1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Nguyên tắc chung1.4 Điều 4. Áp dụng chuẩn mực kế toán1.5 Điều 5. Đơn vị tiền tệ trong kế toán1.6 Điều 6. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán1.7 Điều 7. Chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam1.8 Điều 8. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán1.9 Điều 9. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc)1.10 Điều 10. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
2.1 Điều 11. Nguyên tắc kế toán tiền2.2 Điều 12. Tài khoản 111 – Tiền mặt2.3 Điều 13. Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng2.4 Điều 14. Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh2.5 Điều 15. Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn2.6 Điều 16. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu2.7 Điều 17. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng2.8 Điều 18. Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ2.9 Điều 19. Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ2.10 Điều 20. Tài khoản 138 – Phải thu khác2.11 Điều 21. Tài khoản 141 – Tạm ứng2.12 Điều 22. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho2.13 Điều 23. Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường2.14 Điều 24. Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu2.15 Điều 25. Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ2.16 Điều 26. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang2.17 Điều 27. Tài khoản 155 – Thành phẩm2.18 Điều 28. Tài khoản 156 – Hàng hóa2.19 Điều 29. Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán2.20 Điều 30. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang2.21 Điều 31. Tài khoản 211 – Tài sản cố định2.22 Điều 32. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định2.23 Điều 33. Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư2.24 Điều 34. Tài khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác2.25 Điều 35. Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh2.26 Điều 36. Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản2.27 Điều 37. Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang2.28 Điều 38. Tài khoản 242 – Chi phí trả trước2.29 Điều 39. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả2.30 Điều 40. Tài khoản 331 – Phải trả người bán2.31 Điều 41. Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước2.32 Điều 42. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động2.33 Điều 43. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả2.34 Điều 44. Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ2.35 Điều 45. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác2.36 Điều 46. Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính2.37 Điều 47. Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả2.38 Điều 48. Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi2.39 Điều 49. Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ2.40 Điều 50. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu2.41 Điều 51. Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu2.42 Điều 52. Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái2.43 Điều 53. Tài khoản 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu2.44 Điều 54. Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ2.45 Điều 55. Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối2.46 Điều 56. Nguyên tắc kế toán doanh thu
1.1 Điều 57. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ1.2 Điều 58. Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính1.3 Điều 59. Nguyên tắc kế toán chi phí1.4 Điều 60. Tài khoản 611 – Mua hàng1.5 Điều 61. Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất1.6 Điều 62. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán1.7 Điều 63. Tài khoản 635 – Chi phí tài chính1.8 Điều 64. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh1.9 Điều 65. Tài khoản 711 – Thu nhập khác1.10 Điều 66. Tài khoản 811 – Chi phí khác1.11 Điều 67. Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp1.12 Điều 68. Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
3 MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
3.1 Điều 69. Mục đích của báo cáo tài chính3.2 Điều 70. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính3.3 Điều 71. Hệ thống báo cáo tài chính3.4 Điều 72. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính3.5 Điều 73. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục3.6 Điều 74. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục3.7 Điều 75. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán3.8 Điều 76. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu doanh nghiệp3.9 Điều 77. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp3.10 Điều 78. Đồng tiền sử dụng để lập báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam3.11 Điều 79. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán3.12 Điều 80. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
4.1 Điều 81. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 1.2. Điều 2. Đối tượng áp dụng
- 1.3. Điều 3. Nguyên tắc chung
- 1.4. Điều 4. Áp dụng chuẩn mực kế toán
- 1.5. Điều 5. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
- 1.6. Điều 6. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
- 1.7. Điều 7. Chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam
- 1.8. Điều 8. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
- 1.9. Điều 9. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc)
- 1.10. Điều 10. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
- 2. Chương II. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
- 2.1. Điều 11. Nguyên tắc kế toán tiền
- 2.2. Điều 12. Tài khoản 111 – Tiền mặt
- 2.3. Điều 13. Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
- 2.4. Điều 14. Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
- 2.5. Điều 15. Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- 2.6. Điều 16. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- 2.7. Điều 17. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
- 2.8. Điều 18. Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- 2.9. Điều 19. Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
- 2.10. Điều 20. Tài khoản 138 – Phải thu khác
- 2.11. Điều 21. Tài khoản 141 – Tạm ứng
- 2.12. Điều 22. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
- 2.13. Điều 23. Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
- 2.14. Điều 24. Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- 2.15. Điều 25. Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- 2.16. Điều 26. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- 3. Related articles 01:
- 3.1. Điều 27. Tài khoản 155 – Thành phẩm
- 3.2. Điều 28. Tài khoản 156 – Hàng hóa
- 3.3. Điều 29. Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
- 3.4. Điều 30. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
- 3.5. Điều 31. Tài khoản 211 – Tài sản cố định
- 3.6. Điều 32. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
- 3.7. Điều 33. Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư
- 3.8. Điều 34. Tài khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
- 3.9. Điều 35. Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
- 3.10. Điều 36. Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản
- 3.11. Điều 37. Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- 3.12. Điều 38. Tài khoản 242 – Chi phí trả trước
- 4. Related articles 02:
- 4.1. Điều 39. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- 4.2. Điều 40. Tài khoản 331 – Phải trả người bán
- 4.3. Điều 41. Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- 4.4. Điều 42. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
- 4.5. Điều 43. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
- 4.6. Điều 44. Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
- 4.7. Điều 45. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
- 4.8. Điều 46. Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính
- 4.9. Điều 47. Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
- 4.10. Điều 48. Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- 4.11. Điều 49. Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- 4.12. Điều 50. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
- 4.13. Điều 51. Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- 4.14. Điều 52. Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- 4.15. Điều 53. Tài khoản 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
- 4.16. Điều 54. Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ
- 4.17. Điều 55. Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- 4.18. Điều 56. Nguyên tắc kế toán doanh thu
5.1 Điều 82. Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ
6.1 Điều 83. Nội dung và phương pháp lập Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 – DNN)
7.1 Điều 84. Quy định chung về chứng từ kế toán và hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán7.2 Điều 85. Lập và ký chứng từ kế toán7.3 Điều 86. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán7.4 Điều 87. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
8.1 Điều 88. Sổ kế toán8.2 Điều 89. Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán8.3 Điều 90. Mở, ghi sổ kế toán, chữ ký và sửa chữa sổ kế toán
9.1 Điều 91. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán9.2 Điều 92. Điều khoản hồi tố9.3 Điều 93. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ133/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 8 năm 2016
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật Kế toán
số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp nhỏ và vừa, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp
siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật
về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do
Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp
luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật
Hợp tác xã.
2.
Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí,
bảo hiểm, chứng khoán … đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng
chế độ kế toán đặc thù.
Điều
3. Nguyên tắc chung
1.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản
lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp
chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư
này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan
Thuế.
2.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ căn cứ vào nguyên tắc kế toán, nội dung và kết cấu của
các tài khoản kế toán quy định tại Thông tư này để phản ánh và hạch toán các
giao dịch kinh tế phát sinh phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của
đơn vị.
3.
Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn
thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì được áp dụng
Thông tư này cho đến hết năm tài chính hiện tại và phải áp dụng Chế độ kế toán
phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp.
Điều
4. Áp dụng chuẩn mực kế toán
Doanh
nghiệp nhỏ và vừa thực hiện Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư này và các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan, ngoại trừ các Chuẩn mực kế toán Việt
Nam sau:
STT |
Số |
1 |
CM số 11 – Hợp nhất kinh doanh |
2 |
CM số 19 – Hợp đồng bảo hiểm |
3 |
CM số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài |
4 |
CM số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế |
5 |
CM số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ |
6 |
CM số 28 – Báo cáo bộ phận |
7 |
CM số 30 – Lãi trên cổ phiếu |
Điều
5. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
“Đơn
vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc
tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng
được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này thì được chọn một loại ngoại
tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Điều
6. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
1.
Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của
Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và
chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ
trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2.
Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
a)
Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị,
có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, thông thường chính
là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được thanh toán; và
b)
Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi
phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông
thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.
3.
Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ
trong kế toán của đơn vị:
a)
Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ
phiếu, trái phiếu);
b)
Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được tích
trữ lại.
4.
Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên
quan đến hoạt động của đơn vị. Sau khi xác định được đơn vị tiền tệ trong kế
toán thì đơn vị không được thay đổi trừ khi có sự thay đổi trọng yếu trong các
giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.
Điều
7. Chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam
1.
Doanh nghiệp sử dụng đồng tiền khác với Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong
kế toán thì Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp
cho các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày
bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm
toán báo cáo tài chính thì Báo cáo tài chính nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước
và công bố ra công chúng phải được kiểm toán.
2.
Việc chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam được thực hiện theo quy định
tại Điều 78 Thông tư này.
3.
Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình
bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có) đối với
Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.
Điều
8. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi
có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ kế
toán được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thỏa mãn các tiêu chuẩn
tại khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ
trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một
đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu
niên độ kế toán mới.
Doanh
nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị
tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi đơn
vị tiền tệ.
Điều
9. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các
đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là
đơn vị hạch toán phụ thuộc)
1.
Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán ở các
đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của
mình và không trái với quy định của pháp luật.
2.
Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có tổ chức
bộ máy kế toán riêng đối với:
a)
Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định
đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
b)
Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ,
việc ghi nhận doanh thu, giá vốn tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp
quyết định, không phụ thuộc vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng
từ luân chuyển nội bộ).
Trường
hợp sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản
chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì doanh nghiệp
nên ghi nhận doanh thu, giá vốn tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
c)
Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức
kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch toán phụ
thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến
doanh thu, chi phí.
Điều
10. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
1.
Đối với hệ thống tài khoản kế toán
a)
Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản
cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính
trước khi thực hiện.
b)
Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với
những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề
nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
2.
Đối với Báo cáo tài chính
a)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo
cáo tài chính tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này để chi tiết các chỉ
tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất,
kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị.
b)
Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung
các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Tài chính trước khi thực hiện.
3.
Đối với chứng từ và sổ kế toán
a)
Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp được
tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản
lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo cung cấp
những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế
toán.
b)
Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại
hướng dẫn (không bắt buộc). Doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Doanh nghiệp được tự thiết kế biểu
mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải
đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Chương
II. TÀI
KHOẢN KẾ TOÁN
Điều
11. Nguyên tắc kế toán tiền
1.
Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh
các khoản thu, chi, nhập, xuất các loại tiền và tính ra số tồn tại quỹ và từng
tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2.
Các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản
lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
3.
Khi thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định
về chứng từ kế toán. Khi hạch toán tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ, giấy
báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng.
4.
Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch
bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đồng tiền ghi sổ kế toán (đơn vị
tiền tệ kế toán) theo nguyên tắc:
–
Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
–
Bên Có các tài khoản tiền được lựa chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.
Việc
xác định tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền, tỷ giá giao dịch thực tế thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
5.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có
các tài khoản tiền, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được
ghi nhận đồng thời tại thời điểm chi tiền hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm
hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, nếu tại thời
điểm cuối kỳ kế toán:
–
Các TK tiền không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính
hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo.
–
Các TK tiền còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại theo quy định
tại Điều 52 Thông tư này.
6.
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc
xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
các TK tiền bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều
12. Tài khoản 111 – Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế
toán
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt”
số tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ.
b)
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ
ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ,…
theo quy định về chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập
quỹ, xuất quỹ đính kèm.
c)
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ
tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
d)
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ
phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ
kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để
xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 111 – Tiền mặt
Bên Nợ:
–
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ;
–
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
–
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời
điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
–
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất quỹ;
–
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
–
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời
điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Các
khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài
khoản 111 – Tiền mặt, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1111 –
Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
– Tài khoản 1112 –
Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch
tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng tiền ghi
sổ kế toán.
Điều
13. Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế
toán
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán
trên Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao
kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc
chuyển khoản, séc bảo chi,…).
b)
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của
doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng
thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử
lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán
ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số
chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1381) (nếu số liệu của
kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải
nộp khác” (3381) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang
tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số
liệu ghi sổ.
c)
Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng ngân
hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
d)
Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà
được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
–
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng;
–
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ
tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế
toán).
Bên Có:
–
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân hàng;
–
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ
tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế
toán).
Số dư bên Nợ:
Số
tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài
khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1121 –
Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và
hiện đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
– Tài khoản 1122 –
Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và
hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng tiền ghi sổ
kế toán.
Điều
14. Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
1. Nguyên tắc kế
toán
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng
khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng
khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng
khoán kinh doanh bao gồm:
–
Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;
–
Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.
Tài
khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các
khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,… nắm giữ đến ngày đáo hạn.
b)
Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua
cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp
thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch
phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà
đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
–
Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
–
Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu
theo quy định của pháp luật.
c)
Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm
xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh.
d)
Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu
tư chứng khoán kinh doanh. Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu
tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này.
Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi
doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
Khi
nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử
dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu
tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính,
không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
đ)
Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị
hợp lý tại ngày trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ
phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là
doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ). Việc
xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:
–
Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa
niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày
trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu
là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
–
Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của
cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp
tại ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là
giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
–
Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các
bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.
e)
Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng mã, từng loại chứng khoán
kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng
đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
g)
Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng
khoán) giá vốn chứng khoán kinh doanh được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền hoặc nhập trước xuất trước. Chi phí bán chứng khoán được phản ánh vào
chi phí tài chính trong kỳ. Khoản lãi hoặc lỗ khi thanh lý, nhượng bán chứng
khoán kinh doanh được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí
tài chính trong kỳ báo cáo.
h)
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải đánh giá lại tất cả các loại chứng khoán
kinh doanh là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung
bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại chứng khoán kinh doanh là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực
hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ:
Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
Bên Có: Giá
trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ: Giá
trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Điều
15. Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1. Nguyên tắc kế
toán
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh
doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục
đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Tài
khoản này không phản ánh các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm lời
(phản ánh trong Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh).
b)
Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc,
bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch,
cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng.
c)
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng… Khi lập
Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12
tháng trở lên kể từ thời điểm lập báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc
dài hạn.
d)
Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý,
nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn…
đ)
Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu
tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này.
Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi
doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
e)
Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác ngoài khoản cho vay, kế
toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy
một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải ghi
nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không
thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu
tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi của khoản
đầu tư.
g)
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch.
Việc
xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52
Thông tư này.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bên Nợ:
Giá
trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng.
Bên Có:
Giá
trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá
trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài
khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1281 –
Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số
hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
– Tài khoản 1288 –
Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản
ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến
ngày đáo hạn như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên bán phải mua lại tại một thời điểm
nhất định trong tương lai, thương phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay nắm giữ
đến ngày đáo hạn.
Điều
16. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
1.
Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải
thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2.
Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,
phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a)
Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát
sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch
vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa
doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các đơn vị
mà doanh nghiệp đầu tư góp vốn vào). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải
thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác với khách hàng thông qua
bên nhận ủy thác;
b)
Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới
trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (sau đây gọi là đơn vị
hạch toán phụ thuộc).
c)
Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính chất thương mại, không liên
quan đến giao dịch mua – bán, như:
–
Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về
lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
–
Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất
khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
–
Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản phi tiền tệ,
phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
3.
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu
để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của Báo cáo tình
hình tài chính còn bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác
ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho vay được phản ánh ở TK 1288; Khoản
ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 1386, khoản tạm ứng được phản ánh ở TK 141… Việc
xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản
mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Báo cáo tình hình tài
chính.
4.
Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết
các khoản nợ phải thu theo từng loại nguyên tệ, từng đối tượng công nợ và thực
hiện theo nguyên tắc:
–
Khi phát sinh các khoản nợ phải thu (bên Nợ các TK phải thu), kế toán phải quy
đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh.
Riêng
trường hợp nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ thì khi đủ điều kiện ghi
nhận doanh thu, thu nhập, bên Nợ Tài khoản 131 tương ứng với số tiền nhận trước
được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh tại thời điểm nhận ứng trước.
–
Khi thu hồi nợ phải thu (bên Có Tài khoản phải thu), doanh nghiệp được lựa chọn
tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền của các khoản nợ phải thu đối với từng đối tượng
công nợ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu hồi nợ.
Riêng
trường hợp nhận trước của người mua thì bên Có Tài khoản 131 áp dụng tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
5.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có
các tài khoản phải thu, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được
ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng
thời, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế toán:
–
Các tài khoản phải thu không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển
toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động
tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo.
–
Các tài khoản phải thu còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại
theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
6.
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
phải thu là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung
bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc
xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
khoản nợ phải thu là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy
định tại Điều 52 Thông tư này.
7.
Các khoản nợ phải thu là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ nếu khó có khả năng
thu hồi tại thời điểm cuối kỳ thì vẫn phải lập dự phòng phải thu khó đòi theo
quy định.
Điều
17. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
1. Nguyên tắc kế
toán
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản
này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người
giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản
này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b)
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không
quá 12 tháng kể từ thời điểm lập báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính.
c)
Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải
thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch
bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
d)
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không
thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc
có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Khoản thiệt hại về
nợ phải thu khó đòi sau khi trừ dự phòng đã trích lập được ghi nhận vào chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Khoản nợ khó đòi đã xử lý khi đòi được,
hạch toán vào thu nhập khác.
đ)
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, BĐSĐT đã giao, dịch
vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua
có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
–
Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa,
BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;
–
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;
–
Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ
kế toán).
Bên Có:
–
Số tiền khách hàng đã trả nợ;
–
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
–
Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng;
–
Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT);
–
Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;
–
Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ
kế toán).
Số dư bên Nợ:
Số
tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số
phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình
hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài
khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn
vốn”.
Điều 18. Tài khoản 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán riêng
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường
hợp không thể hạch toán riêng được 15 thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán
vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và
không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán hoặc chi
phí sản xuất, kinh doanh tùy theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy
định của pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu
trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ.
Bên Có:
– Số thuế GTGT đầu vào đã khấu
trừ;
– Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ;
– Thuế GTGT đầu vào của vật tư,
hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được chiết khấu, giảm giá;
– Số thuế GTGT đầu vào đã được
hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu
trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 –
Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
– Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố
định, bất động sản đầu tư dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
Điều 19. Tài khoản 136 – Phải thu
nội bộ
1. Nguyên tắc kế toán:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp
(đơn vị cấp trên) với đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị cấp dưới) hoặc giữa
các đơn vị hạch toán phụ thuộc với nhau. Các đơn vị cấp dưới là đơn vị hạch
toán phụ thuộc nhưng có tổ chức công tác kế toán như chi nhánh, xí nghiệp, nhà
máy…
b) Nội dung các khoản phải thu nội
bộ phản ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
– Ở đơn vị cấp trên:
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao,
đã cấp cho cấp dưới;
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên
cấp trên theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp
dưới;
+ Các khoản đã giao cho đơn vị cấp
dưới để thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán
nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng lai
khác.
– Ở đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc:
+ Các khoản được đơn vị cấp trên
cấp nhưng chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch
vụ chuyển cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác để bán;
+ Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ đơn vị cấp trên
hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ đơn
vị cấp trên và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu nội bộ vãng
lai khác.
c) Tài khoản 136 phải hạch toán
chi tiết theo từng đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng
khoản phải thu nội bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt
điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
d) Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra,
đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư Tài khoản 136 “Phải thu nội
bộ”, Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” với từng đơn vị cấp dưới có
quan hệ theo từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo từng
khoản của từng đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị nội bộ khác,
đồng thời hạch toán bù trừ trên 2 Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ” và Tài
khoản 336 “Phải trả nội bộ” (theo chi tiết từng đối tượng). Khi đối
chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
Bên Nợ:
– Số vốn kinh doanh đã giao cho
đơn vị cấp dưới;
– Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn
vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác;
– Số tiền đơn vị cấp trên phải thu
về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp lên;
– Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu
về các khoản cấp trên phải giao xuống;
– Số tiền phải thu về bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau;
– Các khoản phải thu nội bộ khác.
Bên Có:
– Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị cấp
dưới;
– Số tiền đã thu về các khoản phải
thu trong nội bộ;
– Bù trừ phải thu với phải trả
trong nội bộ với cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải
thu ở các đơn vị nội bộ.
Tài khoản 136 –
Phải thu nội bộ, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1361 – Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp trên để phản ánh số vốn kinh doanh
hiện có ở các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc do đơn vị cấp trên giao.
– Tài khoản 1368 – Phải thu nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ ngoài
vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.
Điều 20. Tài khoản 138 – Phải thu
khác
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở Tài khoản 131 – Phải thu
của khách hàng, Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu này, gồm những nội dung chủ yếu sau:
– Giá trị tài sản thiếu đã được
phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
– Các khoản phải thu về bồi thường
vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát,
hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,… đã được xử lý bắt bồi thường;
– Các khoản cho bên khác mượn bằng
tài sản phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK
1288);
– Các khoản chi đầu tư XDCB, chi
phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu
hồi;
– Các khoản chi hộ phải thu hồi,
như các khoản bên nhận ủy thác xuất, nhập khẩu chi hộ cho bên giao ủy thác
xuất, nhập khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc
vác, các khoản thuế, …
– Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi
nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
– Số tiền hoặc giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ
chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật;
– Các khoản phải thu khác ngoài
các khoản trên.
1.2. Nguyên tắc kế toán đối với
các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược:
a) Các khoản tiền, tài sản đem cầm
cố, thế chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời thu hồi
khi hết thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các khoản ký
quỹ, ký cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi thì doanh nghiệp
được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp phải theo dõi chi
tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng,
kỳ hạn, nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn còn lại
dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn còn lại
từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.
c) Đối với tài sản đưa đi cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp.
Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố ghi theo giá nào thì khi thu về ghi
theo giá đó. Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (như bất
động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi
tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.
d) Trường hợp có các khoản ký
cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ
thì phải đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
1.3. Về nguyên tắc trong mọi trường
hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có
biện pháp xử lý cụ thể. Chỉ hạch toán vào Tài khoản 1381 trường hợp chưa xác
định được nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải
chờ xử lý. Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản
xử lý ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua
Tài khoản 1381.
Giá trị hàng tồn kho bị hao hụt,
mất mát (trừ hao hụt trong định mức trong quá trình thu mua được hạch toán vào
giá trị hàng tồn kho) sau khi trừ số thu bồi thường được hạch toán vào giá vốn
hàng bán.
Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê sau khi trừ đi phần bồi
thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan được hạch toán vào chi phí khác
của doanh nghiệp.
1.4. Khoản tổn thất về nợ phải thu
khác khó đòi sau khi trừ số dự phòng đã trích lập được hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 138 – Phải thu khác
Bên Nợ:
– Giá trị tài sản thiếu chờ giải
quyết;
– Phải thu của cá nhân, tập thể
(trong và ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân
và có biên bản xử lý ngay;
– Phải thu về tiền lãi cho vay,
lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính;
– Các khoản chi hộ bên thứ ba phải
thu hồi, các khoản nợ phải thu khác;
– Giá trị tài sản mang đi cầm cố
hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược;
– Đánh giá lại các khoản phải thu
khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so
với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
– Kết chuyển giá trị tài sản thiếu
vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
– Số tiền đã thu được về các khoản
nợ phải thu khác;
– Giá trị tài sản cầm cố hoặc số
tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
– Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền
ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác;
– Đánh giá lại các khoản phải thu
khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so
với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Các khoản nợ phải thu khác chưa
thu được.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá
biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 138 –
Phải thu khác, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ
quyết định xử lý.
– Tài khoản 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược: Phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, ký
quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo
quy định của pháp luật.
– Tài khoản 1388 – Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản
phải thu phản ánh ở các TK 131, 133, 136, 1381, 1386 như: Phải thu các khoản cổ
tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền,
tài sản;…
Điều 21. Tài khoản 141 – Tạm ứng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và tình
hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng là một khoản tiền
hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người
nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người
nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành
chính) phải được Giám đốc (Tổng giám đốc) chỉ định bằng văn bản.
c) Người nhận tạm ứng (có tư cách
cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm
ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã
được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết
phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho
người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc
được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng
từ gốc) để thanh toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng
đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với
số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ
thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận
tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
d) Phải thanh toán dứt điểm khoản
tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi
tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận,
thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 141 – Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng
cho người lao động của doanh nghiệp.
Bên Có:
– Các khoản tạm ứng đã được thanh
toán;
– Số tiền tạm ứng dùng không hết
nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
– Các khoản vật tư đã tạm ứng sử
dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
Điều 22. Nguyên tắc kế toán hàng
tồn kho
1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho
được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của
doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp
là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường, gồm:
– Hàng mua đang đi trên đường;
– Nguyên liệu, vật liệu;
– Công cụ, dụng cụ;
– Sản phẩm dở dang;
– Thành phẩm;
– Hàng hóa;
– Hàng gửi bán.
3. Các loại sản phẩm, hàng hóa,
vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia
công… không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được
phản ánh là hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng tồn kho phải được
thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá
gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần
có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác định giá gốc
hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa, theo nguồn
hình thành và thời điểm tính giá.
6. Các khoản thuế không được hoàn lại
được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không
được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường
phải nộp khi mua hàng tồn kho.
– Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá nhận được sau khi mua hàng tồn kho (kể cả khoản vi phạm hợp đồng kinh
tế) phải được phân bổ cho số hàng tồn kho trong kho, hàng đã bán, đã sử dụng
cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để hạch toán cho phù hợp:
+ Nếu hàng tồn kho còn tồn trong
kho ghi giảm giá trị hàng tồn kho;
+ Nếu hàng tồn kho đã bán thì ghi
giảm giá vốn hàng bán;
+ Nếu hàng tồn kho đã sử dụng cho
hoạt động xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản.
– Khoản chiết khấu thanh toán khi
mua hàng tồn kho được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
7. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc
của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất
giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện
theo nguyên tắc:
a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để
khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như
phải mua sản phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi
phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để
khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo
kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2
sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để
tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào
giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
c) Trường hợp dùng hàng tồn kho
biếu tặng cho người lao động được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi
hoặc trả lương cho người lao động thì kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như
giao dịch bán hàng thông thường. Giá trị hàng tồn kho biếu tặng được ghi giảm
quỹ khen thưởng, phúc lợi.
d) Khoản chiết khấu thanh toán cho
khách hàng khi bán hàng tồn kho hạch toán vào chi phí tài chính.
8. Khi xác định giá trị hàng tồn
kho xuất trong kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích
danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế
của từng lần nhập hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được chi tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho.
b) Phương pháp bình quân gia
quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất
trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là
giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước và
giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy
của mỗi phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ
và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy
cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
9. Đối với hàng tồn kho mua vào
bằng ngoại tệ, giá mua hàng tồn kho phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế
phát sinh để ghi nhận. Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền cho người bán thì
phần giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, phần giá trị hàng tồn kho tương
ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm ghi nhận hàng tồn kho.
Kế toán hàng tồn kho liên quan đến
các giao dịch bằng ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy
định tại Điều 52 Thông tư này.
10. Đến cuối niên độ kế toán, nếu
xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán
bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm
giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho
cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
Khoản tổn thất hoặc thiệt hại về
hàng tồn kho do hư hỏng, lỗi thời không có khả năng thu hồi được sau khi trừ số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập (nếu có) được ghi vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản
hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm
giá vốn hàng bán trong kỳ.
11. Kế toán hàng tồn kho phải đồng
thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy
cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo
sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Trường hợp hàng tồn kho thừa phát
hiện khi kiểm kê nếu xác định được là của doanh nghiệp khác thì không ghi tăng
hàng tồn kho tương ứng với khoản phải trả khác.
12. Trong một doanh nghiệp chỉ
được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận
dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng tồn
kho.
a) Phương pháp kê khai thường
xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa
trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các
tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế
toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu
kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ
kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên
sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý
kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp
sản xuất (công nghiệp, xây lắp…) và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh
các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng
cao…
b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
– Phương pháp kiểm kê định kỳ là
phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị
tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị
của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng |
= |
Trị giá |
+ |
Tổng trị |
– |
Trị giá |
– Theo
phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất
kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị
của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên Tài
khoản 611 “Mua hàng”.
– Công tác
kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá
vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ
(tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản
611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản
kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ)
và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
– Phương
pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng
hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư
xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ…). Phương pháp kiểm kê
định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch
toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh
hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
13. Việc phân
loại hàng tồn kho là vật tư hay thiết bị, phụ tùng thay thế tùy thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
14. Chi
phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho phát sinh trong quá trình mua hàng hoặc
tiếp tục quá trình sản xuất, chế biến thì được ghi nhận vào giá gốc hàng tồn
kho. Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho liên quan đến việc tiêu thụ hàng
tồn kho thì được tính vào chi phí bán hàng.
Điều 23. Tài khoản 151 –
Hàng mua đang đi đường
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu,
vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng đến cuối kỳ vẫn còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến
bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
b) Hàng
hóa, vật tư được coi là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập
kho, bao gồm:
– Hàng
hóa, vật tư mua ngoài đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng còn
để ở kho người bán, ở bến cảng, bến bãi hoặc đang trên đường vận chuyển;
– Hàng
hóa, vật tư mua ngoài đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm
nhận nhập kho.
c) Kế toán
hàng mua đang đi đường được ghi nhận trên Tài khoản 151 theo nguyên tắc giá
gốc.
d) Hàng
ngày, khi nhận được hóa đơn mua hàng nhưng hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa
ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ
riêng: “Hàng mua đang đi đường”.
Trong kỳ,
nếu hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng ghi
sổ trực tiếp vào các Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản 153 “Công
cụ, dụng cụ”, Tài khoản 156 “Hàng hóa”.
đ) Nếu
cuối kỳ hàng vẫn chưa về thì căn cứ hóa đơn mua hàng ghi vào Tài khoản 151
“Hàng mua đang đi đường”. Kế toán phải mở chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi
đường theo từng chủng loại hàng hóa, vật tư, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh
tế.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
151 – Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ:
– Trị giá
hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;
– Kết
chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định 26 kỳ).
Bên Có:
– Trị giá
hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng
cho khách hàng;
– Kết
chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn
đang đi đường (chưa về nhập kho doanh nghiệp).
Điều 24. Tài khoản 152 –
Nguyên liệu, vật liệu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật
liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu
phản ánh vào tài khoản này được phân loại như sau:
– Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính
của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng
doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại,
dịch vụ… không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu,
vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
– Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết
hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng
thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo
quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
– Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và
thể khí.
– Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
– Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dựng cơ bản.
b) Kế toán
nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên Tài khoản 152 phải được thực
hiện theo nguyên tắc giá gốc. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được
xác định tùy theo từng nguồn nhập.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài,
bao gồm: Giá mua
ghi trên hóa đơn, các khoản thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,… nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến
kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên
vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường
hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật
liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Trường
hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu,
vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế
biến, bao gồm: Giá thực
tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê
ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế
biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp,
tiền thuê ngoài gia công chế biến.
– Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên
doanh, cổ phần là giá
trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
c) Việc
tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ, được thực hiện theo
một trong các phương pháp sau:
– Phương
pháp giá thực tế đích danh;
– Phương
pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
– Phương
pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên
độ kế toán.
d) Kế toán
chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán
phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu,
vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo
công thức:
Hệ số |
= |
Giá thực |
+ |
Giá thực |
Giá hạch |
+ |
Giá hạch |
Giá thực |
= |
Giá hạch |
x |
Hệ số |
đ) Không
phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công,
nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất nhập khẩu…
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
152 – Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
– Trị giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
– Trị giá
nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
– Kết
chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi góp vốn;
– Trị giá
nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
– Chiết
khấu thương mại được hưởng khi mua nguyên liệu, vật liệu;
– Trị giá
nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
– Kết
chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Điều 25. Tài khoản 153 –
Công cụ, dụng cụ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu
lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định
đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên
liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu
không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
– Các đà
giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
– Các loại
bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản
hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để
trừ dần giá trị của bao bì;
– Những
dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ;
– Phương
tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
– Quần áo,
giày dép chuyên dùng để làm việc,…
b) Kế toán
nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên Tài khoản 153 được thực hiện theo giá
gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như
quy định đối với nguyên liệu, vật liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc
tính giá trị công cụ, dụng cụ xuất kho cũng được thực hiện theo một trong ba
phương pháp sau:
– Phương
pháp Nhập trước – Xuất trước;
– Phương
pháp giá thực tế đích danh;
– Phương
pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ.
d) Kế toán
chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm,
từng thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh,
cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết
theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối
với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc
biệt.
đ) Đối với
các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải
ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
e) Trường
hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được
ghi nhận vào Tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào giá vốn hàng
bán hoặc chi phí sản xuất kinh doanh theo từng bộ phận sử dụng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
153 – Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
– Trị giá
thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công
chế biến, nhận góp vốn;
– Trị giá
công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
– Trị giá
thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
– Kết
chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá
thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê
hoặc góp vốn;
– Chiết
khấu thương mại được hưởng khi mua công cụ, dụng cụ;
– Trị giá
công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
– Trị giá
công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê;
– Kết chuyển
trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho
cuối kỳ.
Điều 26. Tài khoản 154 –
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực
tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
b) Tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê
ngoài gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh
của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các
doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.
c) Chi phí
sản xuất, kinh doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,…);
theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch
vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
d) Chi phí
sản xuất, kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
– Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
– Chi phí
nhân công trực tiếp;
– Chi phí
sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp);
– Chi phí
sản xuất chung.
đ) Chi phí
nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá trị hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
e) Cuối
kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
g) Không
hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau:
– Chi phí
bán hàng;
– Chi phí
quản lý doanh nghiệp;
– Chi phí tài
chính;
– Chi phí
khác;
– Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Chi đầu
tư xây dựng cơ bản;
– Các
khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.
2. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong
ngành công nghiệp
a) Tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong ngành công nghiệp
dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân
xưởng, hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất có thuê ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài
hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này
cũng được tập hợp vào Tài khoản 154.
b) Chỉ
được phản ánh vào Tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:
– Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
– Chi phí
nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
– Chi phí
sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
c) Tài
khoản 154 ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản
phẩm, sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
d) Phần
chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán
sản phẩm sản xuất thử được hạch toán tăng hoặc giảm giá trị xây dựng cơ bản.
3. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong
ngành nông nghiệp
a) Tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong ngành
nông nghiệp dùng để tập hợp tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của các hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. Tài
khoản này phải được hạch toán chi tiết theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến,…), theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng,
đội sản xuất,…), chi tiết theo từng loại cây con và từng loại sản phẩm, từng
sản phẩm hoặc dịch vụ.
b) Giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu
hoạch hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó
nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì
năm sau mới tính giá thành.
c) Đối với
ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
– Cây ngắn
ngày (lúa, khoai, sắn,…);
– Cây
trồng một lần thu hoạch nhiều lần (dứa, chuối,…);
– Cây lâu
năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,…).
Đối với
các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu
hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu
hoạch trong cùng một năm,… thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép,
phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện
tích khác, của năm trước với năm nay và năm sau,…
d) Không
phản ánh vào tài khoản này chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu
năm đang trong thời kỳ XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
đ) Về
nguyên tắc, chi phí sản xuất ngành trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên
Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” theo từng đối
tượng tập hợp chi phí. Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng hạch toán, hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh
trên các tài khoản riêng, sau đó phân bổ vào giá thành của các loại sản phẩm
liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm
đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc
vốn đầu tư XDCB),…
e) Trên
cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn
ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây
nào thì tập hợp riêng cho loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu
hoạch,…), chi phí phát sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới
tiêu nước,…) thì được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện
tích gieo trồng, hoặc theo một tiêu thức phù hợp.
g) Đối với
cây lâu năm, quá trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có
sản phẩm (thu, bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành
nên TSCĐ được tập hợp chi phí ở TK 241 “XDCB dở dang”. Chi phí cho vườn
cây lâu năm trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu
chăm sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi
hạch toán chi phí ngành chăn nuôi trên Tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
– Hạch
toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như
chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn,…), theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc,
gia cầm;
– Súc vật
con của đàn súc vật cơ bản hay nuôi béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi
tiết theo dõi riêng theo giá thành thực tế;
– Đối với
súc vật cơ bản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch
toán vào Tài khoản 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản;
1. https://docluat.vn/archive/2839/
2. https://docluat.vn/archive/3791/
3. https://docluat.vn/archive/2124/
– Đối tượng
tính giá thành trong ngành chăn nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu
chuẩn, giá thành 1 kg thịt tăng, giá thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con
chăn nuôi,…
i) Phần
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường,
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành
sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
4. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong
ngành dịch vụ
a) Tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,… Tài
khoản này dùng để tập hợp chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã
thực hiện.
b) Đối với
ngành giao thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá
thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ
khác…) vận tải đường sắt, đường thủy, đường hàng không, vận tải đường ống,…
Tài khoản 154 áp dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho
từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa,…) theo từng doanh nghiệp
hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.
c) Trong
quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe
nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính
vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế mà phải phân bổ dần
theo từng kỳ. Vì vậy, hàng kỳ các doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi
phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ
tài chính hiện hành.
d) Phần
chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính
vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với
hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại
hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,…
e) Trong
hoạt động kinh doanh khách sạn, Tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại
dịch vụ như: dịch vụ ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí,
phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể thao,…).
5. Phương pháp vận dụng Tài khoản 154 trong
ngành xây dựng
a) Đối với
hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên Tài khoản 154 dùng để
tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất
sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch
toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
c) Tài
khoản này trong ngành Xây lắp có thể theo dõi chi tiết theo các hoạt động sau:
– Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và
phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
– Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản
xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành
phẩm, cấu kiện xây lắp,…);
– Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí
dịch vụ dở dang cuối kỳ;
– Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình
xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây
lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc
tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công
trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị
dự toán xây lắp, gồm:
– Chi phí
vật liệu;
– Chi phí
nhân công;
– Chi phí
sử dụng máy thi công;
– Chi phí
chung.
Riêng chi
phí chung được tập hợp chi phí “Xây lắp”: Chỉ bao gồm chi phí chung
phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp
xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ Tài khoản 642
“Chi phí quản lý kinh doanh”. Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên
Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” tham gia vào giá thành
toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu
tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng
thành phẩm bất động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục
đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp)
thì thực hiện theo nguyên tắc:
– Nếu đủ căn
cứ để hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất
động sản để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản
để cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch
toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi
phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 –
Xây dựng cơ bản dở dang.
– Trường
hợp không hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các
cấu phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập
hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241.
Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách
thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù
hợp với bản chất của từng loại tài sản.
e) Khoản
dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp được hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh từng kỳ, hết thời hạn bảo hành nếu số bảo hành đã trích lập lớn
hơn chi phí thực tế đã phát sinh thì ghi tăng thu nhập khác trong kỳ. Trường
hợp ngược lại thì hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
g) Các
khoản chi phí của hợp đồng xây lắp không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực
thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà
khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình…) phải được ghi nhận ngay là
giá vốn hàng bán trong kỳ.
h) Các
khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi
công khi kết thúc hợp đồng xây dựng được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
i) Hạch
toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
– Khoản
mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc,
phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).
– Nguyên tắc
hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử
dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng
mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và
theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước,
thực tế đích danh).
– Cuối kỳ
hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại
tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp xuất sử dụng cho công trình.
– Trong
điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể
áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp
lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,…).
k) Hạch
toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
– Khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động
cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,… (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
– Chi phí
sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí
thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển
máy, phục vụ máy,…; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu
hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm
xe, máy,…); Chi phí khác bằng tiền.
– Chi phí
tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công
(đại tu, trung tu,…) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy
máy,…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch toán vào
bên Nợ Tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ Tài khoản 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước
vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế
máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí,
ghi Có Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”, Nợ Tài khoản 154 chi tiết
chi phí sử dụng máy thi công.
l) Hạch
toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
Chi phí
sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn
được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội,…
6. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
– Các chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản
xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
– Các chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
– Kết
chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán,
tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
– Giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ
tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
– Chi phí
thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
– Trị giá
phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
– Trị giá
nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho;
– Phản ánh
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường không được
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố
định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất
chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào
giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
– Kết
chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang
cuối kỳ.
Điều 27. Tài khoản 155 –
Thành phẩm
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình
chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong giao
dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không
sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).
b) Thành
phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra
phải được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
và những chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm.
c) Không
được tính vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau:
– Chi phí
nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh
khác phát sinh trên mức bình thường;
– Chi phí
vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí vận chuyển, bảo quản
hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản
trong quá trình mua hàng;
– Chi phí
bán hàng;
– Chi phí
quản lý doanh nghiệp.
d) Thành
phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công
chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia
công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
đ) Việc
tính giá trị thành phẩm xuất kho được thực hiện theo một trong ba phương pháp:
Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập hoặc cuối kỳ; Phương pháp Nhập trước – Xuất trước.
e) Trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá
hạch toán (có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho được quy định thống
nhất). Cuối kỳ, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và
xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành
phẩm (tính cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành
thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở
phần giải thích Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”).
g) Kế toán
chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành
phẩm.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
155 – Thành phẩm
Bên Nợ:
– Trị giá
của thành phẩm nhập kho;
– Trị giá
của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
– Kết
chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá
thực tế của thành phẩm xuất kho;
– Trị giá
của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
– Kết
chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối
kỳ.
Điều 28. Tài khoản 156 –
Hàng hóa
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hóa bất động sản. Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa
dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai
mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao
dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác,
không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).
b) Những trường
hợp sau đây không phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”:
– Hàng hóa
nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh nghiệp khác;
– Nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh (ghi
vào các Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, hoặc Tài khoản 153 “Công cụ,
dụng cụ”);
– Thành
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra (ghi vào Tài khoản 155 “Thành phẩm”).
c) Kế toán
nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên Tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc
giá gốc. Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo
hiểm,…), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu
có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp
mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân
trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng
hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
– Giá gốc
của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập.
– Để tính
giá trị hàng hóa xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp
sau:
+ Phương
pháp nhập trước – xuất trước;
+ Phương
pháp giá thực tế đích danh;
+ Phương
pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ.
– Một số
đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) có
thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp giá
bán lẻ. Theo phương pháp này, giá trị xuất kho của hàng hóa được xác định căn
cứ vào giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên (do doanh nghiệp tự xác
định) theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ phần trăm này có tính việc các mặt
hàng có thể bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu. Thông thường mỗi bộ phận
bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
– Chi phí
thu mua hàng hóa trong kỳ có thể được hạch toán trực tiếp vào giá gốc hàng tồn
kho hoặc được phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối
kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc tình
hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất
quán.
d) Trường
hợp mua hàng hóa được nhận kèm theo sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề
phòng hỏng hóc), kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa,
phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ
giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.
đ) Kế toán
chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
e) Trường
hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hóa
(không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng
mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
– Khi nhận
hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho
khách hàng, doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống
quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
– Khi hết
chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại
chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại
là thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
156 – Hàng hóa
Bên Nợ:
– Trị giá
mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được
hoàn lại);
– Chi phí
thu mua hàng hóa;
– Trị giá của
hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công);
– Trị giá
hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
– Trị giá
hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
– Trị giá hàng
hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư sang;
– Kết chuyển
giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá
của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị hạch toán phụ thuộc;
thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
– Chi phí
thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
– Chiết
khấu thương mại hàng mua được hưởng;
– Các
khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
– Trị giá
hàng hóa trả lại cho người bán;
– Trị giá
hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
– Trị giá hàng
hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ
sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định;
– Kết
chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Giá gốc của hàng hóa tồn kho.
Điều 29. Tài khoản 157 –
Hàng gửi đi bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Hàng
gửi đi bán phản ánh trên Tài khoản 157 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
Chỉ phản ánh vào Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn
giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được
xác định là đã bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số
hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng).
b) Hàng
hóa, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm, từng lần
gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi được xác định là đã bán.
c) Không
phản ánh vào tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp,… chi hộ khách hàng.
Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm gửi
đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho từng khách hàng, cho từng cơ sở nhận đại lý.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
157 – Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
– Trị giá
hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi;
– Trị giá
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán;
– Cuối kỳ
kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã
bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá
hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán;
– Trị giá
hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
– Đầu kỳ
kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa
được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá
hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã
bán trong kỳ.
Điều 30. Nguyên tắc kế toán
tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
1. Tài sản
cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải
được theo dõi, quyết toán, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Kế toán
phải theo dõi chi tiết nguồn hình thành TSCĐ để phân bổ hao mòn một cách phù
hợp theo nguyên tắc:
– Đối với
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh thì hao mòn được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
– Đối với
TSCĐ hình thành từ các Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
hao mòn được ghi giảm các quỹ đó.
3. Kế toán
phân loại TSCĐ và BĐSĐT theo mục đích sử dụng. Trường hợp một tài sản được sử
dụng cho nhiều mục đích, ví dụ một tòa nhà hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng
làm việc vừa để cho thuê và một phần để bán thì kế toán phải thực hiện ước tính
giá trị hợp lý của từng bộ phận để ghi nhận một cách phù hợp với mục đích sử
dụng.
– Trường
hợp một bộ phận trọng yếu của tài sản được sử dụng cho một mục đích cụ thể nào
đó khác với mục đích sử dụng của các bộ phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức
độ trọng yếu có thể phân loại toàn bộ tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
– Trường
hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng của các bộ phận của tài sản thì kế toán
được tái phân loại tài sản theo mục đích sử dụng theo quy định về từng tài sản
có liên quan.
4. Kế toán
TSCĐ, BĐSĐT và chi phí đầu tư XDCB liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo
quy định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều 31. Tài khoản 211 –
Tài sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản
này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm nguyên
giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê tài chính.
1.1. Tài
sản cố định là những tư liệu lao động được biểu hiện dưới hình thái vật chất
hoặc phi vật chất, có đủ tiêu chuẩn TSCĐ theo qui định (Trừ trường hợp có qui
định riêng đối với 1 số tài sản đặc thù).
a) Tài sản
cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động khác phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Những tài
sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt
động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là
tài sản cố định:
– Chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
– Nguyên
giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
– Có thời
gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
– Có giá
trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi
bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào
đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do
yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu
chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thỏa mãn đồng thời bốn
tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với
vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời bốn tiêu
chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.
b) TSCĐ vô
hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị,
do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình.
Khi một
tài sản vô hình được thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn quy định tại điểm a nêu
trên thì được coi là TSCĐVH.
c) TSCĐ thuê
tài chính
– Thuê tài
chính: Là hình thức thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
– Các trường
hợp thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính là:
+ Bên cho thuê
chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
+ Tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với
mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
+ Thời hạn
thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
+ Tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
+ Tài sản thuê
thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự
thay đổi, sửa chữa lớn nào.
– Hợp đồng
thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong
ba (3) điều kiện sau:
+ Nếu bên thuê
hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho
bên cho thuê;
+ Thu nhập
hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê
gắn với bên thuê;
+ Bên thuê
có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê
thấp hơn giá thuê thị trường. Riêng trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng
đất thì thường được phân loại là thuê hoạt động.
– TSCĐ thuê
tài chính là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp
có nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.
1.2. Giá
trị TSCĐ phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết
nguyên giá của từng loại và từng TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn hình thành, nguyên
giá TSCĐ được xác định như sau:
1.2.1.
TSCĐ hữu hình
a) Nguyên
giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu
thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu,
chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí
lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà
không cần qua quá trình lắp đặt, chạy thử đầu tư xây dựng) không được vốn hóa
vào nguyên giá TSCĐ.
– Nguyên
giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: Là giá mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực tiếp tính đến
thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
– Nguyên
giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách riêng giá
trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá
trị tài sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất
được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo
quy định của pháp luật.
b) Nguyên
giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
– Nguyên
giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo
quy định, các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu
năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật,
vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi
phí khác trực tiếp có liên quan.
– TSCĐ hữu
hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá
TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp
căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng thực tế để hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ
theo giá tạm tính. Sau khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt,
nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán điều chỉnh tăng,
giảm vào nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá
TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các
chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
– Trong cả
hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ
giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản
chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng
hoặc tự sản xuất.
c) Nguyên
giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương
tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận
về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại).
Nguyên giá
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc
có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài
sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh
và có giá trị tương đương). Trong trường hợp này không có bất kỳ khoản lãi hay
lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
d) Nguyên
giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ
kế toán tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp
theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên
nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
đ) Nguyên
giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các
thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp
vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp
luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
e) Nguyên
giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp;
Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trước bạ (nếu có).
1.2.2. Tài
sản cố định thuê tài chính
a) Nguyên
giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê
hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp
giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu)
cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê
tài chính. Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
Khi tính
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài
sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được
ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
b) Số thuế
GTGT đầu vào của tài sản thuê tài chính không được khấu trừ được hạch toán như
sau:
– Nếu thuế
GTGT đầu vào được thanh toán một lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản thuê
thì nguyên giá tài sản thuê bao gồm cả thuế GTGT;
– Nếu thuế
GTGT đầu vào được thanh toán từng kỳ thì được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ phù
hợp với khoản mục chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.
c) Khoản
nợ thuê tài chính phản ánh trên TK 3412 không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
d) Không
phản ánh vào tài khoản này giá trị của TSCĐ thuê hoạt động.
1.2.3.
TSCĐ vô hình
Nguyên giá
của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
a) Nguyên
giá của TSCĐ vô hình do mua sắm trả tiền ngay, mua dưới hình thức thanh toán
trả chậm, trả góp, mua dưới hình thức trao đổi, TSCĐ vô hình được cho, được
biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa….
được xác định như quy định tại điểm 1.2.1 TSCĐ hữu hình.
b) TSCĐ vô
hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền
sở hữu vốn của đơn vị, thì nguyên giá TSCĐ của nó là giá trị hợp lý của các
công cụ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
c) Nguyên
giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất là số tiền đã trả để có được quyền sử
dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc
chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ…) hoặc
theo thỏa thuận của các bên khi góp vốn. Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử
dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
d) Đối với
chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai TSCĐ vô hình: Trường
hợp xét thấy kết quả triển khai thỏa mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241
“Xây dựng cơ bản dở dang” (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai
các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải
được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 2113 “TSCĐ vô hình”, nếu không đủ
điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình thì toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được
kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ theo quy
định của pháp luật.
đ) Chi phí
phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm: chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh
trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí chuyển
dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ theo quy định hiện hành.
e) Chi phí
liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận
vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
g) Các
nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản
mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là
TSCĐ vô hình.
1.3. Việc
tính và trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Đối với
TSCĐ thuê tài chính, định kỳ, bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài
sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh tùy theo bộ phận sử dụng tài sản
cố định trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu
hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình. Nếu không chắc chắn là bên thuê
sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ
được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản thuê.
1.4. Chi
phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2
điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:
– Chi phí phát
sinh có khả năng làm cho TSCĐ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn
mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
– Chi phí
được xác định một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
Riêng đối
với chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến các tài sản mua ngoài
là nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục
tương tự về bản chất luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ.
1.5. Trường
hợp mua TSCĐ gồm có nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì
phải xác định tách biệt giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi nhận vào nguyên
giá TSCĐ hữu hình (TK 2111) và giá trị quyền sử dụng đất để ghi nhận vào nguyên
giá TSCĐ vô hình (TK 2113)
1.6. Doanh
nghiệp chỉ thay đổi nguyên giá TSCĐ theo quy định của cơ chế tài chính hiện
hành.
1.7. Mọi trường
hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và
phải thực hiện các thủ tục quy định.
1.8. TSCĐ
phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và
địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ trên “Sổ Tài sản cố định”, cụ thể:
– TSCĐ hữu
hình, gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền tải,
truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm, các TSCĐ hữu hình khác.
– TSCĐ vô
hình, gồm: Quyền phát hành; Bản quyền, bằng sáng chế; Nhãn hiệu hàng hóa; Phần
mềm máy tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; TSCĐ vô hình khác.
1.9. Tài
sản cố định của doanh nghiệp giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu
khi kiểm kê, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ
phận… Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác
định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ liên
quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
– Trường
hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh: TSCĐ nhượng bán thường là
những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng
bán TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.
– TSCĐ
thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc
hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có
TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng
thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh
lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định và lập “Biên bản thanh lý
TSCĐ”.
Căn cứ vào
Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý
TSCĐ,… kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
1.10. Mọi trường
hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào
“Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán
chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:
a) TSCĐ
phát hiện thừa:
– Nếu TSCĐ
phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ
TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể.
– Nếu TSCĐ
phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo ngay
cho doanh nghiệp chủ tài sản đó biết. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải
căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ.
– Nếu TSCĐ
thừa không xác định được chủ sở hữu thì ghi tăng thu nhập khác theo giá trị hợp
lý của tài sản.
b) TSCĐ
phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm
và xử lý theo quy định.
Căn cứ
“Biên bản xử lý TSCĐ thiếu” đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải
xác định nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử
lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tùy thuộc vào quyết định xử lý để
hạch toán vào các tài khoản có liên quan.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
211 – Tài sản cố định
Bên Nợ:
– Nguyên
giá của TSCĐ tăng do mua sắm, do trao đổi TSCĐ, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được tặng biếu, viện
trợ…
– Điều
chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng
cấp, do đánh giá lại.
Bên Có:
– Nguyên
giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do đem đi trao đổi để lấy
TSCĐ, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn vào đơn vị khác …
– Nguyên
giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận do đánh giá lại giảm
nguyên giá.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá
TSCĐ hiện có cuối kỳ ở doanh nghiệp.
Tài khoản
211 – Tài sản cố định có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2111 – TSCĐ hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
– Tài khoản 2112 – TSCĐ thuê tài chính: Dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp
đi thuê dài hạn theo phương thức thuê tài chính.
–Tài khoản 2113 – TSCĐ vô hình:
Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô
hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Điều 32. Tài khoản 214 –
Hao mòn tài sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao
mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử
dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của
TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về
nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến
sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều
phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất,
kinh doanh và khấu hao BĐSĐT được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ; khấu hao TSCĐ, BĐSĐT chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho mục đích phúc
lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ
tính hao mòn TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
c) Căn cứ
vào quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1
trong các phương pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp
cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm
bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí
của doanh nghiệp.
Phương
pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán
và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích
kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.
d) Thời
gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào
cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác
biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi
tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể
cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều
chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành, các năm tiếp theo và phải thuyết minh
trong Báo cáo tài chính.
đ) Đối với
các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn) nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa
tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý thì phải xác
định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần
giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp
bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh
nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp
phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh
lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác.
e) Đối với
TSCĐ vô hình, phải tùy thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ
khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của
cấp có thẩm quyền).
g) Đối với
TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao
trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm
bảo thu hồi đủ vốn.
h) Đối với
BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng
loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao
BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao
mà xác định tổn thất do giảm giá trị. Khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy
BĐSĐT tăng giá trở lại thì doanh nghiệp được điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT
nhưng tối đa không vượt quá nguyên giá ban đầu của BĐSĐT.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
214 – Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng bán,
điều động cho đơn vị hạch toán phụ thuộc, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác,…
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT,…
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, BĐSĐT hiện
có cuối kỳ ở doanh nghiệp.
Tài khoản
214 – Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình
trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao
mòn khác của TSCĐ hữu hình.
– Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài
chính: Phản ánh
giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu
hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê
tài chính.
– Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình
trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng,
giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
– Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT
trong quá trình cho thuê hoạt động và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác
của BĐSĐT.
Điều 33. Tài khoản 217 –
Bất động sản đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài
khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất
động sản đầu tư (BĐSĐT) của doanh nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng tương tự như TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu
hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích
thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
– Sử dụng
trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản
lý; hoặc
– Bán
trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
1.2. Tài
khoản này dùng để phản ánh giá trị BĐS đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không
phản ánh vào tài khoản này giá trị bất động sản mua về để bán trong kỳ hoạt
động kinh doanh bình thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai gần, bất động
sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành
với mục đích để sử dụng trong tương lai dưới dạng BĐSĐT.
Bất động
sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
– Chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai;
– Nguyên
giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
1.3. Bất
động sản đầu tư được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá
của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí (tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp
bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác đưa đi trao đổi để có được BĐSĐT
tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐSĐT đó.
– Tùy thuộc
vào từng trường hợp, nguyên giá của BĐSĐT được xác định như sau:
+ Nguyên
giá của BĐSĐT được mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn, lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên
quan khác,…
+ Trường
hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của BĐSĐT được
phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa
giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính
theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá
BĐSĐT;
+ Nguyên
giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan trực
tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;
– Các chi
phí sau không được tính vào nguyên giá của BĐSĐT:
+ Chi phí
phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa BĐSĐT vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng);
+ Các chi
phí khi mới đưa BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái
hoạt động bình thường theo dự kiến.
1.4. Các
chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc
chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt
động được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.
1.5. Trong
quá trình cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận
vào giá vốn hàng bán trong kỳ (kể cả trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh nghiệp
có thể dựa vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính thời
gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao của BĐSĐT.
– Trường
hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc
cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ước tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu
được ghi nhận (bao gồm cả số khấu hao được tính trước).
– Giá vốn
của BĐSĐT cho thuê bao gồm: Chi phí khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên quan
trực tiếp khác tới việc cho thuê, như: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền
lương nhân viên trực tiếp quản lý bất động sản cho thuê, chi phí khấu hao các
công trình phụ trợ phục vụ việc cho thuê BĐSĐT.
1.6. Doanh
nghiệp không trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp có
bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá thị trường và khoản
giảm giá được xác định một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp được đánh giá
giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương tự
như việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản).
1.7. Đối
với những BĐSĐT được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp
trước khi sử dụng cho mục đích đầu tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua sắm
và chi phí cho quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên
TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp
hoàn thành phải xác định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217
“Bất động sản đầu tư”.
1.8. Việc
chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang bất
động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về mục đích
sử dụng như các trường hợp sau:
– BĐSĐT
chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài
sản này;
– BĐSĐT
chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán;
– Bất động
sản chủ sở hữu sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng tài
sản đó và khi bên khác thuê hoạt động;
– Hàng tồn
kho chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
– Bất động
sản xây dựng chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa
vào đầu tư.
Việc
chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc
hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển đổi và
không làm thay đổi nguyên giá của bất động sản trong việc xác định giá trị hay
để lập Báo cáo tài chính.
1.9. Khi
doanh nghiệp quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo
nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 “Bất
động sản đầu tư” cho đến khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng
tồn kho.
1.10.
Doanh thu từ việc bán BĐSĐT được ghi nhận là giá bán chưa có thuế GTGT (đối với
trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ) hoặc tổng
giá thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp). Trường hợp bán theo phương thức trả chậm thì doanh thu được xác
định ban đầu theo giá bán trả tiền ngay. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải
thanh toán và giá bán trả tiền ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa
thực hiện.
1.11. Ghi
giảm BĐSĐT trong các trường hợp:
– Chuyển
đổi mục đích sử dụng từ BĐSĐT sang hàng tồn kho hoặc bất động sản chủ sở hữu sử
dụng;
– Bán,
thanh lý BĐSĐT;
– Hết thời
hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT cho bên cho thuê.
1.12.
Doanh nghiệp xây dựng danh mục BĐSĐT nắm giữ cho thuê hoặc chờ tăng giá và thực
hiện chính sách khấu hao hoặc xác định tổn thất một cách nhất quán trong năm
tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
217 – Bất động sản đầu tư
Bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT hiện có cuối kỳ.
Điều 34. Tài khoản 228 –
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và tình
hình thu hồi các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác của doanh nghiệp.
Các khoản
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác của doanh nghiệp gồm:
a) Các
khoản vốn góp liên doanh, liên kết:
– Tài
khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên doanh và công ty
liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư liên doanh, liên kết. Tài khoản này
không phản ánh các giao dịch dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không
thành lập pháp nhân.
– Công ty
liên doanh được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh có quyền đồng kiểm
soát các chính sách tài chính và hoạt động, là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch
toán độc lập. Công ty liên doanh phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng
theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, chịu trách nhiệm kiểm soát
tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh
tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh được hưởng một phần kết quả hoạt
động của công ty liên doanh theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.
– Khoản
đầu tư được phân loại là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ
trực tiếp hoặc gián tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu
tư mà không có thỏa thuận khác hoặc nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể với bên
được đầu tư.
– Khi nhà
đầu tư không còn quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công
ty liên doanh; Khi không còn ảnh hưởng đáng kể hoặc tỷ lệ nắm giữ quyền biểu
quyết đối với bên nhận đầu tư không đảm bảo theo tỷ lệ quy định nêu trên thì
phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên kết.
– Các
khoản chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt động bán hoặc thanh lý khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ
phát sinh.
– Khi
thanh lý, nhượng bán, thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết, căn cứ vào giá trị
tài sản thu hồi được kế toán ghi giảm số vốn đã góp. Phần chênh lệch giữa giá
trị hợp lý của khoản thu hồi được so với giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được
ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu
lỗ).
b) Đầu tư
khác: Bao gồm các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có
quyền đồng kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư và các
khoản đầu tư khác như vàng, bạc, kim khí quý, đá quý không được phân loại là
hàng tồn kho.
1.2. Giá
phí các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch,
môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng… Trường hợp đầu tư
bằng tài sản phi tiền tệ, giá phí khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp
lý của tài sản phi tiền tệ tại thời điểm phát sinh.
1.3. Trường
hợp nhà đầu tư mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết: Tại ngày
mua, nhà đầu tư xác định và phản ánh giá phí khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài
sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các
công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền đồng kiểm soát tại công ty
liên doanh và ảnh hưởng đáng kể tại công ty liên kết cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết.
1.4. Việc
đầu tư có thể thực hiện dưới các hình thức:
a) Đầu tư
dưới hình thức góp vốn vào đơn vị khác (do bên được đầu tư huy động vốn): Theo
hình thức này, tài sản của bên góp vốn được ghi nhận vào Báo cáo tình hình tài
chính của bên nhận vốn góp.
b) Đầu tư
dưới hình thức mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác (mua lại phần vốn của chủ
sở hữu): Theo hình thức này, tài sản của bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển
nhượng vốn góp) được chuyển cho bên bán (bên chuyển nhượng vốn góp) mà không
được ghi nhận vào Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị phát hành công cụ vốn
(bên được đầu tư).
1.5. Khi
thực hiện đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức
đầu tư để áp dụng phương pháp kế toán một cách phù hợp, cụ thể:
a) Nếu đầu
tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại
tài sản mang đi góp vốn trên cơ sở thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn
được kế toán là thu nhập khác hoặc chi phí khác.
b) Nếu đầu
tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp của đơn vị khác và thanh toán cho bên
chuyển nhượng vốn bằng tài sản phi tiền tệ:
– Nếu tài
sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như
giao dịch bán hàng tồn kho dưới hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu,
giá vốn của hàng tồn kho mang đi trao đổi lấy phần vốn được mua);
– Nếu tài
sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế toán như
giao dịch nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT (ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, giá vốn,
chi phí khác….);
– Nếu tài
sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là các khoản đầu tư vào công cụ vốn (cổ
phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các khoản phải thu…) của đơn vị khác, nhà
đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư (ghi
nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính).
1.6. Kế
toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng
đối tượng. Thời điểm ghi nhận các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác là thời
điểm nhà đầu tư chính thức có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
– Chứng
khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
– Chứng
khoán chưa niêm yết, các khoản đầu tư dưới hình thức khác được ghi nhận tại
thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
1.7. Nhà
đầu tư phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia
vào Báo cáo tài chính riêng tại thời điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận
được chia trong một số trường hợp được hạch toán như sau:
a) Cổ tức,
lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày
đầu tư được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại
ngày được quyền nhận;
b) Cổ tức,
lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày
đầu tư không hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính mà hạch toán giảm giá
trị khoản đầu tư.
c) Trường
hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu thì thực hiện theo nguyên tắc: chỉ theo dõi số
lượng cổ phiếu được nhận trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận
tăng giá trị khoản đầu tư và doanh thu hoạt động tài chính.
1.8. Giá
vốn các khoản đầu tư tài chính khi thanh lý, nhượng bán được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền tính cho các khoản đầu tư tại từng đối tượng.
1.9. Khi
lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định giá trị khoản đầu tư bị tổn
thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác:
Bên Nợ:
– Số vốn
góp liên doanh đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng;
– Giá gốc
khoản đầu tư vào công ty liên kết tăng;
– Giá trị
các khoản đầu tư khác tăng.
Bên Có:
– Số vốn
góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi, chuyển
nhượng dẫn đến không còn quyền đồng kiểm soát đối với bên được đầu tư;
– Giá gốc
khoản đầu tư vào công ty liên kết giảm do nhận lại vốn đầu tư hoặc thu được các
khoản lợi ích ngoài lợi nhuận được chia;
– Giá gốc
khoản đầu tư vào công ty liên kết giảm do bán, thanh lý toàn bộ hoặc một phần
khoản đầu tư và không còn ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư;
– Giá trị
các khoản đầu tư khác giảm.
Số dư bên Nợ:
– Số vốn
góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện còn cuối kỳ;
– Giá gốc
khoản đầu tư vào công ty liên kết hiện đang nắm giữ cuối kỳ;
– Giá trị
khoản đầu tư khác hiện có cuối kỳ.
Tài khoản
228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2281 – Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết: Phản ánh
toàn bộ vốn góp vào công ty liên doanh, liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết.
– Tài khoản 2288 – Đầu tư khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các loại đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có
quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên
được đầu tư và các khoản đầu tư khác như vàng, bạc, kim khí quý… không được phân
loại là hàng tồn kho.
Điều 35. Kế toán giao dịch
hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Hợp
đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều
bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân độc
lập. Hoạt động này có thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa
thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một trong số các bên tham gia.
1.2. BCC có
thể được thực hiện dưới hình thức cùng nhau xây dựng tài sản hoặc hợp tác trong
một số hoạt động kinh doanh. Các bên tham gia trong BCC có thể thỏa thuận chia
doanh thu, chia sản phẩm hoặc chia lợi nhuận sau thuế.
1.3. Trong
mọi trường hợp, khi nhận tiền, tài sản của các bên khác đóng góp cho hoạt động
BCC, bên nhận phải kế toán là nợ phải trả, không được ghi nhận vào vốn chủ sở
hữu.
1.4. Đối
với BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
a) Tài sản
đồng kiểm soát bởi các bên tham gia liên doanh là tài sản được các bên tham gia
liên doanh mua, xây dựng, được sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại
lợi ích cho các bên tham gia liên doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh.
Các bên tham gia liên doanh được ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát
mà mình được hưởng là tài sản trên Báo cáo tài chính của mình.
b) Mỗi bên
tham gia liên doanh được nhận sản phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai
thác tài sản đồng kiểm soát và chịu một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
c) Các bên
tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán
của mình để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình những nội
dung sau đây:
– Phần vốn
góp vào tài sản đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài sản;
– Các
khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh;
– Phần nợ
phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên tham gia góp vốn liên
doanh khác từ hoạt động của liên doanh;
– Các
khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh
cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;
– Các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
Đối với
TSCĐ, BĐSĐT khi mang đi góp vốn vào BCC và không chuyển quyền sở hữu từ bên góp
vốn thành sở hữu chung của các bên thì bên nhận tài sản theo dõi như tài sản
nhận giữ hộ, không hạch toán tăng tài sản và vốn góp của chủ sở hữu; Bên góp
tài sản không ghi giảm tài sản trên sổ kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết địa
điểm, vị trí, nơi đặt tài sản.
Đối với
TSCĐ, BĐSĐT mang đi góp vốn có sự chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành
quyền sở hữu chung, trong quá trình đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên
mang tài sản đi góp phải ghi giảm tài sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị
tài sản vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát
hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá trị tài sản được chia,
các bên ghi nhận tăng tài sản của mình phù hợp với mục đích sử dụng.
1.5. Đối
với BCC dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
a) Hợp
đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là
hoạt động liên doanh không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên
doanh có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt
động của hợp đồng liên doanh được các bên góp vốn thực hiện cùng với các hoạt
động kinh doanh thông thường khác của từng bên.
b) Hợp
đồng hợp tác kinh doanh quy định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh
chịu. Đối với các khoản chi phí chung (nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận
trong hợp đồng để phân chia cho các bên góp vốn.
c) Các bên
tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo
tài chính của mình các nội dung sau đây:
– Tài sản
góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên doanh;
– Các
khoản nợ phải trả phải gánh chịu;
– Doanh
thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh;
– Chi phí
phải gánh chịu.
d) Khi bên
liên doanh có phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp
toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng
liên doanh về việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí
chung, được các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản
chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ
để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp đồng.
đ) Trường
hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong
hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho
các bên góp vốn và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia
từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao sản
phẩm, các bên liên doanh phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất
kho). Phiếu giao nhận sản phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán,
theo dõi và là căn cứ thanh lý hợp đồng.
e) Trường
hợp BCC phát sinh các chi phí, doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng
phải gánh chịu hoặc được hưởng thì các bên tham gia liên doanh phải thực hiện
các quy định về kế toán như đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm
soát.
1.6. Trường
hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế
a) BCC
chia lợi nhuận sau thuế thường là BCC dưới hình thức hoạt động đồng kiểm soát
hoặc do một bên kiểm soát. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên phải
cử ra một bên để kế toán toàn bộ các giao dịch của BCC, ghi nhận doanh thu, chi
phí, theo dõi riêng kết quả kinh doanh của BCC và quyết toán thuế. Khi quyết
định ký kết BCC theo hình thức này, các bên phải cân nhắc về rủi ro có thể phải
gánh chịu do:
– Một số
khoản chi phí không được tính đầy đủ là chi phí tính thuế do không có sự chuyển
giao tài sản giữa các bên, ví dụ:
+ Chi phí
khấu hao của một số TSCĐ sẽ không được cơ quan thuế chấp nhận do bên tham gia
BCC không làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên thực hiện kế toán và quyết
toán thuế cho BCC;
+ Một số
khoản chi phí của các bên tham gia không được cơ quan thuế chấp nhận do hóa đơn
đầu vào không mang tên bên kế toán và quyết toán thuế của BCC;
+ Một số
chi phí phát sinh tại bên tham gia BCC không thể chuyển cho bên kế toán và
quyết toán thuế do các rào cản của pháp luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa đơn
nộp tiền sử dụng đất nhưng pháp luật không cho phép bên phát sinh chi phí tiền
sử dụng đất cho bên kế toán và quyết toán thuế thuê lại đất nên chi phí thuê
đất không được tính vào chi phí của BCC.
– Rủi ro
về chính sách:
+ Bên kế
toán và quyết toán thuế cho BCC có thể phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên riêng kết
quả của hoạt động BCC thì có lãi. Trường hợp này thay vì được bù trừ số lãi từ
BCC với số lỗ các hoạt động khác, doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN đối với
BCC; Nếu BCC lỗ nhưng các hoạt động khác có lãi, doanh nghiệp có thể không được
bù trừ phần lỗ tương ứng với phần được chia trong BCC;
+ Đối với
các bên khác nếu đưa TSCĐ vào dùng cho hoạt động của BCC thì có thể sẽ không
được tính chi phí khấu hao là chi phí được trừ tại doanh nghiệp do không sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (không phù hợp với
doanh thu của các hoạt động khác).
b) Trường
hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán
thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp theo
nguyên tắc:
– Trường
hợp BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố
định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng thì mặc dù hình
thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản.
Trong trường hợp này, bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền
điều hành và chi phối hoạt động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê
tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể:
+ Ghi nhận
toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của mình;
+ Ghi nhận
toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối” của Báo cáo tình hình tài chính.
+ Các bên
khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ BCC.
– Trường
hợp BCC quy định các bên khác trong BCC chỉ được phân chia lợi nhuận nếu kết
quả hoạt động của BCC có lãi, đồng thời phải gánh chịu lỗ, thì mặc dù hình thức
pháp lý của BCC là chia lợi nhuận sau thuế nhưng bản chất của BCC là chia doanh
thu, chi phí, các bên thường phải có quyền, điều kiện, khả năng để đồng kiểm
soát hoạt động cũng như dòng tiền của BCC. Bên kế toán và quyết toán thuế phải
áp dụng phương pháp kế toán BCC chia doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời cung cấp bằng chứng về việc quyết
toán thuế cho các bên khác, cụ thể:
+ Ghi nhận
trên Báo cáo kết quả kinh doanh phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương ứng
với phần được chia theo thỏa thuận của BCC; Bên quyết toán thuế cung cấp bản
sao các hồ sơ, tài liệu về việc đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC cho các
bên trong BCC để phục vụ việc quyết toán thuế của các bên khác trong BCC;
+ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối của Báo cáo tình hình tài chính chỉ bao gồm phần
lợi nhuận sau thuế tương ứng của từng bên được hưởng.
+ Các bên
khác được ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần doanh thu,
chi phí tương ứng với phần mình được chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về việc
khoản doanh thu, chi phí này đã được thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều
chỉnh số thuế TNDN phải nộp.
1.7. Khoản
chênh lệch giữa giá trị vốn đã góp và giá trị hợp lý của tài sản nhận về được
phản ánh vào thu nhập khác hoặc chi phí khác.
Điều 36. Tài khoản 229 – Dự
phòng tổn thất tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài
khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm:
a) Dự
phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có
thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục
đích kinh doanh.
b) Dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp
nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự
phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư.
– Đối với
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập dự
phòng khi công ty liên doanh, liên kết bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất
vốn theo quy định hiện hành.
– Đối với
khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán kinh
doanh) và nhà đầu tư không nắm quyền kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối
với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như sau:
+ Đối với
khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác
định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương
tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh);
+ Đối với
khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập
dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác).
c) Dự
phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và
các khoản có tính chất tương tự các khoản phải thu mà khó có khả năng thu hồi.
d) Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự
suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn
kho.
1.2.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a) Doanh nghiệp
được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có
bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh
nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Điều
kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy
định của pháp luật.
c) Việc
trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được
thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính:
– Nếu số
dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì
doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài
chính trong kỳ.
– Nếu số
dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.3.
Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Đối với
đơn vị được đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác là BCTC hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn
vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà đầu
tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính của
bên được đầu tư đó.
b) Việc
trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực
hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:
– Nếu số
dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì
doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài
chính trong kỳ.
– Nếu số
dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
c) Giá trị
tổn thất các khoản đầu tư vào đơn vị khác sau khi bù trừ với số dự phòng đã
trích lập được phản ánh vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
1.4.
Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
a) Khi lập
Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các
khoản khác có bản chất tương tự các khoản phải thu mà có khả năng không đòi
được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp
trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:
– Nợ phải
thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam
kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu
được, kể cả trường hợp không có biên bản đối chiếu công nợ hoặc đối tượng nợ
không ký xác nhận công nợ hoặc bỏ trốn, mất tích. Việc xác định thời gian quá
hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được
căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến
việc gia hạn nợ giữa các bên.
– Nợ phải
thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng đối tượng nợ đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
c) Điều
kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
d) Việc
trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời
điểm lập Báo cáo tài chính.
– Trường
hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số
dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch
lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Trường
hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số
dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch
nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với
những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng
dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định đối tượng
nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp xóa những khoản nợ
phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải
thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được
theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh
Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xóa nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý
thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 “Thu nhập khác”.
g) Đối với
khoản tổn thất về nợ phải thu nếu đã được trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi thì doanh nghiệp sử dụng số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập để bù
đắp, trường hợp số dự phòng đã trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn
thất còn lại được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Doanh nghiệp
phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng tin cậy
về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng
tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh
doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng
tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm,
hàng hóa tồn kho bị giảm giá.
b) Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa,
sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d) Giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
đ) Khi lập
Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện
được của từng loại vật tư, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác
định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
– Trường
hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch
lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
– Trường
hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch
nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
e) Đối với
khoản tổn thất hàng tồn kho nếu đã được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho thì doanh nghiệp sử dụng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập để
bù đắp, trường hợp số dự phòng đã trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn
thất còn lại được tính vào giá vốn hàng bán.
g) Doanh nghiệp
không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ dùng cho đầu tư xây dựng cơ bản, dùng cho sản xuất sản phẩm nếu sản
phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá
thành sản xuất của sản phẩm.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
229 – Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
– Hoàn
nhập chênh lệch giữa số dự phòng tổn thất tài sản phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;
– Bù đắp
phần giá trị tổn thất của tài sản từ số dự phòng đã trích lập.
Bên Có:
Trích lập
các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối
kỳ.
Tài khoản
229 – Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291 – Dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh: Tài khoản
này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh.
Tài khoản 2292 – Dự phòng tổn thất đầu tư vào
đơn vị khác: Tài khoản
này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp
nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự
phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư.
Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản có bản chất tương
tự các khoản phải thu mà có khả năng không thu hồi được.
Tài khoản 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho: Tài khoản
này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Điều 37. Tài khoản 241 –
Xây dựng cơ bản dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua
sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ
thuật công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB ở các doanh nghiệp
có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ.
Công tác
đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo
phương thức giao thầu hoặc tự làm. Ở các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB
theo phương thức tự làm thì tài khoản này phản ánh cả chi phí phát sinh trong
quá trình xây lắp, sửa chữa.
b) Chi phí
thực hiện các dự án đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới
hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình được xác
định theo quy định hiện hành, đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan
của thị trường trong từng thời kỳ và được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu
tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm:
– Chi phí
xây dựng;
– Chi phí thiết
bị;
– Chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
– Chi phí
quản lý dự án;
– Chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng;
– Chi phí
khác.
Tài khoản
241 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng
mục công trình phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB
và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
c) Khi đầu
tư XDCB các chi phí xây lắp, chi phí thiết bị thường tính trực tiếp cho từng
công trình; Các chi phí quản lý dự án và chi phí khác thường được chi chung.
Chủ đầu tư phải tiến hành tính toán, phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí
khác cho từng công trình theo nguyên tắc:
– Nếu xác
định được riêng các chi phí quản lý dự án và chi phí khác liên quan trực tiếp
đến từng công trình thì tính trực tiếp cho công trình đó;
– Các chi
phí quản lý dự án và chi phí chung có liên quan đến nhiều công trình mà không
tính trực tiếp được cho từng công trình thì đơn vị được quyền phân bổ theo
những tiêu thức phù hợp nhất với từng công trình.
d) Chi phí
sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu
kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì, duy tu định kỳ mà không làm tăng giá trị tài
sản, doanh nghiệp được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí
sản xuất, kinh doanh để có nguồn trang trải hoặc được phân bổ dần theo quy định
khi việc sửa chữa, bảo trì phát sinh.
đ) Chủ đầu
tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ
hoặc bất động sản đầu tư. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều
mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn
hợp) thì kế toán vẫn tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu
tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi
phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
e) Đối với
hoạt động XDCB dở dang mà phải thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ: Chi phí
XDCB dở dang được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm công
trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng. Trường hợp doanh nghiệp ứng
trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ thì chi phí XDCB dở dang tương ứng với số tiền
ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước,
chi phí XDCB dở dang tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu đưa vào
sử dụng.
g) Chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn
trước hoạt động hoặc khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động (kể cả việc đầu tư
mới hoặc đầu tư mở rộng) đều được tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính
(nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
h) Trường
hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, doanh nghiệp phải tiến hành thanh lý và thu hồi các
chi phí đã phát sinh của dự án. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế
phát sinh và số thu từ việc thanh lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác
định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân để thu hồi.
i) Các chi
phí khác phát sinh như chi phí lãi vay được vốn hóa, chi phí đấu thầu (sau khi
bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt
bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu hồi) được hạch toán vào chi phí
xây dựng cơ bản dở dang.
k) Trường
hợp hoạt động sản xuất thử không tạo ra sản phẩm thì toàn bộ chi phí chạy thử
được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang; Trường hợp hoạt động sản
xuất thử tạo ra sản phẩm sản xuất thử thì toàn bộ chi phí chạy thử có tải để
sản xuất ra sản phẩm sản xuất thử được tập hợp trên TK 154 – Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang, phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử với số thu từ
việc bán sản phẩm sản xuất thử được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở
dang.
Tài khoản
241 – Xây dựng cơ bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2411 – Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình
quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử
trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm
TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm,
lắp đặt và trang bị thêm cũng được phản ánh vào tài khoản này.
– Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình
quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài sản hình thành qua đầu tư) và ở
mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB.
– Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình
hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường xuyên
TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Bên Nợ:
– Chi phí
đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình);
– Chi phí
mua sắm bất động sản đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);
– Chi phí
đầu tư XDCB bất động sản đầu tư;
– Chi phí
cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT.
Bên Có:
– Giá trị
TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng;
– Giá trị
bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành;
– Giá trị
công trình bị loại bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết
toán được duyệt;
– Kết
chuyển chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT phát sinh sau ghi
nhận ban đầu vào các tài khoản có liên quan khi quyết toán được duyệt.
Số dư Nợ:
– Chi phí
dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT dở dang;
– Giá trị
công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐTT đã hoàn thành nhưng chưa bàn
giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt;
– Giá trị
bất động sản đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang.
Điều 38. Tài khoản 242 –
Chi phí trả trước
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan
đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản
chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
b) Các nội
dung được phản ánh là chi phí trả trước, gồm:
– Chi phí
trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sửdụng
đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán.
– Chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động có giá trị lớn được phân bổ theo quy định của pháp luật hiện
hành;
– Chi phí
mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện
vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,…) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp
mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
– Công cụ,
dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong nhiều kỳ kế toán;
– Lãi tiền
vay trả trước cho nhiều kỳ kế toán;
– Chi phí
sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện
trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ theo quy định của pháp luật hiện
hành;
– Chi phí nghiên
cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô
hình nếu được phân bổ dần theo quy định của pháp luật hiện hành;
– Các khoản
chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
1. https://docluat.vn/archive/3418/
2. https://docluat.vn/archive/2179/
3. https://docluat.vn/archive/3579/
c) Việc
tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ
vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức
hợp lý.
d) Kế toán
phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước
đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và
số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
đ) Đối với
các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo
có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ
và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì
được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ
giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch tại thời điểm báo cáo.
Việc xác
định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
chi phí trả trước là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy
định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
242 – Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Điều 39. Nguyên tắc kế toán
nợ phải trả
1. Các
khoản nợ phải trả được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải
trả, loại nguyên tệ phải trả và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân
loại các khoản phải trả là phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác
được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải
trả người bán gồm các khoản phải trả mang tính chất thương mại phát sinh từ
giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản. Khoản phải trả này gồm cả các khoản
phải trả khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu
ủy thác);
b) Phải
trả nội bộ gồm các khoản phải trả giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực
thuộc hạch toán phụ thuộc;
c) Phải
trả khác gồm các khoản phải trả không có tính thương mại, không liên quan đến
giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ:
– Các
khoản phải trả liên quan đến chi phí tài chính, như: khoản phải trả về lãi vay,
cổ tức và lợi nhuận phải trả, chi phí hoạt động đầu tư tài chính phải trả;
– Các
khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ; Các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của
các bên liên quan để thanh toán theo chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập
khẩu;
– Các
khoản phải trả không mang tính thương mại như phải trả do mượn tài sản phi tiền
tệ, phải trả về tiền phạt, bồi thường, tài sản thừa chờ xử lý, phải trả về các
khoản BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ…
3. Khi lập
Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân
loại là dài hạn hoặc ngắn hạn.
4. Đối với
các khoản phải trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản
nợ phải trả theo từng loại nguyên tệ, từng đối tượng thanh toán và thực hiện
theo nguyên tắc:
– Khi phát
sinh các khoản nợ phải trả (bên Có các Tài khoản phải trả), kế toán phải quy
đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh.
Riêng trường
hợp ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ thì khi ghi nhận giá trị tài sản
mua về hoặc chi phí phát sinh, bên Có Tài khoản 331 tương ứng với số tiền ứng
trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh tại thời điểm ứng
trước.
– Khi
thanh toán nợ phải trả (bên Nợ các Tài khoản phải trả), doanh nghiệp được lựa
chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền cho từng đối tượng phải trả hoặc tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ.
Riêng trường
hợp ứng trước tiền cho người bán thì bên Nợ Tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.
– Trường
hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Nợ các tài
khoản phải trả, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi
nhận ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
– Tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả
là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối
kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc xác
định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
khoản nợ phải trả là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy
định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều 40. Tài khoản 331 –
Phải trả người bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán
TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài
khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải
trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này
các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.
b) Nợ phải
trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả,
tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp,
người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
c) Bên giao
nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về
hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người
bán thông thường.
d) Những vật
tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có hóa đơn
thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận
được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
đ) Khi hạch
toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các
khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người
bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 331 –
Phải trả cho người bán
Bên Nợ:
– Số tiền đã
trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây
lắp;
– Số tiền ứng
trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận
được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn
giao;
– Số tiền
người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
– Chiết khấu
thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp
giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
– Giá trị vật
tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;
– Điều chỉnh
số chênh lệch giữa giá tạm tính lớn hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa,
dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;
– Đánh giá lại
các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
– Số tiền
phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu
xây lắp;
– Điều chỉnh
số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa,
dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;
– Đánh giá lại
các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán hàng, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng
trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán
theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính,
phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2
chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
Điều 41. Tài khoản 333 –
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài
khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
1.2. Doanh nghiệp
chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp
cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp,
đã nộp, được khấu trừ, được hoàn…
1.3. Các
khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương
pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường
và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy
các khoản thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo
cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.
Doanh nghiệp
có thể lựa chọn việc ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế
toán bằng một trong 2 phương pháp:
– Tách và ghi
nhận riêng số thuế gián thu phải nộp (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp) ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp này doanh
thu ghi trên sổ kế toán không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số
liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao
dịch;
– Ghi nhận số
thuế gián thu phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế
toán. Theo phương pháp này, định kỳ mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián
thu phải nộp, số liệu về doanh thu trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh
thu gộp trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi trường
hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản
giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm
các khoản thuế gián thu phải nộp.
1.4. Các
doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua nội địa hàng hóa, TSCĐ thuộc diện chịu thuế NK,
TTĐB, BVMT được ghi nhận số thuế phải nộp vào giá gốc hàng mua. Trường hợp
doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao
dịch tạm nhập – tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế NK, TTĐB, BVMT phải nộp
không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu
khác.
Số thuế
tài nguyên phải nộp NSNN được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tiền thuê đất, thuế nhà đất phải nộp được tính vào chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Thuế GTGT,
TTĐB, BVMT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng,
khuyến mại, quảng cáo không thu tiền được hạch toán vào chi phí bán hàng hoặc
chi phí quản lý doanh nghiệp tùy theo từng trường hợp cụ thể.
1.5. Đối
với các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được
hoàn, được giảm là số thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực
hiện theo nguyên tắc:
– Thuế NK,
TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá
vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng tồn kho (nếu xuất
trả lại do vay, mượn…);
– Thuế NK,
TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu
bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
– Thuế NK,
TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở
hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
– Thuế XK,
TTĐB, BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn,
được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.
– Thuế
GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ. Số thuế GTGT phải
nộp được giảm ghi nhận vào thu nhập khác.
1.6. Nghĩa
vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy thác xuất – nhập khẩu:
– Trong
giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối
với NSNN được xác định là của bên giao ủy thác;
– Bên nhận ủy
thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc
chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên
giao ủy thác).
– TK 333
chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận
ủy thác với vai trò trung gian chỉ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản
chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ,
trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK 138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy thác như sau:
+ Khi nhận
được thông báo về số thuế phải nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao
ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế
phải nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên TK 333.
+ Căn cứ
chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm
số phải nộp NSNN.
1.7. Kế
toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
– Số thuế
GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
– Số thuế,
phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
– Số thuế
được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
– Số thuế
GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
– Số thuế
GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
– Số thuế,
phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế,
phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
TK 333 có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số
thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước,
hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu
nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản
333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải
nộp: Phản ánh
số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã
được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu
ra: Dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT
của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải
nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
– Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên: Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp
và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê
đất: Phản ánh
số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
– Tài khoản 3338 – Thuế bảo vệ môi trường và
các loại thuế khác: Phản ánh
số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước về thuế bảo vệ môi trường
và các loại thuế khác, như: Thuế môn bài, thuế nhà thầu nước ngoài…
TK 3338 có
2 tài khoản cấp 3:
+ TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường: Phản ánh số thuế bảo vệ môi trường phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào NSNN;
+ TK 33382: Các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
các loại thuế khác. Doanh nghiệp được chủ động mở các TK cấp 4 chi tiết cho
từng loại thuế phù hợp với yêu cầu quản lý.
– Tài khoản 3339 – Phí, lệ phí và các khoản
phải nộp khác: Phản ánh
số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải
nộp khác cho Nhà nước ngoài các khoản đã phản ánh vào các tài khoản từ 3331 đến
3338. Tài khoản này còn phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp
(nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ giá.
Điều 42. Tài khoản 334 –
Phải trả người lao động
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản
này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao
động.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ:
– Các
khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
– Các
khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản
334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số
tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các
khoản khác cho người lao động.
Điều 43. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận
được từ người bán trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa
đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh của kỳ báo cáo.
Tài khoản
này còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả
về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo
cáo phải trích trước, như:
– Chi phí
trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ mà doanh nghiệp có thể
xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong
thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
– Trích
trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau.
b) Kế toán
phải phân biệt các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích
trước hoặc chi phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên
tài khoản 352 để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất
của từng khoản mục, cụ thể:
– Các
khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được
thời gian thanh toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại
chắc chắn về thời gian phải thanh toán;
– Các
khoản dự phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc
chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ
phải trả;
– Trên Báo
cáo tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các
khoản phải trả thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một
phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.
– Việc
hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh
trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ
nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi
phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản
ánh là dự phòng phải trả.
c) Các
khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự
phòng phải trả, như:
– Chi phí
sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp
được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm báo cáo hoặc một số năm tiếp
theo;
– Dự phòng
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng;
– Các
khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong TK 352).
d) Về
nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực
tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được
hoàn nhập.
đ) Việc
vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể như sau:
– Đối với
khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả
khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng;
– Nhà thầu
không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình,
tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng, ví dụ: Nhà
thầu xây lắp vay tiền để thi công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty
đóng tàu theo hợp đồng cho chủ tàu…
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
– Các khoản
chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;
– Số chênh
lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh
doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Điều 44. Tài khoản 336 –
Phải trả nội bộ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp
(đơn vị cấp trên) với các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có tổ chức công
tác kế toán (đơn vị cấp dưới); Giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc của cùng một
doanh nghiệp với nhau.
Trong
doanh nghiệp, việc phân loại các đơn vị cấp dưới trực thuộc cho mục đích kế
toán được căn cứ vào bản chất của đơn vị (hạch toán độc lập hay hạch toán phụ
thuộc, có tư cách pháp nhân hay không, có người đại diện trước pháp luật hay
không) mà không phụ thuộc vào tên gọi của đơn vị đó (chi nhánh, xí nghiệp, tổ,
đội…).
b) Các
khoản phải trả nội bộ phản ánh trên tài khoản 336 “Phải trả nội bộ”
bao gồm khoản phải trả về vốn kinh doanh và các khoản đơn vị hạch toán phụ
thuộc phải nộp doanh nghiệp, phải trả đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; Các
khoản doanh nghiệp phải cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các khoản phải trả,
phải nộp có thể là quan hệ nhận tài sản, vốn, thanh toán vãng lai, chi hộ trả hộ,
…;
c) Tùy
theo việc phân cấp quản lý và đặc điểm hoạt động, doanh nghiệp quyết định đơn
vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp vào
TK 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh hoặc TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở
hữu.
d) Tài
khoản 336 “Phải trả nội bộ” được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị
nội bộ có quan hệ thanh toán, trong đó được theo dõi theo từng khoản phải nộp,
phải trả.
đ) Cuối
kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu tài khoản 136, tài khoản 336 giữa các
đơn vị nội bộ theo từng nội dung thanh toán để lập biên bản thanh toán bù trừ
với từng đơn vị làm căn cứ hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản này. Khi đối chiếu,
nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
336 – Phải trả nội bộ
Bên Nợ:
– Số tiền
đã trả cho đơn vị hạch toán phụ thuộc;
– Số tiền
đơn vị hạch toán phụ thuộc đã nộp doanh nghiệp;
– Số tiền
đã trả các khoản mà các đơn vị nội bộ chi hộ, hoặc thu hộ đơn vị nội bộ;
– Bù trừ
các khoản phải thu với các khoản phải trả của cùng một đơn vị có quan hệ thanh
toán.
Bên Có:
– Số vốn
kinh doanh của đơn vị hạch toán phụ thuộc được doanh nghiệp cấp;
– Số tiền
đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp doanh nghiệp;
– Số tiền
phải trả cho đơn vị hạch toán phụ thuộc;
– Số tiền
phải trả cho các đơn vị khác trong nội bộ về các khoản đã được đơn vị khác chi hộ
và các khoản thu hộ đơn vị khác.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp cho doanh nghiệp
và các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản
336 – Phải trả nội bộ, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn
kinh doanh: Tài khoản
này chỉ mở ở đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh
được đơn vị cấp trên giao.
– Tài khoản 3368 – Phải trả nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải trả khác giữa
các đơn vị nội bộ trong cùng một doanh nghiệp.
Điều 45. Tài khoản 338 –
Phải trả, phải nộp khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp
ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến
TK 336). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
b) Nội
dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
– Giá trị
tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có
thẩm quyền; Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài
đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã
xác định được nguyên nhân;
– Số tiền
trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm tai nạn lao động và kinh phí công đoàn;
– Các
khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của tòa án;
– Các
khoản lợi nhuận, cổ tức phải trả cho các chủ sở hữu;
– Vật tư,
hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
không hình thành pháp nhân mới;
– Các
khoản thu hộ bên thứ ba phải trả lại, các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận từ
bên giao ủy thác để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu
và để thanh toán hộ cho bên giao ủy thác;
– Số tiền
thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ
tầng, khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (gọi là
doanh thu nhận trước); Các khoản doanh thu, thu nhập chưa thực hiện.
– Khoản
chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.
– Các
khoản nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ của tổ chức, cá nhân khác.
– Các
khoản phải trả, phải nộp khác như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện,
bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương) cho người lao động…
c) Kế toán
nhận ký quỹ, ký cược phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký
cược của từng khách hàng theo kỳ hạn và theo từng loại nguyên tệ (nếu có). Các
khoản nhận ký cược, ký quỹ phải trả có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng được
trình bày là nợ ngắn hạn, các khoản có kỳ hạn trên 12 tháng được trình bày là
nợ dài hạn.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
338 – Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
– Kết
chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý;
– Kinh phí
công đoàn chi tại đơn vị;
– Số BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
– Doanh
thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách
hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
– Số phân
bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả
tiền ngay (lãi trả chậm) vào doanh thu hoạt động tài chính;
– Hoàn trả
tiền nhận ký cược, ký quỹ;
– Các
khoản đã trả và đã nộp khác;
– Đánh giá
lại các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
– Giá trị
tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa
phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân;
– Trích
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ
vào lương của công nhân viên;
– Các
khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
– Số BHXH
đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
– Doanh
thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
– Số chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
– Vật tư,
hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
không thành lập pháp nhân;
– Các
khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại;
– Số tiền
nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ phát sinh trong kỳ;
– Các
khoản phải trả khác;
– Đánh giá
lại các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Có:
– BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí
công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết;
– Giá trị
tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết;
– Doanh
thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán;
– Các
khoản còn phải trả, còn phải nộp khác;
– Số tiền
nhận ký cược, ký quỹ chưa trả.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều
hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên
chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản
338 – Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ giải
quyết: Phản ánh
giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân
và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch
toán qua tài khoản 338 (3381).
– Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh
phí công đoàn ở đơn vị.
– Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội ở đơn vị.
– Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm y tế ở đơn vị.
– Tài khoản 3385 – Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
– Tài khoản 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược: Phản ánh số tiền nhận ký quỹ, ký cược của
các đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp.
– Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực
hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một
hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay
vốn; các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán
hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu
tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ. Không hạch toán vào tài khoản này các
khoản:
+ Tiền
nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ;
+ Doanh
thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều
kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không
được ghi doanh thu chưa thực hiện đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách
hàng).
– Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị
ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản khác từ TK
3381 đến TK 3387.
Điều 46. Tài khoản 341 – Vay
và nợ thuê tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay (bao gồm cả vay dưới hình thức
phát hành trái phiếu), nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền
vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp
phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính.
Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài
chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn
trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế
toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
c) Khi
doanh nghiệp đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3 trường
hợp:
– Phát
hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu.
– Phát
hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành
trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá
phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái
phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất
danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
– Phát
hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát
hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu… Trường
hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa (lãi
ghi trên trái phiếu) của trái phiếu phát hành.
Khi hạch
toán trái phiếu phát hành, doanh nghiệp phải ghi nhận khoản chiết khấu hoặc phụ
trội trái phiếu tại thời điểm phát hành và theo dõi chi tiết thời hạn phát hành
trái phiếu, các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành:
+ Mệnh giá
trái phiếu;
+ Chiết
khấu trái phiếu;
+ Phụ trội
trái phiếu.
– Doanh nghiệp
phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình
hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính
vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa theo từng kỳ, cụ thể:
+ Chiết
khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu;
+ Phụ trội
trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời
hạn của trái phiếu;
+ Trường
hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hóa, các khoản lãi tiền vay
và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hóa trong từng kỳ không được
vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội
trong kỳ đó;
+ Khoản
chiết khấu hoặc phụ trội được phân bổ trong suốt kỳ hạn của trái phiếu theo
phương pháp đường thẳng.
– Trường
hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái
phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa vào giá
trị của tài sản dở dang.
– Khi lập
báo cáo tài chính, trên Báo cáo tình hình tài chính trong phần nợ phải trả thì
khoản trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị
giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội
trái phiếu).
d) Các chi
phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi
phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí phát hành trái phiếu…
được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh từ
khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì
được vốn hóa.
đ) Đối với
khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của Tài khoản 341
là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
341 – Vay và nợ thuê tài chính
Bên Nợ:
– Số tiền
đã trả nợ gốc của các khoản vay, nợ thuê tài chính;
– Số tiền
gốc vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;
– Số phân
bổ phụ trội trái phiếu phát hành;
– Chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá
ghi sổ kế toán).
Bên Có:
– Số tiền vay,
nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
– Số phân
bổ chiết khấu trái phiếu phát hành;
– Chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá
ghi sổ kế toán).
Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn
trả.
Tài khoản
341 – Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3411 – Các khoản đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản
tiền đi vay, tình hình thanh toán các khoản tiền vay (kể cả đi vay dưới hình
thức phát hành trái phiếu) của doanh nghiệp và tình hình phân bổ chiết khấu,
phụ trội trái phiếu.
Tài khoản 3412 – Nợ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê
tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Điều 47. Tài khoản 352 – Dự
phòng phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích
lập và sử dụng dự phòng phải trả của doanh nghiệp.
b) Dự
phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp
có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ
một sự kiện đã xảy ra;
– Sự giảm
sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán
nghĩa vụ nợ;
– Đưa ra
được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
c) Giá trị
được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý
nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc
kỳ kế toán.
d) Khoản
dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số
dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập
ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí
sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở
kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập.
Đối với dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp thì dự phòng được lập cho từng
công trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán.
đ) Chỉ
những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được
bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
e) Không
được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ
khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thỏa mãn điều kiện ghi
nhận khoản dự phòng. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ
nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng
và khoản dự phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
g) Các
khoản dự phòng phải trả thường bao gồm:
– Dự phòng
phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hóa;
– Dự phòng
bảo hành công trình xây dựng;
– Dự phòng
phải trả khác, bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của
pháp luật, khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu
cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong
đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt
quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó;
h) Khoản
dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận vào chi phí bán
hàng, khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, khoản dự phòng phải trả khác được
ghi nhận vào chi phí liên quan tùy theo nội dung chi phí.
i) Số dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế
phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”. Số
hoàn nhập dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa được ghi giảm chi
phí bán hàng. Số hoàn nhập dự phòng phải trả khác được ghi giảm chi phí liên
quan tùy theo nội dung chi phí.
k) Khi
doanh nghiệp nhận được khoản bồi hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần
hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng thì khoản được bồi hoàn từ bên thứ 3 ghi
nhận vào thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
352 – Dự phòng phải trả
Bên Nợ:
– Ghi giảm
dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã
được lập ban đầu;
– Ghi giảm
(hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự
giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
– Ghi giảm
dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay
nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
Bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào chi phí.
Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối
kỳ.
Tài khoản
352 có 3 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 3521 – Dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa: Tài khoản
này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lượng sản
phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ;
– Tài khoản 3522 – Dự phòng bảo hành công
trình xây dựng: Tài khoản
này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ;
– Tài khoản 3524 – Dự phòng phải trả khác: Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng
phải trả khác theo quy định của pháp luật ngoài các khoản dự phòng đã được phản
ánh nêu trên, như: dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động,
chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, TSCĐ định kỳ…
Điều 48. Tài khoản 353 –
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty của doanh nghiệp. Quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp
để dùng cho công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu
cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người lao động.
b) Việc
trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý
điều hành công ty phải theo chính sách tài chính hiện hành hoặc theo quyết định
của chủ sở hữu.
c) Quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải được
hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ.
d) Đối với
TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào sản xuất, kinh
doanh, kế toán ghi tăng TSCĐ đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu và
giảm quỹ phúc lợi.
đ) Đối với
TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng cho nhu cầu văn hóa,
phúc lợi của doanh nghiệp, kế toán ghi tăng TSCĐ và đồng thời kết chuyển từ Quỹ
phúc lợi (TK 3532) sang Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ
này hàng tháng không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán
tính hao mòn TSCĐ một lần/một năm để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Bên Nợ:
– Các
khoản chi tiêu quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành
công ty;
– Giảm quỹ
phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán, thanh lý,
phát hiện thiếu khi kiểm kê TSCĐ;
– Đầu tư,
mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc
lợi;
– Cấp quỹ
khen thưởng, phúc lợi cho cấp dưới.
Bên Có
– Trích
lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty từ
lợi nhuận sau thuế TNDN;
– Quỹ khen
thưởng, phúc lợi được cấp trên cấp;
– Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ tăng do đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi hoàn
thành đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động văn hóa, phúc
lợi.
Số dư bên Có: Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hiện còn
của doanh nghiệp.
Tài khoản
353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi, có 4 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3531 – Quỹ khen thưởng: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi
tiêu quỹ khen thưởng của doanh nghiệp.
– Tài khoản 3532 – Quỹ phúc lợi: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi
tiêu quỹ phúc lợi của doanh nghiệp.
– Tài khoản 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành
TSCĐ: Phản ánh
số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ của doanh nghiệp.
– Tài khoản 3534 – Quỹ thưởng ban quản lý
điều hành công ty: Phản ánh
số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu Quỹ thưởng ban quản lý điều hành
công ty.
Điều 49. Tài khoản 356 –
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ (PTKH&CN) của doanh nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp
chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
b) Quỹ
PTKH&CN được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ. Việc trích lập và sử dụng Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp
phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
c) Trường
hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ PTKH&CN để tài trợ cho việc nghiên cứu, sản
xuất thử nghiệm, số tiền thu được khi bán sản phẩm sản xuất thử được bù trừ với
chi phí sản xuất thử theo nguyên tắc:
– Phần
chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản
xuất thử được ghi tăng Quỹ PTKH&CN;
– Phần
chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử thấp hơn chi phí sản
xuất thử được ghi giảm Quỹ PTKH&CN.
d) Định
kỳ, doanh nghiệp lập Báo cáo về mức trích, sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN
và nộp cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Bên Nợ:
– Các
khoản chi tiêu từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
– Giảm Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính
hao mòn TSCĐ; giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý; chi phí thanh
lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
– Giảm Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh
doanh.
Bên Có:
– Trích
lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Số thu
từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ đã hình thành TSCĐ.
Số dư bên Có: Số quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện
còn của doanh nghiệp.
Tài khoản
356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3561 – Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ: Phản ánh
số hiện có và tình hình trích lập, chi tiêu quỹ phát triển khoa học và công
nghệ;
– Tài khoản 3562 – Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phát triển khoa học và
công nghệ đã hình thành TSCĐ (Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình
thành TSCĐ).
Điều 50. Nguyên tắc kế toán
vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ
sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông,
thành viên góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn
hình thành như:
– Vốn góp
của chủ sở hữu;
– Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh;
– Các
khoản khác được phép ghi tăng vốn chủ sở hữu.
2. Kế toán
không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh.
Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực
góp, tuyệt đối không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường
hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá
trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.
3. Việc
nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô hình như bản quyền, quyền khai thác, sử
dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể
của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy
định cụ thể về vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu
được kế toán như việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
– Đối với
bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu
được từ việc cho bên kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê
tài sản vô hình, nhượng quyền thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu
tư vào đơn vị khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản
đầu tư;
– Đối với
bên nhận vốn góp bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Không ghi nhận
giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương
ứng với giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền
trả cho việc sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là
chi phí thuê tài sản, chi phí nhượng quyền thương mại.
4. Việc phân
phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối. Mọi trường hợp trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vượt quá số lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối về bản chất đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực
hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký
kinh doanh.
Điều 51. Tài khoản 411 –
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng,
giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Vốn đầu
tư của chủ sở hữu bao gồm:
– Vốn góp
ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;
– Thặng dư
vốn cổ phần;
– Vốn
khác.
c) Các
doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 4111 – “Vốn góp của chủ sở hữu” theo số vốn
thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của
các chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp
phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình
thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo
dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp
ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:
– Trả lại
vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
– Giải
thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
– Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
e) Xác
định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ
– Khi giấy
phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ
tương đương với một số lượng tiền Việt Nam đồng, việc xác định phần vốn góp của
nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào
số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét đến việc quy đổi ngoại tệ ra Việt
Nam đồng theo giấy phép đầu tư.
– Trường
hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính bằng đơn vị
tiền tệ kế toán, khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán
phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra
đơn vị tiền tệ kế toán và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn
cổ phần (nếu có).
– Trong
quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư có Tài khoản 411 – Vốn đầu
tư của chủ sở hữu có gốc ngoại tệ.
g) Trường
hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo
giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận.
h) Đối với
công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát
hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp
của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:
– Vốn góp
của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu;
– Thặng dư
vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu
(kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương
(nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp
hơn mệnh giá).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
– Hoàn trả
vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
– Phát
hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
– Giải
thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
– Bù lỗ
kinh doanh theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
– Hủy bỏ
cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
– Các chủ
sở hữu góp vốn;
– Bổ sung
vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
– Phát
hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
– Giá trị
quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được phép ghi
tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản
411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có 3 tài khoản cấp 2:
– TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu
tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công
ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi vào tài khoản này theo
mệnh giá. Tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu tại công ty cổ phần có thể theo
dõi chi tiết thành cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu
đãi.
– TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần: Tài khoản này phản ánh phần chênh lệch giữa
giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và
giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty cổ phần). Tài khoản này có
thể có số dư Có hoặc số dư Nợ.
– TK 4118 – Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được
hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu,
tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm vốn
đầu tư của chủ sở hữu).
Điều 52. Tài khoản 413 –
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh
lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy
đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái
khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
– Thực tế
mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
trong kỳ;
– Đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
– Chuyển
đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
1.2. Các
loại tỷ giá hối đoái (sau đây gọi tắt là tỷ giá) sử dụng trong kế toán
Các doanh nghiệp
có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và
lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam hoặc
đơn vị tiền tệ kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán
phải căn cứ vào:
– Tỷ giá
giao dịch thực tế;
– Tỷ giá
ghi sổ kế toán.
Khi xác
định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện
theo các quy định của pháp luật về thuế.
1.3.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ:
Tỷ giá ghi
sổ gồm tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
(tỷ giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ).
– Tỷ giá
ghi sổ thực tế đích danh là tỷ giá được xác định liên quan đến giao dịch đã
phát sinh tại một thời điểm cụ thể. Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được áp
dụng để ghi sổ kế toán cho bên Nợ các tài khoản phải thu đối với khoản tiền
bằng ngoại tệ đã nhận ứng trước của khách hàng hoặc cho bên Có các tài khoản
phải trả đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán.
– Tỷ giá
ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị
(theo đồng tiền ghi sổ kế toán) của từng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ chia
cho số lượng nguyên tệ thực có tại từng thời điểm.
1.4.
Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:
1.4.1. Đối
với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
a) Doanh nghiệp
áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo
nguyên tắc:
– Tỷ giá
giao dịch thực tế khi mua, bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay,
hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi):
Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân
hàng thương mại;
– Trường
hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp sử dụng
tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá chuyển khoản trung bình
của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để ghi sổ
kế toán.
Tỷ giá xấp
xỉ này phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá chuyển khoản
trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch
(ngân hàng này do doanh nghiệp tự lựa chọn). Tỷ giá chuyển khoản trung bình có
thể được xác định hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình
cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương
mại.
Doanh nghiệp
được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ để ghi sổ kế toán đối
với:
+ Bên Nợ
các TK tiền; Bên Nợ các TK phải thu (trừ trường hợp nhận ứng trước của khách
hàng bằng ngoại tệ thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích
danh đối với số tiền nhận ứng trước), Bên Nợ các TK phải trả khi ứng trước tiền
cho người bán.
+ Bên Có
các TK phải trả (trừ trường hợp ứng trước cho người bán bằng ngoại tệ thì bên
Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng
trước); Bên Có các TK phải thu khi nhận trước tiền của khách hàng.
+ Tài
khoản loại vốn chủ sở hữu;
+ Các tài
khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác.
Riêng trường
hợp bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập phát sinh có nhận
trước tiền của người mua thì doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận
trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước. Phần
doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập.
+ Các tài
khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác.
Riêng trường
hợp phân bổ khoản chi phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
thì chi phí được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước
(không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phân bổ vào chi
phí).
+ Các tài
khoản phản ánh tài sản.
Riêng trường
hợp mua tài sản có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng
với số tiền ứng trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước, giá trị tài sản tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản.
Việc sử
dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ nêu trên của doanh nghiệp phải
đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.
b) Doanh nghiệp
được lựa chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo
các trường hợp sau:
– Áp dụng
tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền để hạch toán bên Có các tài khoản tiền, bên
Có các tài khoản phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua),
bên Nợ các tài khoản phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người
bán).
+ Ngoài
việc áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền, các doanh nghiệp có thể lựa
chọn áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để ghi sổ kế toán đối với bên Có các TK
tiền, bên Có các TK phải thu, bên Nợ các TK phải trả.
Khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời tại thời
điểm phát sinh hoặc định kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Trường
hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài
khoản tiền, bên Có các tài khoản nợ phải thu, bên Nợ các tài khoản phải trả
bằng ngoại tệ, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế toán:
(+) Các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải
kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu
hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo.
(+) Các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải
đánh giá lại cuối kỳ theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền và toàn bộ chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được
xử lý theo quy định tại khoản 1.4.2 Điều này.
– Áp dụng
tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh để hạch toán đối với:
+ Bên Nợ
TK phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua khi chuyển giao
sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
+ Bên Có
TK phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán khi nhận được sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ của người bán.
1.4.2. Tỷ
giá để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá chuyển
khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Toàn bộ khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) được kết
chuyển vào chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4.3. Xử
lý chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động:
– Các
doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước
hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
– Các
doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước
hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt
động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.5.
Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Là các tài sản được
thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
a) Tiền
mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
b) Các
khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
– Các khoản
trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường
hợp tại thời điểm lập báo cáo tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc người
bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các
khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ.
– Các
khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ.
Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc
doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản
nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
c) Các
khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ
hoàn trả bằng ngoại tệ.
d) Các
khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ;
đ) Các
khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.
2. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá
a) Doanh nghiệp
đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền
mặt, tiền gửi Ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản phải trả, vốn góp của
chủ sở hữu.
b) Tất cả
các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ đều được phản ánh ngay vào doanh
thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) của kỳ báo
cáo.
c) Doanh nghiệp
phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển
khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật.
d) Doanh nghiệp
không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:
– Lỗ tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
– Kết
chuyển lãi tỷ giá hối đoái vào doanh thu hoạt động tài chính.
Bên Có:
– Lãi tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
– Kết
chuyển lỗ tỷ giá hối đoái vào chi phí tài chính.
Tài khoản 413 không có số dư.
Điều 53. Tài khoản 418 –
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản
này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các quỹ thuộc nguồn vốn
chủ sở hữu. Các quỹ này được hình thành từ lợi nhuận sau thuế TNDN. Việc trích
và sử dụng quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu phải theo chính sách tài chính hiện
hành đối với từng loại doanh nghiệp hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Có: Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu tăng do được trích lập từ lợi nhuận sau
thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hiện có.
Điều 54. Tài khoản 419 – Cổ
phiếu quỹ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của
số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã
phát hành ra công chúng (gọi là cổ phiếu quỹ).
Các cổ
phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay
tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ
phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
b) Giá trị
cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm
giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như
chi phí giao dịch, thông tin…
c) Cuối kỳ
kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi
giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Báo cáo tình hình tài chính bằng cách ghi
số âm (…).
d) Tài
khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ
phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư.
đ) Trị giá
vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức,
thưởng… được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
e) Trường
hợp công ty mua lại cổ phiếu do chính công ty phát hành nhằm mục đích thu hồi
cổ phiếu để hủy bỏ vĩnh viễn ngay khi mua vào thì giá trị cổ phiếu mua vào
không được phản ánh vào tài khoản này mà ghi giảm trực tiếp vào vốn góp của chủ
sở hữu và thặng dư vốn cổ phần (xem hướng dẫn ở tài khoản 411 – Vốn đầu tư của
chủ sở hữu).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
419 – Cổ phiếu quỹ
Bên nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.
Bên Có: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc hủy
bỏ.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do
công ty nắm giữ.
Điều 55. Tài khoản 421 –
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh
nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
b) Việc phân
chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành
mạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành.
c) Phải
hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (năm
trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi
nhuận của doanh nghiệp (trích lập các quỹ, bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu,
chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư).
d) Khi áp
dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót
trọng yếu của các năm trước nhưng năm nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh
số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân phối thì kế toán phải điều chỉnh tăng
hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước” trên sổ kế toán và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối” trên Báo cáo tình hình tài chính.
Đối với
tất cả các doanh nghiệp, khi phân phối lợi nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục
phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến
luồng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:
– Khoản
lãi do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ; do đánh giá lại các công cụ tài chính;
– Các
khoản mục phi tiền tệ khác…
e) Trong
hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp
phải theo dõi riêng kết quả của BCC làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia
lỗ cho các bên. Doanh nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên
trong BCC chỉ phản ánh phần lợi nhuận tương ứng với phần của mình được hưởng,
không được phản ánh toàn bộ kết quả của BCC trên tài khoản này trừ khi có quyền
kiểm soát đối với BCC.
g) Đối với
cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh nghiệp phải căn cứ vào bản chất của cổ phiếu ưu
đãi để hạch toán theo nguyên tắc:
– Nếu cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải
trả từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
– Nếu cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả
được kế toán tương tự như việc trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông.
h) Doanh nghiệp
phải theo dõi trong hệ thống quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không
tính thuế, trong đó:
– Khoản lỗ
tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế;
– Khoản lỗ
không tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
Khi chuyển
lỗ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế
làm căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp trong tương lai.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
– Số lỗ về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
– Trích
lập các quỹ của doanh nghiệp;
– Chia cổ
tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
– Bổ sung
vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bên Có:
– Số lợi
nhuận thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
– Số lỗ
của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
– Xử lý
các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản
421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc
chưa sử dụng.
Tài khoản
421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối năm trước: Phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc
các năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm
số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và
điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm
sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”.
– Tài khoản 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối năm nay: Phản ánh
kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
Điều 56. Nguyên tắc kế toán
doanh thu
1. Doanh
thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trừ
phần vốn góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao
dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá
trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ
thu được tiền.
2. Doanh
thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có
thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ
vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý.
– Một hợp
đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao
dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp.
– Doanh
thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của
giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ:
Khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị
(như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm
giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi là
khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không
mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh
vào giá vốn và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được
ghi nhận.
– Đối với
các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và
trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa
vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
3. Doanh
thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách
nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông
thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản
lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh
dòng tiền hay chưa.
Các khoản
lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là chưa
thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và
đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi,
lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác,
đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý đều được coi là đã thực
hiện.
4. Doanh
thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
– Các loại
thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trường) phải nộp;
– Số tiền
người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
– Các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;
– Các trường
hợp khác.
Trường hợp
các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm
phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận
doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán
phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập
Báo cáo tài chính, kế toán bắt buộc phải xác định và loại trừ toàn bộ số thuế
gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
5. Thời
điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác
nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để
xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; Doanh thu ghi nhận trên sổ
kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy
theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán
hàng.
6. Doanh
thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh
doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định
kết quả kinh doanh.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |