2.4 Điều 8. Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù
3 PHỤ LỤC
4 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 68/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2020
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn
cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
1. https://docluat.vn/archive/2806/
2. https://docluat.vn/archive/2292/
3. https://docluat.vn/archive/2159/
Căn
cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết như sau:
“3.
Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay (sau khi
trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi
tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh
trong kỳ.
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a
khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi
vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ
tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian
chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
c) Quy định tại điểm a khoản này
không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo
Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo
hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của
Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh
nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương
trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình,
dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà
ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác).
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ
chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019.
2. Đối với kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2017, 2018, các trường hợp thuộc đối tượng áp dụng theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017
thì được áp dụng điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại Điều 1 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ
sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017; năm 2018 để xác
định chi phí lãi vay, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng (nếu có)
và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý thuế,
kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường
hợp sau khi khai bổ sung, số thuế thu nhập doanh nghiệp giảm thì sẽ được giảm
số tiền chậm nộp tương ứng (nếu có).
1. https://docluat.vn/archive/1787/
2. https://docluat.vn/archive/3690/
3. https://docluat.vn/archive/3179/
b) Trường hợp người nộp thuế có
số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã nộp ngân sách nhà nước lớn
hơn số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp,
tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp trong năm 2020. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm 2020 không đủ bù trừ hết thì phần còn lại được bù trừ vào thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá 05
năm kể từ năm 2020. Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù
trừ hết.
c) Trường hợp cơ quan thuế hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra và đã có kết
luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế,
người nộp thuế đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải
nộp. Căn cứ vào đề nghị của người nộp thuế và các hồ sơ, tài liệu có liên quan,
cơ quan thuế xác định lại số thuế phải nộp, tiền chậm nộp tương ứng để thực
hiện bù trừ phần chênh lệch theo quy định tại điểm b khoản này. Việc xác định
lại số thuế phải nộp được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, không thực
hiện thanh tra, kiểm tra lại tại trụ sở người nộp thuế, không thực hiện điều
chỉnh lại kết luận và quyết định thanh tra, kiểm tra năm 2017, 2018. Trường hợp
đã xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đang giải quyết theo trình tự khiếu
nại thì không điều chỉnh lại số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.
3. Mẫu số 01 Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên
kết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này thay thế Mẫu số 01 Thông tin về
quan hệ liên kết và giao dịch liên kết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6
năm 2020 của Chính phủ)
________
Mẫu số 01 |
Thông tin về quan hệ liên kết |
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |