của thương
nhân và chế tài xử lý vi phạm.
Điều 26. Chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
1. Trong những trường hợp sau, chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan:
a) Hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh
thổ được Việt Nam cho hưởng các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan theo quy
định của pháp luật Việt Nam và theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
b) Hàng hóa thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc
tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức
khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
c) Hàng hóa thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong
thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ giá, các biện pháp tự
vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng;
d) Hàng hóa thuộc diện phải tuân thủ theo các chế độ quản
lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo Điều ước quốc tế
hai bên hoặc nhiều bên
mà Việt Nam và nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ cùng là thành viên.
2. Trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy
định tại điểm b, điểm c và điểm d Khoản 1 Điều này, các bộ quản lý chuyên
ngành, Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trao đổi, thống nhất
với Bộ Công Thương trước khi công bố.
Điều 27. Xác định trước
xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
Thương nhân có nhu cầu xác định trước xuất xứ cho hàng
hóa nhập khẩu phải gửi văn bản, tài liệu liên quan đề nghị cơ quan hải quan xác
nhận bằng văn bản về xuất xứ cho lô hàng sắp được nhập khẩu.
Điều 28. Kiểm tra, xác
minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Bộ Công Thương hướng dẫn việc kiểm tra, xác minh xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu trước và sau khi cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và
việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của thương nhân trong các trường
hợp sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
do Bộ Công Thương cấp hoặc do cơ quan, tổ chức được Bộ Công Thương ủy quyền cấp
hoặc do thương nhân tự chứng nhận xuất xứ theo yêu cầu của cơ quan hải quan
nước nhập khẩu;
b) Phối hợp kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất của thương
nhân để kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan
nước nhập khẩu trong trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không được chấp
nhận;
c) Thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất đối
với thương nhân trước khi được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc đối
với thương nhân đề nghị tham gia tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trước khi xem
xét việc cấp Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định
của Bộ Công Thương;
d) Thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất đối
với thương nhân sau khi được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc đối với thương nhân sau khi phát hành chứng từ tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Bộ Công Thương;
đ) Chủ trì cùng các cơ quan hữu quan trong nước, phối hợp
với các cơ quan chức năng Điều tra của nước nhập khẩu để kiểm tra, xác minh
xuất xứ hàng hóa.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc kiểm tra, xác minh xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của
pháp luật về hải quan trong các trường hợp sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, tiến hành kiểm tra, xác
minh xuất xứ hàng hóa của thương nhân xuất khẩu trong quá trình làm thủ tục
xuất khẩu, đảm bảo hàng hóa khai báo đúng xuất xứ. Trong trường hợp có nghi ngờ
hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, Bộ Tài chính
thông báo với Bộ Công Thương để phối hợp trong việc chống gian lận xuất xứ,
chuyển tải bất hợp pháp;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
– Tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa của
thương nhân nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu;
– Gửi yêu cầu kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa cho cơ quan hải quan
hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu một cách ngẫu nhiên hoặc khi có
lý do nghi ngờ tính chính xác của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, tính
xác thực của các thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng hóa thuộc diện nghi
ngờ;
– Thành lập đoàn kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại
cơ sở sản xuất của thương nhân nước xuất khẩu theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập trong trường hợp không chấp nhận kết quả kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của cơ quan
hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, đồng thời thông báo
bằng văn bản cho Bộ Công Thương để phối hợp.
Điều 29. Biện pháp chống
gian lận xuất xứ
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
áp dụng các biện pháp chống gian lận xuất xứ đối với các trường hợp sau:
a) Tạm dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 3 tháng kể từ lần đầu tiên thương nhân đăng tải các thông tin, dữ liệu không liên quan đến việc đề
nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên Hệ thống quản lý và cấp chứng
nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc
trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa được Bộ Công Thương ủy quyền;
b) Tạm dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong
thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát hiện việc thương nhân sử dụng chứng từ giả
hoặc kê khai gian lận khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c) Thu hồi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp và tạm
dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thương nhân không hợp tác, không cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ hoặc cung cấp sai thông tin chứng
minh xuất xứ hàng hóa khi cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
tiến hành hậu kiểm.
2. Ngoài các biện pháp chống gian lận xuất xứ nêu tại
điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa áp dụng chế độ luồng đỏ trong hệ thống quản lý rủi ro đối với thương
nhân và công bố trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn.
3. Trường hợp thương nhân không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản
6, Khoản 8 Điều 24 và Điều 30 Nghị định này, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa niêm yết công khai tên thương nhân đó tại nơi cấp trong thời hạn 6 tháng. Thời
gian trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho thương nhân thuộc
trường hợp này là 3 ngày làm việc kể từ ngày thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. Sau 6 tháng, cơ quan, tổ chức
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ xem xét áp dụng thời gian cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương
báo cáo Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn tình trạng
chuyển tải bất hợp pháp, chống gian lận xuất xứ, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam tránh
nguy cơ bị các nước nhập khẩu Điều tra và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương
mại như lập cơ chế giám sát trong quá trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, ngừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho một số mặt hàng hoặc thương
nhân gian lận.
Điều 30. Lưu trữ hồ sơ
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên
quan tới việc cấp đó dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối
thiểu 5 năm kể từ ngày cấp.
2. Cơ quan hải quan lưu trữ hồ sơ liên quan đến xác định
xuất xứ hàng hóa nhập khẩu dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn
tối thiểu 5 năm kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan.
3. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ
liên quan đến việc đề nghị cấp đó dưới dạng văn bản trong thời hạn tối thiểu 5
năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa lưu trữ hồ
sơ, báo cáo và tài liệu
để
chứng minh hàng hóa tự khai báo xuất xứ đáp ứng các tiêu
chí xuất xứ theo quy định và các chứng từ liên quan dưới dạng văn bản trong
thời hạn tối thiểu 5 năm, kể từ ngày phát hành Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
5. Hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan phục
vụ công tác xác minh xuất xứ hàng hóa được giữ bí mật. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền trong nước và quốc tế yêu cầu
cung cấp hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu đó, thương nhân, các cơ quan,
tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải báo cáo Bộ Công Thương trước
khi cung cấp.
6. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định khác về lưu trữ hồ sơ, cơ quan, tổ chức cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan, thương nhân đề nghị cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực
hiện theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó.
Chương
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Công Thương
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
2. Tổ chức việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu; trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam và các tổ chức khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu.
3. Ban hành quy chế, quy định hướng dẫn quy trình cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa điện tử theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập và theo quy định của nước nhập khẩu.
4. Hướng dẫn phân luồng thương nhân đề nghị cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhằm tạo thuận lợi cho thương nhân và nâng cao hiệu
quả quản lý trong quá trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa.
5. Ban hành quy chế về nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cơ
quan, tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
6. Tổ chức đào tạo các cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
7. Quản lý hoạt động nghiên cứu, đào tạo, phổ biến, tuyên
truyền, thực hiện các hoạt động hợp tác có yếu tố nước ngoài trong lĩnh vực
xuất xứ hàng hóa.
8. Chủ trì đàm phán về Quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Điều
ước quốc tế.
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu,
hàng hóa nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Tổ chức thực hiện quy chế kiểm tra xuất xứ đối với
hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy
định của pháp luật về hải quan.
3. Tổ chức mạng lưới thông tin, chế độ báo cáo, xây dựng
và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ và tạo Điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị thực hiện công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa nhập
khẩu.
Điều 33. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan có liên quan
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Công Thương và Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về xuất xứ
hàng hóa theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 3
năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày
20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ
hàng hóa và các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 19/2006/NĐ-CP.
3. Từ ngày 08 tháng 3 năm 2018 cho đến hết ngày 30 tháng
6 năm 2018, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, quy trình khai báo và
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị
định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa và các Thông tư hướng dẫn Nghị định số
19/2006/NĐ-CP.
Điều 35. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng
dẫn và thi hành Nghị định này.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |