1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy1.5 Điều 5. Các phương thức đánh giá sự phù hợp1.6 Điều 6. Áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp
2.1 Điều 7. Nguyên tắc công bố hợp chuẩn2.2 Điều 8. Trình tự công bố hợp chuẩn2.3 Điều 9. Hồ sơ đăng ký công bố hợp chuẩn2.4 Điều 10. Xử lý hồ sơ công bố hợp chuẩn2.5 Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn
3.1 Điều 12. Nguyên tắc công bố hợp quy3.2 Điều 13. Trình tự công bố hợp quy3.3 Điều 14. Hồ sơ đăng ký công bố hợp quy3.4 Điều 15. Xử lý hồ sơ công bố hợp quy3.5 Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy
4.1 Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý4.2 Điều 18. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm4.3 Điều 19. Điều khoản thi hành4.4 Điều 20. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 12 năm 2012
Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố
hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và
Công nghệ;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố
hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về
công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý có liên quan đến hoạt động đánh giá sự
phù hợp, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công bố hợp chuẩn là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
2. Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Tổ chức chứng nhận thực hiện hoạt động chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
là tổ chức đã thực hiện đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận (sau đây gọi tắt
là tổ chức chứng nhận đã đăng ký) theo quy định tại Thông tư số
08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh
giá sự phù hợp (sau đây viết tắt là Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN) và Thông tư
số 10/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN (sau đây
viết tắt là Thông tư số 10/2011/TT-BKHCN).
4. Tổ chức chứng nhận thực hiện hoạt động chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật là tổ chức chứng nhận đã đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều này và
được cơ quan có thẩm quyền chỉ định thực hiện hoạt động chứng nhận hợp quy (sau
đây gọi tắt là tổ chức chứng nhận được chỉ định).
5. Tổ chức thử nghiệm thực hiện hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm,
hàng hóa là tổ chức đã thực hiện đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm (sau
đây gọi tắt là tổ chức thử nghiệm đã đăng ký) theo quy định tại Thông tư số
08/2009/TT-BKHCN và Thông tư số 10/2011/TT-BKHCN.
Điều 4. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn và sử
dụng dấu hợp chuẩn
Dấu hợp chuẩn do tổ chức
chứng nhận đã đăng ký quy định về hình dạng, kết cấu, cách thể hiện và sử dụng
dấu hợp chuẩn cấp cho đối tượng được chứng nhận hợp chuẩn và phải đáp ứng những
yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Bảo đảm rõ ràng, không
gây nhầm lẫn với các dấu khác;
b) Phải thể hiện được đầy
đủ ký hiệu của tiêu chuẩn tương ứng dùng làm căn cứ chứng nhận hợp chuẩn.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân công bố hợp chuẩn trên cơ sở kết quả tự đánh giá thì không phải quy định
về hình dạng, kết cấu, cách thể hiện và không được sử dụng dấu hợp chuẩn.
2. Dấu hợp quy và sử dụng
dấu hợp quy
a) Dấu hợp quy có hình
dạng, kích thước theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này;
b) Dấu hợp quy được sử
dụng trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc trong tài liệu kỹ
thuật hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm, hàng hóa ở vị trí dễ thấy, dễ đọc;
c) Dấu hợp quy phải bảo
đảm không dễ tẩy xóa và không thể bóc ra gắn lại;
d) Dấu hợp quy có thể
được phóng to hoặc thu nhỏ nhưng phải đảm bảo đúng tỷ lệ, kích thước cơ bản của
dấu hợp quy quy định tại Phụ lục I Thông tư này và nhận biết được bằng mắt
thường;
đ) Dấu hợp quy phải được
thiết kế và thể hiện cùng một màu, dễ nhận biết.
Điều 5. Các phương thức đánh giá sự
phù hợp
1. Việc đánh giá sự phù
hợp được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Phương thức 1: Thử
nghiệm mẫu điển hình;
b) Phương thức 2: Thử
nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy trên thị trường;
c) Phương thức 3: Thử
nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
d) Phương thức 4: Thử
nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất và trên thị trường kết hợp với đánh giá quá
trình sản xuất;
đ) Phương thức 5: Thử
nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá
trình sản xuất;
e) Phương thức 6: Đánh
giá và giám sát hệ thống quản lý;
g) Phương thức 7: Thử
nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa;
h) Phương thức 8: Thử
nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hóa.
2. Nội dung, trình tự và
nguyên tắc sử dụng các phương thức đánh giá sự phù hợp được quy định tại Phụ
lục II Thông tư này.
Điều 6. Áp dụng phương thức đánh giá
sự phù hợp
1. Phương thức đánh giá
sự phù hợp tiêu chuẩn áp dụng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá
trình, môi trường cụ thể do tổ chức chứng nhận hợp chuẩn hoặc tổ chức, cá nhân
công bố hợp chuẩn lựa chọn theo các phương thức đánh giá sự phù hợp quy định
tại Điều 5 của Thông tư này. Phương thức đánh giá sự phù hợp được lựa chọn phải
thích hợp với đối tượng được đánh giá để đảm bảo độ tin cậy của kết quả đánh
giá sự phù hợp.
2. Phương thức đánh giá
sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá
trình, môi trường cụ thể được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Phương thức đánh giá
sự phù hợp phải được ghi cụ thể trên giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật.
Chương II. CÔNG BỐ HỢP CHUẨN
Điều 7. Nguyên tắc công bố hợp chuẩn
1. Đối tượng của công bố hợp
chuẩn là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được quy định trong
tiêu chuẩn tương ứng. Công bố hợp chuẩn là hoạt động tự nguyện.
2. Việc công bố phù hợp
tiêu chuẩn tương ứng dựa trên:
a) Kết quả chứng nhận hợp
chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký thực hiện hoặc;
b) Kết quả tự đánh giá sự
phù hợp của tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn.
Việc thử nghiệm phục vụ
đánh giá hợp chuẩn phải được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm đã đăng ký.
Điều 8. Trình tự công bố hợp chuẩn
Việc công bố hợp chuẩn
được thực hiện theo các bước sau:
1. Bước 1: Đánh giá sự
phù hợp đối tượng của công bố hợp chuẩn với tiêu chuẩn tương ứng (sau đây viết
tắt là đánh giá hợp chuẩn).
a) Việc đánh giá hợp
chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký (bên thứ ba) hoặc do tổ chức, cá nhân
công bố hợp chuẩn (bên thứ nhất) thực hiện.
Việc đánh giá hợp chuẩn
được thực hiện theo phương thức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 6
của Thông tư này;
b) Kết quả đánh giá hợp
chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là căn cứ để tổ chức, cá nhân công
bố hợp chuẩn.
2. Bước 2: Đăng ký hồ sơ
công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân sản xuất đăng ký doanh nghiệp hoặc
đăng ký hộ kinh doanh (sau đây viết tắt là Chi cục).
Điều 9. Hồ sơ đăng ký công bố hợp
chuẩn
Tổ chức, cá nhân công bố
hợp chuẩn lập 02 (hai) bộ hồ sơ công bố hợp chuẩn, trong đó 01 (một) bộ hồ sơ
nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện tới Chi cục và 01 (một) bộ hồ
sơ lưu giữ tại tổ chức, cá nhân. Thành phần hồ sơ được quy định như sau:
1. Trường hợp công bố hợp
chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn của tổ chức chứng nhận đã đăng ký
(bên thứ ba), hồ sơ công bố hợp chuẩn gồm:
a) Bản công bố hợp chuẩn
(theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III Thông tư này);
b) Bản sao y bản chính
giấy tờ chứng minh về việc thực hiện sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân
công bố hợp chuẩn (Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết
định thành lập hoặc Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật);
1. https://docluat.vn/archive/2047/
2. https://docluat.vn/archive/1356/
3. https://docluat.vn/archive/2807/
c) Bản sao y bản chính
tiêu chuẩn sử dụng làm căn cứ để công bố;
d) Bản sao y bản chính
Giấy chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp kèm theo mẫu dấu
hợp chuẩn.
Trong quá trình xem xét
hồ sơ, nếu cần thiết sẽ xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung bản
sao có chứng thực.
2. Trường hợp công bố hợp
chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
(bên thứ nhất), hồ sơ công bố hợp chuẩn gồm:
a) Bản công bố hợp chuẩn
(theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III Thông tư này);
b) Bản sao y bản chính
giấy tờ chứng minh về việc thực hiện sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân
công bố hợp chuẩn (Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết
định thành lập hoặc Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật);
c) Bản sao y bản chính
tiêu chuẩn sử dụng làm căn cứ để công bố;
d) Trường hợp tổ chức, cá
nhân công bố hợp chuẩn chưa được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP…),
thì hồ sơ công bố hợp của tổ chức, cá nhân phải có quy trình sản xuất kèm theo
kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng, áp dụng (theo Mẫu 1. KHKSCL quy
định tại Phụ lục III Thông tư này) và kế hoạch giám sát hệ thống quản lý;
đ) Trường hợp tổ chức, cá
nhân công bố hợp chuẩn được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP…), thì hồ
sơ công bố hợp của tổ chức, cá nhân phải có bản sao y bản chính Giấy chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý còn hiệu lực;
e) Báo cáo đánh giá hợp
chuẩn (theo Mẫu 5. BCĐG quy định tại Phụ lục III Thông tư này) kèm theo bản sao
y bản chính Phiếu kết quả thử nghiệm mẫu trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ công bố hợp chuẩn của tổ chức thử nghiệm đã đăng ký.
Trong quá trình xem xét
hồ sơ, nếu cần thiết sẽ xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung bản
sao có chứng thực.
Điều 10. Xử lý hồ sơ công bố hợp
chuẩn
Hồ sơ công bố hợp chuẩn
gửi tới Chi cục được xử lý như sau:
1. Đối với hồ sơ công bố
hợp chuẩn không đầy đủ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp chuẩn, Chi cục
thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tại Điều
9 của Thông tư này tới tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn. Sau thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày Chi cục gửi văn bản đề nghị mà hồ sơ công
bố hợp chuẩn không được bổ sung đầy đủ theo quy định, Chi cục có quyền hủy bỏ
việc xử lý đối với hồ sơ này.
2. Đối với hồ sơ công bố
hợp chuẩn đầy đủ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, trong thời gian 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp chuẩn, Chi cục phải
tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ công bố hợp chuẩn để xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ công
bố hợp chuẩn đầy đủ và hợp lệ, Chi cục ban hành Thông báo tiếp nhận hồ sơ công
bố hợp chuẩn cho tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn (theo Mẫu 3. TBTNHS quy
định tại Phụ lục III Thông tư này). Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn
có giá trị theo giá trị của giấy chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã
đăng ký cấp hoặc có giá trị 03 (ba) năm kể từ ngày lãnh đạo tổ chức, cá nhân ký
xác nhận báo cáo đánh giá hợp chuẩn (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân tự
đánh giá hợp chuẩn).
b) Trường hợp hồ sơ công
bố hợp chuẩn đầy đủ nhưng không hợp lệ, Chi cục thông báo bằng văn bản cho cho
tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn về lý do không tiếp nhận hồ sơ.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân công bố hợp chuẩn
1. Lựa chọn phương thức
đánh giá sự phù hợp phù hợp với đối tượng của công bố hợp chuẩn để đảm bảo độ
tin cậy của kết quả đánh giá.
2. Duy trì liên tục và
chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường đã đăng ký công bố hợp chuẩn; duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử
nghiệm và giám sát định kỳ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
3. Khi phát hiện sự không
phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã công bố hợp
chuẩn trong quá trình lưu thông, sử dụng, tổ chức, cá nhân phải:
a) Tạm ngừng việc xuất
xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông
trên thị trường trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa không phù hợp có rủi ro cao
gây mất an toàn cho người sử dụng; ngừng vận hành, khai thác các quá trình,
dịch vụ, môi trường liên quan khi cần thiết;
b) Tiến hành các biện
pháp khắc phục sự không phù hợp;
c) Thông báo bằng văn bản
cho Chi cục về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp tục đưa các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường vào sử dụng, lưu thông, khai
thác, kinh doanh.
4. Lập và lưu giữ hồ sơ
công bố hợp chuẩn như sau:
a) Trường hợp công bố hợp
chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn của tổ chức chứng nhận đã đăng ký
(bên thứ ba), lưu giữ hồ sơ công bố hợp chuẩn bao gồm các bản chính, bản sao
các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và Hồ sơ đánh giá giám sát của tổ
chức chứng nhận đã đăng ký;
b) Trường hợp công bố hợp
chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
(bên thứ nhất), lưu giữ hồ sơ công bố hợp chuẩn bao gồm các bản chính, bản sao
các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 và Hồ sơ tự đánh giá giám sát của
tổ chức, cá nhân theo kế hoạch giám sát.
5. Cung cấp tài liệu
chứng minh việc đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường với tiêu chuẩn tương ứng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
6. Cung cấp bản sao y bản
chính Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn cho tổ chức, cá nhân kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường.
7. Thực hiện việc công bố
lại khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung hồ sơ công bố hợp chuẩn đã đăng
ký hoặc có bất kỳ sự thay đổi nào về tính năng, công dụng, đặc điểm của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã công bố hợp chuẩn.
Chương III. CÔNG BỐ HỢP QUY
Điều 12. Nguyên tắc công bố hợp quy
1. Đối tượng của công bố
hợp quy là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành
hoặc được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Công bố hợp quy là hoạt động bắt
buộc.
2. Việc công bố phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật dựa trên một trong hai trường hợp sau:
a) Kết quả chứng nhận hợp
quy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và do tổ chức chứng nhận
được chỉ định thực hiện;
b) Kết quả tự đánh giá sự
phù hợp của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy.
Việc thử nghiệm phục vụ
đánh giá hợp quy được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm đã đăng ký.
3. Trường hợp sản phẩm,
hàng hóa được quản lý bởi nhiều quy chuẩn kỹ thuật khác nhau thì tổ chức, cá
nhân phải thực hiện việc đăng ký bản công bố hợp quy tại các cơ quan chuyên
ngành tương ứng và dấu hợp quy chỉ được sử dụng khi sản phẩm, hàng hóa đó đã
thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
Điều 13. Trình tự công bố hợp quy
Việc công bố hợp quy được
thực hiện theo các bước sau:
1. Bước 1: Đánh giá sự
phù hợp đối tượng của công bố hợp quy với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (sau đây
viết tắt là đánh giá hợp quy).
a) Việc đánh giá hợp quy
có thể do tổ chức chứng nhận được chỉ định (bên thứ ba) hoặc do tổ chức, cá nhân
công bố hợp quy (bên thứ nhất) thực hiện.
Việc đánh giá hợp quy
được thực hiện theo phương thức đánh giá sự phù hợp quy định trong quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
Trường hợp sử dụng kết
quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài thì tổ chức
đánh giá sự phù hợp nước ngoài phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật
hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định;
b) Kết quả đánh giá hợp
quy là căn cứ để tổ chức, cá nhân công bố hợp quy.
2. Bước 2: Đăng ký bản
công bố hợp quy tại cơ quan chuyên ngành do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy
ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định (sau đây viết tắt là cơ
quan chuyên ngành).
Điều 14. Hồ sơ đăng ký công bố hợp
quy
Tổ chức, cá nhân công bố hợp
quy lập 02 (hai) bộ hồ sơ công bố hợp quy, trong đó 01 (một) bộ hồ sơ nộp trực
tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện tới cơ quan chuyên ngành và 01 (một) bộ
hồ sơ lưu giữ tại tổ chức, cá nhân. Thành phần hồ sơ được quy định như sau:
1. Trường hợp công bố hợp
quy dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận được chỉ định
(bên thứ ba), hồ sơ công bố hợp quy bao gồm:
a) Bản công bố hợp quy
(theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III Thông tư này);
b) Bản sao y bản chính
giấy tờ chứng minh về việc thực hiện sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân
công bố hợp quy (Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc
Đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập
hoặc Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật);
c) Bản sao y bản chính
giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do tổ chức chứng nhận được
chỉ định cấp kèm theo mẫu dấu hợp quy của tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp
cho tổ chức, cá nhân.
Trong quá trình xem xét
hồ sơ, nếu cần thiết sẽ xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung bản
sao có công chứng;
2. Trường hợp công bố hợp
quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (bên
thứ nhất), hồ sơ công bố hợp quy bao gồm:
a) Bản công bố hợp quy
(theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III Thông tư này);
b) Bản sao y bản chính
giấy tờ chứng minh về việc thực hiện sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân
công bố hợp quy (Giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc
Đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập
hoặc Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật);
c) Trường hợp tổ chức, cá
nhân công bố hợp quy chưa được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP…), thì
hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân phải có quy trình sản xuất kèm theo
kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng, áp dụng (theo Mẫu 1. KHKSCL quy
định tại Phụ lục III Thông tư này) và kế hoạch giám sát hệ thống quản lý;
d) Trường hợp tổ chức, cá
nhân công bố hợp quy được tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp giấy chứng nhận phù
hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý (ISO 9001, ISO 22000, HACCP…), thì hồ sơ
công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân phải có bản sao y bản chính giấy chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn về hệ thống quản lý còn hiệu lực;
đ) Bản sao y bản chính
Phiếu kết quả thử nghiệm mẫu trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ
công bố hợp quy của tổ chức thử nghiệm đã đăng ký;
e) Báo cáo đánh giá hợp
quy (theo Mẫu 5. BCĐG quy định tại Phụ lục III Thông tư này) kèm theo mẫu dấu
hợp quy và các tài liệu có liên quan;
Trong quá trình xem xét
hồ sơ, nếu cần thiết sẽ xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung bản
sao có công chứng.
Điều 15. Xử lý hồ sơ công bố hợp quy
Hồ sơ công bố hợp quy gửi
tới cơ quan chuyên ngành được xử lý như sau:
1. Đối với hồ sơ công bố hợp
quy không đầy đủ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này, trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp quy, cơ quan chuyên
ngành thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tới
tổ chức, cá nhân công bố hợp quy. Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan chuyên ngành gửi văn bản đề nghị mà hồ sơ công bố hợp quy không
được bổ sung đầy đủ theo quy định, cơ quan chuyên ngành có quyền hủy bỏ việc xử
lý đối với hồ sơ này.
2. Đối với hồ sơ công bố
hợp quy đầy đủ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này, trong thời gian 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp quy, cơ quan chuyên
ngành tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ công bố hợp quy:
a) Trường hợp hồ sơ công
bố hợp quy đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chuyên ngành ban hành Thông báo tiếp nhận
hồ sơ công bố hợp quy cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy (theo Mẫu 3. TBTNHS
quy định tại Phụ lục III Thông tư này).
Thông báo tiếp nhận hồ sơ
công bố hơp quy có giá trị theo giá trị của giấy chứng nhận hợp quy do tổ chức
chứng nhận được chỉ định cấp hoặc có giá trị ba (03) năm kể từ ngày lãnh đạo tổ
chức, cá nhân ký xác nhận báo cáo đánh giá hợp quy (đối với trường hợp tổ chức,
cá nhân tự đánh giá hợp quy);
b) Trường hợp hồ sơ công
bố hợp quy đầy đủ nhưng không hợp lệ, cơ quan chuyên ngành thông báo bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy về lý do không tiếp nhận hồ sơ.
1. https://docluat.vn/archive/3308/
2. https://docluat.vn/archive/1799/
3. https://docluat.vn/archive/2118/
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân công bố hợp quy
1. Thông báo trên các
phương tiện thông tin thích hợp về việc công bố hợp quy của mình đảm bảo người
sử dụng sản phẩm, hàng hóa đó dễ dàng tiếp cận.
2. Duy trì liên tục và
chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường đã công bố hợp quy; duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và
giám sát định kỳ.
3. Sử dụng dấu hợp quy
đối với sản phẩm, hàng hóa đã được công bố hợp quy theo quy định tại khoản 2
Điều 4 của Thông tư này trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Lập sổ theo
dõi và định kỳ hàng năm báo cáo việc sử dụng dấu hợp quy cho tổ chức chứng nhận
được chỉ định.
4. Khi phát hiện sự không
phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã công bố hợp
quy trong quá trình lưu thông hoặc sử dụng, tổ chức, cá nhân phải:
a) Kịp thời thông báo
bằng văn bản về sự không phù hợp với cơ quan chuyên ngành;
b) Tạm ngừng việc xuất
xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông
trên thị trường trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa không phù hợp có rủi ro cao
gây mất an toàn cho người sử dụng; ngừng vận hành, khai thác các quá trình,
dịch vụ, môi trường liên quan khi cần thiết;
c) Tiến hành các biện
pháp khắc phục sự không phù hợp;
d) Thông báo bằng văn bản
cho cơ quan chuyên ngành về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp
tục đưa các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường vào sử dụng, lưu
thông, khai thác, kinh doanh.
5. Lập và lưu giữ hồ sơ
công bố hợp quy làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà
nước như sau:
a) Trường hợp công bố hợp
quy dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận được chỉ định
(bên thứ ba), lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy bao gồm các bản chính, bản sao các
giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và Hồ sơ đánh giá giám sát của tổ
chức chứng nhận được chỉ định;
b) Trường hợp công bố hợp
quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (bên
thứ nhất), lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy bao gồm các bản chính, bản sao các
giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và Hồ sơ tự đánh giá giám sát của tổ
chức, cá nhân theo kế hoạch giám sát.
6. Cung cấp tài liệu
chứng minh việc đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
7. Cung cấp bản sao y bản
chính giấy chứng nhận hợp quy, Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy cho tổ
chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường.
8. Thực hiện việc công bố
lại khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung của hồ sơ công bố hợp quy đã đăng
ký hoặc có bất kỳ sự thay đổi nào về tính năng, công dụng, đặc điểm của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã công bố hợp quy.
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan
quản lý
1. Trách nhiệm của các Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
a) Chỉ đạo hoạt động công
bố hợp quy theo quy định tại Thông tư này khi ban hành các quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng để quản lý;
b) Chỉ định cơ quan đầu
mối chịu trách nhiệm quản lý hoạt động công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân
công; thông báo danh sách cơ quan đầu mối cho các tổ chức, cá nhân có liên quan
để thực hiện và gửi tới Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp, quản lý;
c) Giao trách nhiệm thực
hiện việc tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy cho các cơ quan chuyên ngành;
d) Định kỳ hằng năm, tổng
hợp tình hình chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp, thông báo cho Bộ Khoa học
và Công nghệ để phối hợp quản lý; đột xuất, khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo
tình hình công bố hợp quy về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan đầu mối được chỉ định theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) Giúp Bộ Khoa học và
Công nghệ thống nhất quản lý và hướng dẫn hoạt động đánh giá sự phù hợp, công
bố hợp chuẩn và công bố hợp quy;
b) Phối hợp với các cơ
quan đầu mối ở Trung ương thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Sở Khoa học và
Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc đôn đốc, hướng
dẫn thực hiện việc công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy theo quy định tại Thông
tư này;
c) Thực hiện việc theo
dõi tình hình công bố hợp chuẩn và công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học
và Công nghệ trên cơ sở báo cáo của các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
theo dõi việc chỉ định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hoạt động đánh giá sự phù
hợp.
3. Trách nhiệm của cơ
quan đầu mối được chỉ định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thuộc các
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
a) Thực hiện việc theo
dõi và quản lý hoạt động đăng ký công bố hợp quy của các cơ quan chuyên ngành;
phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong công tác quản lý
hoạt động công bố hợp quy; định kỳ hằng năm, tổng hợp báo cáo gửi Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên
quan về tình hình chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp, đồng thời gửi về Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để phối hợp quản lý;
b) Tổng hợp tình hình
hoạt động công bố hợp quy của các cơ quan chuyên ngành và định kỳ hằng năm, đột
xuất khi có yêu cầu, báo cáo Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ
quan chuyên ngành do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng
ký và quản lý hồ sơ công bố hợp quy; hủy bỏ, đình chỉ kết quả tiếp nhận hồ sơ
công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường
được quản lý bởi các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực ban hành và các quy chuẩn kỹ thuật địa phương liên quan đến các lĩnh vực
được phân công quản lý;
b) Công bố công khai trên
trang thông tin điện tử của mình về tình hình công bố hợp quy với các nội dung
sau:
– Tên tổ chức, cá nhân
công bố hợp quy;
– Sản phẩm, hàng hóa công
bố hợp quy;
– Số hiệu quy chuẩn kỹ
thuật;
– Loại hình đánh giá: Bên
thứ nhất (tên tổ chức, cá nhân) hay bên thứ ba (tên tổ chức chứng nhận được chỉ
định).
c) Phối hợp với Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương trong việc cung cấp các thông tin về
công bố hợp quy để thuận lợi cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
d) Định kỳ hằng năm, đột
xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo cơ quan đầu mối danh mục sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã đăng ký công bố hợp quy (theo Mẫu 4.
BCTNHS quy định tại Phụ lục III Thông tư này).
5. Trách nhiệm của Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tiếp nhận đăng ký và
quản lý hồ sơ công bố hợp chuẩn; hủy bỏ, đình chỉ kết quả tiếp nhận hồ sơ công
bố hợp chuẩn của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại địa phương và
công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ
hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương tình hình công bố hợp
chuẩn;
b) Tiếp nhận đăng ký và
quản lý hồ sơ công bố hợp quy; hủy bỏ, đình chỉ kết quả tiếp nhận hồ sơ công bố
hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được
quản lý bởi các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành và các quy chuẩn kỹ thuật địa phương liên quan đến các lĩnh vực được phân
công quản lý; công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và
Công nghệ hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương tình hình công
bố hợp quy với các nội dung sau:
– Tên tổ chức, cá nhân
công bố hợp quy;
– Sản phẩm, hàng hóa công
bố hợp quy;
– Số hiệu quy chuẩn kỹ
thuật;
– Loại hình đánh giá: Bên
thứ nhất (tên tổ chức, cá nhân) hay bên thứ ba (tên tổ chức chứng nhận được chỉ
định).
c) Phối hợp với cơ quan
chuyên ngành ở địa phương trong việc cung cấp các thông tin về công bố hợp
chuẩn để thuận lợi cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
d) Định kỳ hằng năm, đột
xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
tình hình tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy (theo Mẫu 4.
BCTNHS quy định tại Phụ lục III Thông tư này) theo quy định tại điểm a, b khoản
này.
Điều 18. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm
1. Cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp
luật trong hoạt động công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy theo quy định tại Thông
tư này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 19. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2013 và thay thế Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN
ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban
hành quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp
thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
BIỂU MẪU & PHỤ LỤC KÈM THEO
CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG VIỆC CÔNG BỐ HỢP CHUẨN, CÔNG BỐ HỢP QUY_PHỤ LỤC III.docx |
HÌNH DẠNG, KÍCH THƯỚC CỦA DẤU HỢP QUY_PHỤ LỤC I.docx |
MẪU BẢN CÔNG BỐ HỢP CHUẨN,HỢP QUY_Mẫu 2.docx |
MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HỢP CHUẨN,HỢP QUY_Mẫu 5.docx |
MẪU KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG_Mẫu 1.docx |
MẪU TIẾP NHẬN HỒ SƠ CÔNG BỐ HỢP CHUẨN,HỢP QUY_Mẫu 3.docx |
MẪU TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ CÔNG BỐ HỢP CHUẨN,HỢP QUY_Mẫu 4.docx |
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP_PHỤ LỤC II.docx |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |