1.1 1. Bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9 vào Điều 4 như sau:
3 Mục 1. ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản
tại doanh nghiệp như sau:
- 1.1. 1. Bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9 vào Điều 4 như sau:
- 1.2. 2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.3. 3. Bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:
- 1.4. 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 11 như sau:
- 1.5. 5. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.6. 6. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.7. 7. Điểm b khoản 1 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.8. 8. Điểm b khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.9. 9. Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.10. 10. Bổ sung điểm e khoản 2 Điều 27 như sau:
- 1.11. 11. Điểm b khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.12. 12. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.13. 13. Bổ sung Điều 29a như sau:
- 1.14. 14. Khoản 3 Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.15. 15. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.16. 16. Bổ sung Điều 38a như sau:
- 2. Related articles 01:
- 3. Điều 2. Bãi bỏ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
- 4. Điều 3. Điều khoản thi hành
- 5. PHỤ LỤC I. MẪU BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
- 6. PHỤ LỤC II. MẪU BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
- 7. Related articles 02:
- 8. PHỤ LỤC III. MẪU BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2 2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
4 Mục 2. ĐẦU TƯ BỔ SUNG VỐN ĐIỀU LỆ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐANG HOẠT ĐỘNG
1.3 3. Bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:1.4 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 11 như sau:
5 Mục 3. ĐẦU TƯ BỔ SUNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1.5 5. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
8 Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.6 6. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.7 7. Điểm b khoản 1 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.8 8. Điểm b khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.9 9. Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.10 10. Bổ sung điểm e khoản 2 Điều 27 như sau:
9 Mục 2. QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1.11 11. Điểm b khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.12 12. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.13 13. Bổ sung Điều 29a như sau:
12 Chương IV. QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1.14 14. Khoản 3 Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.15 15. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.16 16. Bổ sung Điều 38a như sau:1.17 17. Bổ sung Điều 38b như sau:
13 Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.18 18. Khoản 4 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3 Điều 3. Điều khoản thi hành
4 PHỤ LỤC I. MẪU BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
5 PHỤ LỤC II. MẪU BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
6 PHỤ LỤC III. MẪU BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH32/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2015/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẦU
TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu
tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản
tại doanh nghiệp như sau:
1. Bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9 vào Điều 4
như sau:
“7. Chủ sở hữu đối với vốn nhà nước hoặc vốn của doanh
nghiệp nhà nước (sau đây gọi là chủ sở hữu vốn) là cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc doanh nghiệp nhà nước có vốn đầu tư chuyển nhượng.
8. Đấu giá công khai là phương thức chuyển nhượng vốn đầu
tư của nhà nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bao gồm, đấu
giá thông thường hoặc đấu giá
theo lô.
– Đấu giá thông thường là cuộc đấu giá trong đó không hạn
chế số
lượng cổ phần, phần vốn góp đặt mua đối với nhà đầu tư tại cuộc đấu giá chuyển nhượng vốn.
– Đấu giá theo lô là cuộc đấu giá trong đó số lượng cổ
phần bán đấu giá được xác định theo một hoặc nhiều lô, nhà đầu tư tham gia đấu
giá phải đặt mua tối thiểu từ một lô trở lên. Việc chia tổng số cổ phần thành từng lô cổ phần để bán đấu giá theo lô do chủ sở hữu vốn quyết định.
9. Ngày hoàn thành chuyển nhượng vốn là ngày Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu cổ phần cho các
nhà đầu tư đã mua được cổ phần của phần vốn chuyển nhượng phù hợp với từng
phương thức giao dịch chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần (đối với công ty cổ
phần đã đăng ký là công ty đại chúng); hoặc là ngày nhà đầu tư được ghi tên
trong sổ đăng ký cổ đông (đối với công ty cổ phần chưa đăng ký là công ty đại chúng), sổ đăng ký thành
viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) sau khi đã
mua được phần vốn góp của nhà nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước.”
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 5. Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh
nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội, bao gồm:
a) Dịch vụ bưu chính công ích;
b) Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và phát hành xuất
bản phẩm);
c) Hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp theo quy
định của Chính phủ;
d) Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi, thủy
nông liên tỉnh, liên huyện, kè đá lấn biển theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
đ) Quản lý, khai thác, điều hành hệ thống kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; điều hành giao thông vận tải đường sắt
quốc gia, đường sắt đô thị;
e) Dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng
không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn;
g) Bảo đảm an toàn hàng hải (không bao gồm nạo vét, duy
tu luồng hàng hải công cộng);
h) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc
quyền tự nhiên, bao gồm:
a) Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia và quản lý
lưới điện phân phối; thủy điện đa mục tiêu; điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng về kinh tế – xã hội gắn với quốc phòng, an ninh;
b) Sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
c) In, đúc tiền và sản xuất vàng miếng và các vật phẩm
lưu niệm bằng vàng;
d) Kinh doanh xổ số;
đ) Doanh nghiệp nhà nước có chức năng đầu tư kinh doanh vốn
nhà nước, mua bán và xử lý nợ phục vụ tái cơ cấu và hỗ trợ điều tiết, ổn định
kinh tế vĩ mô;
e) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Doanh nghiệp nhà nước ứng dụng công nghệ cao, đầu tư
lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh
tế”.
3. Bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:
“5. Đối với phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt sử dụng nguồn Quỹ Đầu tư phát triển tại doanh
nghiệp để đầu tư bổ sung vốn điều lệ, doanh nghiệp nhà nước căn cứ mức vốn điều
lệ xác định lại và vốn còn thiếu cần bổ sung, nguồn Quỹ Đầu tư phát triển tại
doanh nghiệp đã được trích lập theo quy định để hạch toán tăng vốn đầu tư (vốn
góp) của chủ sở hữu trong vốn điều lệ đã được xác định lại (doanh nghiệp không
phải lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp bổ sung vốn điều lệ theo quy định
tại khoản 1 Điều này). Sau khi hạch toán tăng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để quyết định điều chỉnh lại mức vốn thực góp
trên giấy đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 11
như sau:
“b) Khi doanh nghiệp tiếp nhận tài sản từ nơi khác chuyển
đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, tiếp nhận tiền
theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất,
hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp căn cứ
vào quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền và biên bản bàn giao
tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước, thực hiện ghi tăng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Trường hợp khi thực hiện ghi tăng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, vốn góp thực tế của chủ sở hữu cao hơn mức vốn điều lệ đã được phê
duyệt, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh
lại mức vốn điều lệ cho doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hạch toán tăng vốn nêu
trên mà không phải lập hồ sơ xác định lại vốn điều lệ và hồ sơ đề nghị đầu tư
bổ sung vốn theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.”
5. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Doanh nghiệp được Nhà nước tiếp tục đầu tư vốn để duy
trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực sau đây:
a) Quản lý, khai thác các cảng hàng không, sân bay; dịch
vụ khai thác khu bay;
b) Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thủy nội
địa; bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Dịch vụ thông tin dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí
tượng hàng không;
d) Khai thác khoáng sản quy mô lớn theo quy định hiện
hành về phân loại quy mô mỏ khoáng;
đ) Tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;
e) Đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở địa bàn kinh tế –
xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
g) Trồng và chế biến cao su, cà phê tại các địa bàn kinh
tế – xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn chiến lược, miền núi, vùng sâu, vùng xa
gắn với quốc phòng, an ninh.”
6. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động:
a) Doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động khi thực hiện
điều chỉnh mức vốn điều lệ, việc xác định lại mức vốn điều lệ phải trên cơ sở
các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện điều chỉnh
tăng mức vốn điều lệ:
– Phương thức xác định lại mức vốn điều lệ và xác định
mức vốn điều lệ tăng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
– Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư
bổ sung vốn điều lệ và thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp thực
hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
c) Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện điều chỉnh
giảm mức vốn điều lệ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định xử lý giá trị vốn điều lệ giảm.
d) Trường hợp cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp
theo hình thức tách doanh nghiệp nhà nước, căn cứ phương án tách
doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp phê duyệt và biên bản bàn giao tài sản, vốn khi tách doanh nghiệp để
điều chỉnh lại vốn thực góp của chủ sở hữu trong vốn điều lệ của doanh nghiệp
bị tách và doanh nghiệp được tách.
đ) Trong thời hạn áp dụng mức vốn điều lệ điều chỉnh lại
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định, trường hợp nguồn bổ sung vốn điều
lệ không đủ để bổ sung theo mức vốn điều chỉnh lại đã được phê duyệt hoặc do
thay đổi chính sách doanh nghiệp không còn thuộc đối tượng được nhà nước đầu tư
vốn thì cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh lại mức vốn điều lệ cho
doanh nghiệp.”
7. Điểm b khoản 1 Điều 21 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“b) Doanh nghiệp nhà nước không được sử dụng tài sản,
tiền vốn, quyền sử dụng đất thuê để góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động
sản (trừ doanh nghiệp nhà nước có ngành nghề kinh doanh chính là các loại bất
động sản theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản), không được góp vốn,
mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư
mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những
trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
8. Điểm b khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa
về sử dụng (kể cả phương tiện vận tải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu
và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
9. Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Doanh nghiệp nhà nước được quyền cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản của doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn theo quy định của pháp luật, trong đó:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
từng hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở
hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần
nhất với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản nhưng giá trị
còn lại của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không
quá mức vốn của dự án nhóm B
theo quy định của Luật đầu tư công.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp.
b) Trường hợp các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài
sản trên mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trước khi ký
các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản.”
10. Bổ sung điểm e khoản 2 Điều 27
như sau:
“e) Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư đang triển
khai, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng chưa hình thành tài sản đưa vào khai
thác, sử dụng (đầu tư, xây dựng dở dang), nếu không tiếp tục đầu tư dự án doanh
nghiệp được thực hiện chuyển nhượng dự án (chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án) cho nhà đầu tư khác theo quy định Luật đầu tư. Đối với
dự án kinh doanh bất động sản khi chuyển nhượng dự án phải đảm bảo quy định của
Luật kinh doanh bất động sản.”
11. Điểm b khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Các khoản thu từ đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp
nhà nước hạch toán là thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
– Các khoản thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
– Các khoản lợi nhuận, cổ tức được chia bằng tiền từ hoạt
động đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên; đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân độc
lập (hợp đồng BCC); tiền thu từ giải thể, phá sản doanh nghiệp
có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước và các khoản thu từ hoạt động đầu tư ra
ngoài khác.
– Riêng các khoản thu từ chuyển công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công
ty cổ phần thực hiện theo quy định của Chính phủ về cổ phần hóa.”
12. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 29. Nguyên tắc và thẩm quyền quyết định chuyển nhượng
vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Nguyên tắc chuyển nhượng:
Việc chuyển nhượng các khoản vốn đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 31 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp và quy định sau:
a) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh
nghiệp nhà nước phải gắn với phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước lãi, lỗ; việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ
chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết
quả chuyển nhượng vốn, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần của vốn chuyển nhượng và gửi các
hồ sơ, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn cho cơ quan quản lý thực hiện theo quy
định tại Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng vốn tại
công ty cổ phần mà
điều lệ công ty cổ phần có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy
định của Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp cổ đông
chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì
việc chuyển nhượng cổ phần để chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước thực
hiện theo thứ tự các phương thức chuyển nhượng quy định tại Nghị định này đối với cổ đông hiện hữu.
b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh
bạch, bảo toàn vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước ở mức cao nhất,
hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.
c) Việc xác định giá khởi điểm khi chuyển nhượng vốn:
Doanh nghiệp nhà nước lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định
giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về thẩm định giá; xác
định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài
bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hằng năm), giá trị các quyền
sở hữu trí tuệ, bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử khác, nhãn hiệu, tên thương
mại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Khi xác định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn tại công ty
cổ phần đã niêm yết/đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán phải đảm bảo
theo quy định nêu trên. Trường hợp giá khởi điểm xác định theo quy định nêu
trên thấp hơn giá tham chiếu bình quân của 30 ngày giao dịch liên tiếp trên thị trường chứng khoán trước ngày công bố
thông tin thực hiện bán cổ phần chuyển nhượng vốn thì lấy giá tham chiếu bình quân này làm giá khởi điểm chuyển nhượng vốn khi giao dịch trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán (sau đây gọi là
sàn giao dịch chứng khoán) và giao dịch ngoài sàn giao dịch chứng khoán để
chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết.
Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển
nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này phải đảm bảo nguyên
tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá
có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp giao dịch trên sàn
giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào
bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương
thức thỏa thuận).
d) Việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy
định của pháp luật về đất đai. Khi chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm rà soát hồ
sơ bàn giao doanh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp khác (công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) theo đúng quy
định (trong đó có báo cáo về sử dụng đất của doanh nghiệp) và thực tế sử dụng
đất của doanh nghiệp khác có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước làm cơ sở xác
định giá trị quyền sử dụng
đất khi tính vào giá khởi điểm chuyển nhượng vốn.
đ) Doanh nghiệp nhà nước lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ
chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan
đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần và
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
e) Khi chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư
tại ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp
nhà nước phải công khai đầy đủ các thông tin về điều kiện đối với nhà đầu tư
trúng đấu giá được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần theo
quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng có liên quan đến chuyển nhượng
vốn góp của cổ đông tại các ngân hàng thương mại cổ phần để nhà đầu tư biết và
thực hiện.
Trường hợp sau khi trúng đấu giá nhưng nhà đầu tư không
đủ điều kiện được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần theo
quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng thì nhà đầu tư không phải thanh
toán tiền bán cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước, trường hợp đã thanh toán thì
được hoàn trả (kể cả tiền đặt cọc) và số cổ phần chưa thanh toán hoặc đã thanh
toán nhưng được hoàn trả tiền thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhà nước.
g) Doanh nghiệp nhà nước căn cứ danh mục chuyển nhượng
vốn theo phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được phê duyệt, lập phương án
chuyển nhượng vốn để trình cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện chuyển nhượng
vốn. Phương án chuyển nhượng vốn gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển nhượng vốn.
– Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi ích thu được và ảnh
hưởng của việc chuyển
nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
– Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước, nhu cầu của thị trường đầu tư vốn
vào doanh nghiệp có vốn
chuyển nhượng. Dự kiến giá trị thu được khi chuyển nhượng vốn.
– Phương thức chuyển nhượng vốn (trường hợp bán đấu giá
theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường hợp áp dụng đấu giá theo
lô theo quy định).
– Dự kiến thời gian thực hiện và hoàn thành việc chuyển
nhượng vốn.
h) Doanh nghiệp nhà nước không phải xây dựng lại phương
án chuyển nhượng vốn khi chuyển đổi giữa các phương thức chuyển nhượng vốn theo
quy định (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận).
i) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của
doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu vốn thực góp trong vốn điều lệ của
công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phù hợp với từng lĩnh vực
pháp luật chuyên ngành quy định hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. Việc mở, sử dụng tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài liên quan
đến mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam khi doanh nghiệp nhà
nước chuyển nhượng vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
k) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và cơ quan
đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm giải quyết những tồn tại vướng mắc, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến quá trình thực hiện chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp nhà nước
Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt danh mục vốn đầu
tư tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên của doanh nghiệp nhà nước
phải chuyển nhượng trong quyết định phê duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
phương án chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo danh mục vốn đầu tư phải
chuyển nhượng đã được Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
Trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
nhà nước không có trong danh mục đầu tư phải chuyển nhượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết
định.
Trường hợp phương án cơ cấu lại doanh nghiệp do cơ quan
đại diện chủ sở hữu thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì trong
phương án thẩm định phải xác định danh mục vốn đầu tư chuyển nhượng. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thuộc danh mục vốn đầu tư trong phương án cơ cấu lại
doanh nghiệp sau khi phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
b) Khi xây dựng phương án chuyển nhượng vốn, trường hợp
giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được tính theo giá trị thực của phần vốn góp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhận vốn
góp, hoặc theo giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần trên thị trường, hoặc
theo giá đã được tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định theo quy định của
pháp luật về thẩm định giá, nhưng vẫn thấp hơn giá trị đầu tư ghi trên sổ sách
kế toán của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp đã thực hiện trích lập dự
phòng thì việc quyết định phương án chuyển nhượng vốn thực hiện như sau:
– Nếu khoản dự phòng đã trích lập bằng hoặc lớn hơn chênh
lệch giữa giá trị dự kiến thu được so với giá trị ghi trên sổ sách kế toán thì
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án chuyển nhượng
vốn đầu tư.
– Nếu khoản
dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư ghi trên sổ
kế toán với giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu nguyên nhân phát sinh khoản chênh lệch để cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên
quan trong quản lý vốn đầu tư ra ngoài (nếu có) và quyết định phương án chuyển
nhượng vốn đầu tư.”
13. Bổ sung Điều 29a như sau:
“Điều 29a. Phương thức thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh
nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh
nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 31 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
1. Việc chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết
hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo các phương thức giao
dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán (sau đây gọi
là sàn giao dịch chứng khoán) do Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức, phải đảm bảo
giá giao dịch (giá sàn) không thấp hơn giá khởi điểm được xác định theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
a) Khi chuyển nhượng vốn thông qua chuyển nhượng cổ phiếu
trên sàn giao dịch chứng khoán, doanh nghiệp nhà nước gửi các văn bản sau đây
đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện công bố thông
tin về giao dịch cổ phiếu
chuyển nhượng vốn:
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt phương án
cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn;
– Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
– Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có số cổ phần bán đấu
giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ phần đăng ký bán.
b) Việc chuyển khoản để thanh toán các giao dịch mua, bán
cổ
phiếu, chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thực hiện theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
c) Khi chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết
hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán nhưng không thực hiện trên
sàn giao dịch chứng khoán thì thực hiện theo thứ tự phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận (thực
hiện giao dịch ngoài sàn).
Giá bán cổ phần mà nhà đầu tư phải thanh toán cho doanh
nghiệp nhà nước khi giao dịch ngoài sàn là giá được xác định theo quy định phù
hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh,
thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh
tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá
giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán
được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai,
chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ
phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc
đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương
thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán
cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà
giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần thấp hơn giá thanh toán được
xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào
bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh
nghiệp nhà nước theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển
nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận).
d) Doanh nghiệp nhà nước phải công khai thông tin về giá
thanh toán bán cổ phần chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc
đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong trường hợp giao dịch ngoài
hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán (giao dịch ngoài sàn) cho các nhà
đầu tư biết và thực hiện.
đ) Trường hợp chuyển nhượng vốn doanh nghiệp nhà nước tại
các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán thì thời hạn thanh toán đối với nhà đầu tư phù hợp với từng phương thức giao dịch nhưng thời hạn chuyển tiền
về doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với trường hợp chuyển nhượng vốn
nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc
chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán tại Điều 39
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.
2. Việc chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần chưa niêm
yết (hoặc đã niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán nhưng
không thực hiện giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán) theo phương thức đấu
giá công khai; trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện chào
bán cạnh tranh; trường hợp
chào bán cạnh tranh không thành công thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận.
3. Phương thức đấu giá công khai
a) Lập hồ sơ đấu giá gồm:
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt phương án
cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định phê duyệt phương án chuyển
nhượng vốn;
– Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
– Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có số cổ phần bán đấu
giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ phần đăng ký bán.
– Quy chế bán đấu giá cổ phần.
b) Tổ chức thực hiện đấu giá:
– Sau khi cấp có thẩm quyền quyết định phương án chuyển
nhượng vốn, doanh nghiệp nhà nước thực hiện thông báo kế hoạch chuyển nhượng cổ
phần do mình sở hữu cho doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà
nước biết; doanh nghiệp nhà nước chuẩn bị hồ sơ đấu giá công khai theo quy
định.
– Doanh nghiệp nhà nước ký hợp đồng thuê Sở giao dịch
chứng khoán, công ty chứng khoán, Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài
sản (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn theo nguyên
tắc sau:
+ Trường hợp bán đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đầu
tư ra ngoài có giá trị tính theo mệnh giá cổ phần từ 10 tỷ đồng trở lên thì
doanh nghiệp thuê Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức bán đấu giá.
+ Trường hợp bán đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đầu
tư ra ngoài có giá trị tính theo mệnh giá cổ phần dưới 10 tỷ đồng thì doanh
nghiệp nhà nước lựa chọn thuê Sở Giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán,
doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản tổ chức bán đấu giá cổ phần.
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá,
doanh nghiệp nhà nước có vốn chuyển nhượng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận
của doanh nghiệp nhà nước và tổ chức đấu giá.
– Tổ chức đấu giá có trách nhiệm ban hành quy chế đấu giá
cổ phần, mẫu giấy tờ liên quan để tổ chức thực hiện đấu giá sau khi có ý kiến
thống nhất của doanh nghiệp nhà nước; nội dung quy chế áp dụng cho cuộc đấu giá
phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật
về quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và pháp luật khác có liên quan; quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên có liên quan trong quá
trình thực hiện bán đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn; quy định về việc công
bố thông tin cuộc đấu giá (nội dung công bố, phương tiện công bố); quy định đối
tượng tham gia, thủ tục tham gia đấu giá, thông báo kết quả đấu giá (bao gồm nội dung thông tin: Thời hạn nộp tiền, nội
dung nộp tiền, đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, số tài khoản), thủ tục chuyển quyền
sở hữu cổ phần, xử lý các trường hợp vi phạm và các quy định khác theo yêu cầu
quản lý, đảm bảo cuộc đấu giá được thực hiện công khai, minh bạch, đúng pháp
luật.
– Doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá thực hiện công
khai thông tin hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định cho các nhà đầu tư trước ngày
đấu giá tối thiểu là 20 ngày tại trụ sở chính của doanh nghiệp nhà nước, trụ sở
chính của công ty cổ phần có vốn của doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng, địa
điểm bán đấu giá, trên phương tiện thông tin đại chúng (ba số báo liên tiếp của
một tờ báo phát hành trong toàn quốc và một tờ báo địa phương nơi doanh nghiệp
nhà nước có trụ sở chính, công ty cổ phần có trụ sở chính) và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của tổ chức đấu giá cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có
vốn của doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng (nếu có).
– Doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá khi thực hiện
công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ
sơ đấu giá đã lập theo quy định đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính
(Cục Tài chính doanh nghiệp).
– Trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu giá, doanh
nghiệp nhà nước, tổ chức đấu giá, các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục tham gia
đấu giá; nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân) đủ điều kiện tham gia đấu giá được doanh
nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham gia đấu giá để đăng ký khối
lượng mua và thực hiện nộp tiền đặt cọc. Nhà đầu tư được doanh nghiệp/tổ chức
đấu giá cung cấp phiếu tham dự đấu giá (sau khi nộp tiền đặt cọc) để thực hiện
đặt giá mua (giá đấu).
– Trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu giá, các
nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đâu) vào phiếu tham dự đấu giá và gửi cho doanh nghiệp/tổ chức đấu giá bằng cách
bỏ phiếu trực tiếp tại địa điểm tổ chức đấu giá hoặc bỏ phiếu qua đường bưu
điện theo quy định tại quy chế bán đấu giá cổ phần.
– Việc đấu giá công khai chỉ thực hiện khi có ít nhất 02
nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục tham dự cuộc đấu giá
công khai theo quy định tại quy chế bán đấu giá.
c) Xác định kết quả đấu giá, chuyển quyền sở hữu cổ phần
và báo cáo chuyển nhượng vốn
– Kết quả trúng đấu giá được xác định theo nguyên tắc lựa
chọn giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đến hết số lượng cổ phần của vốn cần chuyển
nhượng nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.
– Trường hợp tại mức giá trúng đấu giá thấp nhất, có
nhiều nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư nước ngoài) cùng đặt mức giá bằng nhau,
nhưng số cổ phần còn lại ít hơn tổng số cổ phần các nhà đầu tư này đăng ký mua
tại mức giá trúng đấu giá thấp nhất thì số cổ phần của từng nhà đầu tư được mua
xác định theo công thức sau:
Số |
= |
Số |
x |
Số |
Tổng |
Trường hợp có quy định tỷ lệ tối đa số cổ phần nhà đầu tư
nước ngoài được mua thì việc xác định kết quả đấu giá thực hiện theo nguyên tắc
trên nhưng số cổ phần nhà đầu tư nước ngoài được mua không vượt quá tỷ lệ tối
đa theo quy định của pháp luật hiện hành, số cổ phần vượt quá tỷ lệ quy định
(nếu có) được phân phối cho nhà đầu tư còn lại theo công thức trên.
– Ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá, căn cứ kết quả đấu
giá, tổ chức đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản xác định kết quả đấu giá; tổ
chức đấu giá, doanh nghiệp nhà nước và đại diện Hội đồng đấu giá (nếu có) đồng
ký biên bản xác định kết quả đấu giá theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này.
– Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên
bản xác định kết quả đấu giá, doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá phối hợp
công bố kết quả đấu giá cổ phần tại địa điểm đấu giá, trên trang thông tin điện tử của tổ chức đấu giá,
doanh nghiệp nhà nước có vốn chuyển nhượng và thông báo cho nhà đầu tư trúng
đấu giá kết quả trúng giá và thực hiện việc thanh toán toàn bộ tiền mua cổ phần
với các nhà đầu tư trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày công bố kết quả
bán đấu giá cổ phần. Nhà đầu tư trúng đấu giá được trừ số tiền đã đặt cọc để xác định số tiền thanh toán tiền mua cổ phần do trúng đấu giá còn lại.
Riêng giá thanh toán tiền mua cổ phần khi chuyển nhượng
vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán nhưng thực hiện giao dịch chuyển nhượng cổ phần ngoài sàn giao dịch
chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc giá thanh toán quy định tại khoản 1 Điều
này.
– Sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ phần,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, doanh nghiệp nhà nước gửi hồ sơ bao gồm: Quyết
định phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của cấp có thẩm quyền, văn bản đề
nghị và Biên bản xác định nhà đầu tư trúng giá bán cổ phần, đến Trung tâm lưu
ký chứng khoán Việt Nam (trường hợp chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã
đăng ký cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam) để làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu chứng khoán. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chuyển quyền sở hữu cổ phần của phần vốn doanh
nghiệp nhà nước đã chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo hồ sơ doanh
nghiệp nhà nước gửi Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
– Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần chưa đăng ký cổ phiếu tại Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần giữa doanh
nghiệp nhà nước và nhà đầu tư sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ
phần thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, điều lệ công ty cổ phần.
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm phối hợp với công ty cổ phần hoàn tất thủ
tục chuyển quyền sở hữu cổ phần cho nhà đầu tư, công khai thông tin về thủ tục
và thời gian cụ thể việc hoàn thành chuyển quyền sở hữu cổ phần cho nhà đầu tư
biết khi tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn.
– Trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày hoàn thành
đợt chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp nhà nước phải báo cáo kết quả đấu giá cổ phần chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài gửi cơ quan đại
diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
d) Trường hợp đấu giá theo lô:
– Các trường hợp đấu giá theo lô để chuyển nhượng vốn:
Chuyển nhượng cổ phần/phần vốn đang bị hạn chế chuyển
nhượng theo quy định của Luật doanh nghiệp.
+ Chuyển nhượng vốn gắn với trách nhiệm bảo lãnh vay vốn.
+ Chuyển nhượng hết toàn bộ phần vốn đầu tư đang nắm giữ
tại doanh nghiệp trong một lần đấu giá mà nếu thực hiện theo phương thức đấu giá công khai sẽ khó thành công. Phương án chuyển
nhượng vốn trong trường hợp này phải phân tích, đánh giá được tính hiệu quả so
với phương án bán theo phương thức đấu giá công khai và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
+ Chuyển nhượng vốn kèm theo nợ phải thu đối với doanh nghiệp nhà nước có
chức năng mua, bán nợ. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện trường hợp này.
+ Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
– Việc lập và gửi hồ sơ, tổ chức thực hiện, xác định kết
quả, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn của trường hợp
đấu giá theo lô thực hiện tương tự như quy định đối với đấu giá công khai tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này. Trong đó:
+ Vốn chuyển nhượng phải nằm trong danh mục đã được cấp
có thẩm quyền theo quy định tại Điều 29 Nghị định này phê duyệt.
+ Tổng số lượng cổ phần của vốn cần chuyển nhượng theo
hình thức đấu giá theo lô có thể chia thành nhiều lô khác nhau để bán đấu giá
căn cứ vào giá trị vốn chuyển nhượng và tình hình thị trường tại thời điểm xây
dựng phương án chuyển nhượng vốn.
+ Nhà đầu tư tham gia đấu giá cổ phần theo lô phải đặt
mua tối thiểu từ một lô trở lên (toàn bộ số lượng cổ phần của lô đấu giá).
đ) Đấu giá công khai (đấu giá thông thường hoặc đấu giá
theo lô) không thành công:
Các trường hợp đấu giá công khai (đấu giá thông thường
hoặc đấu giá theo lô) không thành công bao gồm: Khi hết thời hạn đăng ký mà
không có nhà đầu tư nào đăng ký tham gia đấu giá hoặc chỉ có 01 nhà đầu tư đăng
ký tham gia đấu giá; sau khi nộp tiền đặt cọc đến hết thời hạn nộp phiếu tham
dự đấu giá không có nhà đầu tư nào nộp phiếu tham dự; không có
nhà đầu tư nào trả giá tại cuộc đấu giá hoặc giá nhà đầu tư trả cao nhất mà vẫn
thấp hơn giá khởi điểm; chỉ có một hoặc tất cả các nhà đầu tư trúng đấu giá
nhưng từ chối không mua; tất cả các nhà đầu tư vi phạm quy chế đấu giá theo quy
định của quy chế đấu giá.
e) Trường hợp đấu giá công khai (đấu giá thông thường
hoặc đấu giá theo lô) không thành công hoặc thành công nhưng vẫn còn số lượng
cổ phần cần bán để chuyển nhượng vốn thì thực hiện chào bán cạnh tranh.
4. Phương thức chào bán cạnh tranh:
– Chào bán cạnh tranh là phương thức chào bán cạnh tranh
về giá để tiếp tục thực hiện chuyển nhượng phần vốn của doanh nghiệp nhà nước
góp tại công ty cổ phần (sau khi đã bán đấu giá công khai không thành công hoặc
thành công nhưng chưa bán hết).
– Việc chào bán cạnh tranh chỉ thực hiện khi có ít nhất 02 nhà đầu tư là
đối tượng tham gia, đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo quy
định tại quy chế phiên chào bán cạnh tranh.
– Nhà đầu tư tham dự phiên chào bán cạnh tranh được lựa
chọn chia tổng số cổ phần đăng ký mua thành nhiều phần số lượng cổ phần để đặt
giá mua khác nhau.
– Tương ứng với mỗi phần số lượng cổ phần được chia ra từ
tổng số cổ phần đăng ký mua nhà đầu tư đặt một mức giá mua nhưng không được thấp hơn mức giá khởi điểm.
– Việc tổ chức thực hiện, xác định kết quả, thanh toán
tiền bán cổ phần, lập và gửi hồ sơ chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo
chuyển nhượng vốn theo
phương thức chào bán cạnh tranh thực hiện theo quy định tương ứng đối với
phương thức đấu giá công khai tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.
– Chào bán cạnh tranh không thành công:
Các trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công bao
gồm các trường hợp như quy định đối với đấu giá công khai không thành công tại
điểm đ khoản 3 Điều 29a Nghị định này.
– Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì
thực hiện phương thức thỏa thuận.
5. Phương thức thỏa thuận:
– Phương thức thỏa thuận là phương thức chuyển nhượng vốn
do doanh nghiệp nhà nước trực tiếp thỏa thuận với nhà đầu tư khi chào bán cạnh
tranh không thành công và áp dụng trong trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư là đối
tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục tham dự
phiên chào bán cạnh tranh theo quy định của quy chế phiên chào bán cạnh tranh.
– Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
– Khi chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước theo phương thức
thỏa thuận trực tiếp thì người
có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn không được quyết định chuyển nhượng
vốn cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha
nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em
ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp và không
được quyết định chuyển
nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
– Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng chuyển nhượng vốn,
việc thanh toán tiền bán cổ phần trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn.
– Sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ phần,
trong thời hạn 05 ngày làm việc doanh nghiệp nhà nước lập hồ sơ chuyển quyền sở
hữu cho nhà đầu tư bao gồm: Quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của cấp có thẩm quyền, văn bản đề nghị của doanh nghiệp
nhà nước và hợp đồng chuyển nhượng vốn. Việc gửi hồ sơ thực hiện chuyển quyền
sở hữu và báo cáo chuyển nhượng vốn theo phương thức thỏa thuận thực hiện theo
quy định tương ứng đối với phương thức đấu giá công
khai tại điểm c khoản 3 Điều này.
6. Sau khi thực hiện các phương thức đấu giá công khai,
chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng
hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ
nhu cầu thị trường lựa chọn thời điểm để tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước theo các
phương thức giao dịch và thứ tự thực hiện các phương thức giao dịch quy định
tại Nghị định này.
7. Ngoài các phương thức chuyển nhượng vốn nêu trên,
doanh nghiệp nhà nước có thể áp dụng phương pháp “dựng sổ” để chuyển nhượng vốn
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc áp dụng phương pháp “dựng sổ” chuyển nhượng vốn phải đánh giá được hiệu quả so với
phương án chuyển nhượng vốn theo
phương thức bán đấu giá công khai hoặc khi giao dịch trên sàn.
8. Phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp năm
2014 như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng vốn theo quy định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2014 (yêu cầu công ty mua lại
phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước trong công ty) thì giá chuyển nhượng cho công ty là giá thỏa thuận
theo nguyên tắc giá thị trường; việc xác định giá bán thỏa thuận trên cơ sở kết
quả thẩm định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
Trường hợp công ty không thống nhất được giá mua lại phần
vốn doanh nghiệp nhà nước góp trong công ty thì doanh nghiệp nhà nước được
quyền chuyển nhượng cho các
thành viên khác hoặc chuyển
nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty theo các
phương thức chuyển nhượng như đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà
nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp sau khi yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp của doanh nghiệp nhà nước trong công ty nhưng công ty không mua, doanh
nghiệp nhà nước có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo
quy định tại Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2014, trong đó:
– Nếu chuyển nhượng cho các thành viên khác trong công ty
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty theo quy định của
Luật doanh nghiệp năm 2014 thì thực hiện thỏa thuận giá chuyển nhượng với các thành viên khác theo nguyên
tắc giá thị trường. Việc xác định giá bán thỏa thuận trên cơ sở kết quả thẩm
định giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
– Nếu chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là
thành viên trong công ty (sau khi các thành viên trong công ty không mua hoặc
mua không hết) thì doanh nghiệp
nhà nước thực hiện theo các phương thức chuyển nhượng như quy định đối với
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết
hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
c) Trong thời gian tối đa 15 ngày sau khi hoàn thành việc
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, doanh nghiệp nhà nước báo cáo kết quả chuyển nhượng
vốn và gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính (Cục Tài chính
doanh nghiệp).
9. Nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng các khoản
đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước.
Số tiền chuyển nhượng thu được sau khi trừ giá trị đầu tư
ghi trên sổ sách kế toán, chi phí chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo
quy định (nếu có), trường hợp số chênh lệch dương doanh nghiệp được hạch toán
vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trường hợp số chênh lệch âm
doanh nghiệp được sử dụng dự phòng đã lập để bù đắp, nếu còn thiếu, doanh nghiệp
được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
10. Đối với các loại công trái, trái phiếu mà doanh
nghiệp nhà nước đã đầu tư để hưởng lãi, việc chuyển nhượng thực hiện theo quy
định khi phát hành hoặc phương án phát hành của tổ chức (chủ thể) phát hành.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng trái phiếu trước kỳ hạn thì giá
chuyển nhượng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn khi chuyển
nhượng. Việc chuyển nhượng trái phiếu đã được đăng ký lưu ký, niêm yết và giao
dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán, doanh nghiệp thực hiện theo quy
định của pháp luật chứng khoán.
11. Đối với hoạt động đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp
nhà nước theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh (viết tắt là hợp đồng BCC),
theo quy định của Luật đầu tư là hình thức đầu tư không hình thành pháp nhân độc lập; doanh nghiệp nhà nước khi góp
vốn bằng tiền, tài sản (kể cả trường hợp được giao thực hiện kế toán các giao
dịch của hợp đồng BCC) tham gia
hợp đồng BCC phải ghi nhận là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp;
khi doanh nghiệp nhà nước nhận vốn góp của các bên tham gia hợp đồng BCC
(kể cả trường hợp được giao thực hiện kế toán các giao dịch của hợp đồng BCC)
phải ghi nhận là nợ phải trả của doanh nghiệp, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
Các bên trong hợp đồng BCC khi chấm dứt hợp đồng BCC đã
ký phải thực hiện thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. Doanh
nghiệp được nhà nước giao bổ sung vốn, tài sản tham gia góp vốn hợp đồng BCC
phải ghi tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; khi doanh nghiệp nhà nước
góp vốn tham gia hợp đồng BCC bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất thuê, đất giao)
nhưng thực hiện chuyển nhượng vốn không tiếp tục tham gia hợp đồng BCC thì việc xử lý đất đai phải tuân thủ quy định của pháp luật
về đất đai.
Doanh nghiệp nhà nước khi chuyển nhượng vốn đầu tư tham
gia trong hợp đồng BCC (kể cả trường hợp doanh nghiệp được giao làm chủ đầu tư
dự án hợp đồng BCC, thực hiện kế toán các giao dịch của hợp đồng BCC) được áp
dụng các nguyên tắc và quy định về chuyển nhượng vốn quy định tại Điều 31 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp; cấp có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn căn cứ vào nội dung cụ thể của hợp đồng BCC
để quyết định việc áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Luật số
69/2014/QH13 cho phù hợp. Việc phân cấp quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra
ngoài của doanh nghiệp nhà nước theo hình thức hợp đồng BCC thực hiện theo phân
cấp quyết định dự án đầu tư ra ngoài tại khoản 4 Điều 28 Luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.”
14. Khoản 3 Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định
tại Điều 48, Điều 50 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có cổ
phần, vốn góp mà nhà nước nắm giữ từ 36% vốn điều lệ trở lên, phải xin ý kiến của cơ quan đại diện chủ
sở hữu về phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp mà mình làm đại diện vốn để tham gia ý kiến, biểu quyết và
quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên theo quy định. Trước
khi chỉ đạo người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại
hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản xin ý kiến gửi đến cơ
quan tài chính cùng cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp phải có ý
kiến để
cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại
hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên.
– Định kỳ trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày kết
thúc mỗi quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp, người đại diện phần vốn nhà nước báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình tài chính và kiến nghị giải pháp đối với doanh nghiệp mà mình được cử làm đại diện vốn nhà nước. Báo cáo của người
đại diện phần vốn nhà nước gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính
cùng cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”
15. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 38. Chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn nhà nước
Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 39 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
a) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước phải theo danh mục
doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo đúng tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp theo giai đoạn
do Thủ tướng Chính phủ ban hành; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước lãi, lỗ; việc tổ chức thực hiện
chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố thông tin
chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần và gửi các hồ sơ, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn cho cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị
định này.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu chuyển nhượng vốn
nhà nước tại công ty cổ phần
mà điều lệ công ty cổ phần có
quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp
(đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ
chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì việc chuyển nhượng cổ phần
để chuyển nhượng vốn của
nhà nước thực hiện theo thứ tự các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này đối với cổ đông
hiện hữu.
b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh
bạch, bảo toàn vốn nhà nước đầu tư ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu
tư trong chuyển nhượng vốn.
c) Việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá chuyển nhượng
vốn nhà nước:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan chức năng được
cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản lựa chọn và ký
hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định, đảm bảo tuân thủ quy
định của pháp luật về thẩm định giá; xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn
nhà nước đầu tư bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất
thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hằng năm), giá
trị các quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm các giá trị văn hóa, lịch sử khác, nhãn
hiệu, tên thương mại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Khi xác định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn tại công ty
cổ phần đã niêm yết/đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán phải đảm bảo
theo quy định nêu trên. Trường hợp giá khởi điểm xác định theo quy định nêu
trên thấp hơn giá tham chiếu bình quân của 30 ngày giao dịch liên tiếp trên thị
trường chứng khoán trước ngày công bố thông tin thực hiện bán cổ phần chuyển
nhượng vốn thì lấy giá tham chiếu bình quân này làm giá khởi điểm
chuyển nhượng vốn khi giao dịch trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng
khoán (sau đây gọi là sàn giao dịch chứng khoán) và giao dịch ngoài sàn giao
dịch chứng khoán để chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết.
Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định
này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm
chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với
trường hợp giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán), hoặc tính đến ngày công
bố trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán
cạnh tranh), hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức
thỏa thuận).
d) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp có liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật
về đất đai. Khi chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ quan
đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát hồ sơ bàn giao doanh nghiệp từ doanh
nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước (công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) theo đúng quy định (trong
đó có báo cáo về sử dụng đất của doanh nghiệp) và thực tế sử dụng đất của doanh
nghiệp có vốn góp của nhà nước làm cơ sở xác định giá trị quyền sử dụng đất khi tính vào giá khởi điểm chuyển nhượng vốn.
đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan chức năng
được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp
dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần và
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
e) Khi chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại ngân hàng
thương mại cổ phần theo quy định của Nghị định này, cơ quan đại diện chủ sở hữu
chịu trách nhiệm công khai đầy đủ các thông tin về điều kiện đối với nhà đầu tư
trúng đấu giá được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần theo
quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng có liên quan đến chuyển nhượng vốn góp của cổ đông tại các ngân hàng thương mại cổ phần để nhà đầu tư biết và thực hiện.
Trường hợp sau khi trúng đấu giá nhưng nhà đầu tư không
đủ điều kiện được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần theo
quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng thì nhà đầu tư không phải thanh
toán tiền bán cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, trường hợp đã thanh toán
thì được hoàn trả (kể cả tiền đặt cọc) và số cổ phần chưa thanh toán hoặc đã
thanh toán nhưng được hoàn trả tiền thuộc sở hữu của cơ quan đại diện chủ sở
hữu.
g) Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ danh mục doanh
nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo từng giai đoạn, chỉ đạo cơ quan chức năng lập phương án chuyển
nhượng vốn báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thực hiện chuyển
nhượng vốn. Phương án chuyển nhượng vốn gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển nhượng vốn.
– Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi ích thu được và ảnh
hưởng của việc chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
– Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
có vốn góp của nhà nước, nhu cầu của thị trường đầu tư vốn vào doanh nghiệp có
vốn nhà nước chuyển
nhượng. Giá trị dự kiến thu được khi chuyển nhượng vốn.
– Phương thức chuyển nhượng vốn (trường hợp bán đấu giá
theo lô thì phải
báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường hợp áp dụng đấu giá theo lô theo quy
định).
– Dự kiến thời gian thực hiện và hoàn thành việc chuyển
nhượng vốn.
h) Cơ quan đại diện chủ sở hữu không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn khi chuyển đổi giữa các
phương thức chuyển
nhượng theo thứ tự thực hiện theo quy định (đấu giá công khai, chào bán cạnh
tranh, thỏa thuận).
i) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của
nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu vốn thực
góp trong vốn điều lệ của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên phù hợp với từng lĩnh vực pháp luật chuyên ngành quy định
hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Việc mở, sử dụng tài khoản
vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến mua cổ phần, phần vốn góp
tại doanh nghiệp Việt Nam khi doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng vốn góp tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
k) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các chi phí có liên quan đến chuyển nhượng vốn nhà
nước (bao gồm chi phí thẩm định giá, tổ chức đấu giá và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt
động chuyển nhượng vốn). Các chi phí này được trừ vào tiền thu từ chuyển nhượng
vốn nhà nước. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn nhà nước không thành công hoặc
tiền thu chuyển nhượng vốn không đủ để bù đắp chi phí chuyển nhượng vốn thì
được sử dụng tiền từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để bù đắp phần
chi phí thực hiện chuyển nhượng vốn nhưng chưa có nguồn bù đắp.
l) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm giải
quyết những tồn tại vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quá trình thực
hiện chuyển nhượng vốn nước theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn nhà nước:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục doanh nghiệp
có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng trong từng giai đoạn.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu xây dựng lộ trình, quyết
định phương án và tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo danh mục doanh
nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
chưa có trong danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước chuyển nhượng đã được Thủ
tướng Chính phủ quyết định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định trước khi xây dựng phương án và tổ chức thực hiện
chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp này.”
16. Bổ sung Điều 38a như sau:
“Điều 38a. Phương thức thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 39 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
1. Việc chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết
hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo các phương thức giao
dịch cổ
phiếu trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán
(sau đây gọi là sàn giao dịch chứng khoán) do Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức,
phải đảm bảo giá giao dịch (giá sàn) không thấp hơn giá khởi điểm được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38
Nghị định này.
a) Khi chuyển nhượng vốn thông qua chuyển nhượng cổ phiếu
trên sàn giao dịch chứng khoán, cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi các văn bản sau
đây đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn:
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt phương án
cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng
vốn;
– Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
– Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có số cổ phần bán đấu
giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ phần đăng ký bán.
1. https://docluat.vn/archive/3305/
2. https://docluat.vn/archive/2647/
3. https://docluat.vn/archive/1885/
b) Việc chuyển khoản để thanh toán các giao dịch mua, bán
cổ
phiếu, chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thực hiện theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
c) Khi chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết
hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán nhưng không thực hiện trên
sàn giao dịch chứng khoán thì thực hiện theo thứ tự phương thức đấu giá công
khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận (thực hiện giao dịch ngoài sàn).
Giá bán cổ phần mà nhà đầu tư phải thanh toán cho cơ quan
đại diện chủ sở hữu khi giao dịch ngoài sàn là giá được xác định theo quy định
phù hợp với từng phương thức
chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận); trường hợp
trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển
nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công
ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)
thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu
theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển
nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà
giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển
nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá
sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho
cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng
(đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận).
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải công khai thông tin
về giá thanh toán bán cổ phần chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết
hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong trường hợp giao dịch
ngoài hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán (giao dịch ngoài sàn) cho
các nhà đầu tư biết và thực hiện.
đ) Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại các công ty
cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì thời
hạn thanh toán đối với nhà đầu tư phù hợp với từng phương thức giao dịch nhưng
thời hạn chuyển tiền về Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với trường
hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán tại Điều 39 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.
2. Việc chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần chưa niêm
yết (hoặc đã niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán nhưng
không thực hiện giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán) theo phương thức đấu
giá công khai; trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện chào
bán cạnh tranh; trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì thực hiện
theo phương thức thỏa thuận.
3. Phương thức đấu giá công khai
a) Lập hồ sơ đấu giá gồm:
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt danh mục
doanh nghiệp có vốn nhà
nước thực hiện chuyển nhượng và quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng
vốn;
– Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
– Tài liệu chứng minh cơ quan đại diện chủ sở hữu có số
cổ phần bán đấu giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ phần
đăng ký bán.
– Quy chế bán đấu giá cổ phần.
b) Tổ chức thực hiện đấu giá:
– Sau khi quyết định phương án chuyển nhượng vốn, cơ quan
đại diện chủ sở hữu thực hiện thông báo kế hoạch chuyển nhượng cổ phần do mình sở hữu cho doanh nghiệp cổ phần
có vốn đầu tư của nhà nước biết; cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chuẩn bị
hồ sơ đấu giá công khai theo quy định.
– Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan chức năng được
cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản ký hợp đồng thuê Sở giao dịch
chứng khoán, công ty chứng khoán, Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài
sản (sau đây gọi là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn theo
nguyên tắc sau:
+ Trường hợp bán đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn nhà
nước có giá trị tính theo mệnh giá cổ phần từ 10 tỷ đồng trở lên thì cơ quan đại diện chủ sở hữu thuê Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức bán đấu giá.
+ Trường hợp bán đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn nhà
nước có giá trị tính theo mệnh giá cổ phần dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu tự tổ chức bán đấu giá hoặc lựa chọn thuê Sở Giao dịch chứng khoán,
công ty chứng khoán, doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản tổ chức bán
đấu giá cổ phần.
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá,
cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn nhà nước cần chuyển nhượng
hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu và tổ chức
đấu giá.
– Tổ chức đấu giá có trách nhiệm ban hành quy chế đấu giá cổ phần, mẫu giấy tờ
liên quan để tổ chức thực hiện đấu giá sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan
đại diện chủ sở hữu; nội dung quy chế áp dụng cho cuộc đấu giá phải đảm bảo
nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật về quản lý
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp
luật khác có liên quan; quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên có liên
quan trong quá trình thực hiện bán đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn; quy
định về việc công bố thông tin cuộc đấu giá (nội dung công bố, phương tiện công
bố); quy định đối tượng tham gia, thủ tục tham gia đấu giá, thông báo kết quả
đấu giá (bao gồm nội dung thông tin: thời hạn nộp tiền, nội dung nộp tiền, đơn
vị thụ hưởng, địa chỉ, số tài khoản), thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần, xử lý các trường hợp vi phạm và
các quy định khác theo yêu cầu quản lý, đảm bảo cuộc đấu giá được thực hiện công
khai, minh bạch, đúng pháp luật.
– Cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá thực hiện
công khai thông tin hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định cho các nhà đầu tư trước
ngày đấu giá tối thiểu là 20 ngày tại trụ sở chính của công ty cổ phần có vốn
nhà nước chuyển nhượng, địa điểm bán đấu giá, trên phương tiện thông tin đại
chúng (ba số báo
liên tiếp của một tờ báo phát hành trong toàn quốc và một tờ báo địa phương nơi
trụ sở cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn nhà nước có trụ sở chính) và đăng tải trên trang thông
tin điện tử của tổ chức đấu giá
cổ phần, cơ quan đại diện chủ sở hữu, công ty cổ phần có vốn nhà nước chuyển nhượng (nếu có).
– Cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá khi thực
hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời
gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh
nghiệp).
– Trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu giá, cơ
quan đại diện chủ sở hữu, tổ chức đấu giá, các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục
tham gia đấu giá; nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân) đủ điều kiện tham gia đấu giá
được cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham gia đấu
giá để đăng ký khối lượng mua và thực hiện nộp tiền đặt cọc. Nhà đầu tư được cơ
quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức
đấu giá cung cấp phiếu tham dự đấu giá (sau khi nộp tiền đặt cọc) để thực hiện
đặt giá mua (giá đấu).
– Trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu giá, các
nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đấu) vào phiếu tham dự đấu giá và gửi cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá bằng cách bỏ phiếu trực tiếp tại địa điểm tổ chức đấu giá hoặc
bỏ phiếu qua đường bưu điện theo quy định tại quy chế bán đấu giá cổ phần.
– Việc đấu giá công khai chỉ thực hiện khi có ít nhất 02
nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ các
thủ tục tham dự cuộc đấu giá
công khai theo quy định tại quy chế bán đấu giá.
c) Việc xác định kết quả đấu giá, thanh toán tiền bán cổ
phần, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn cơ quan đại diện
chủ sở hữu/tổ chức đấu giá thực hiện theo quy định tương ứng tại điểm c khoản 3
Điều 29a Nghị định này.
d) Trường hợp đấu giá theo lô:
Các trường hợp đấu giá theo lô, việc lập và gửi hồ sơ, tổ chức thực hiện, xác định
kết quả, thanh toán tiền bán cổ phần, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo
chuyển nhượng vốn trường hợp đấu giá theo lô khi chuyển nhượng vốn nhà nước, thực hiện tương tự trường hợp đấu giá theo lô để chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại điểm d khoản 3
Điều 29a Nghị định này.
đ) Cuộc đấu giá công khai (đấu giá thông thường hoặc đấu giá theo lô) chuyển nhượng
vốn nhà nước không thành công được xác định tương tự như trường hợp đấu giá
không thành công khi chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại
điểm đ khoản 3 Điều 29a Nghị định này.
e) Trường hợp đấu giá công khai không thành công hoặc
thành công nhưng vẫn còn số lượng cổ phần cần bán để chuyển nhượng vốn nhà nước
thì thực hiện chào bán cạnh tranh.
4. Phương thức chào bán cạnh tranh:
– Việc chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức chào
bán cạnh tranh thực hiện tương tự phương thức chào bán cạnh tranh chuyển nhượng
vốn doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 29a Nghị định này.
– Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì
thực hiện phương thức thỏa thuận.
5. Phương thức thỏa thuận:
– Phương thức thỏa thuận là phương thức chuyển nhượng vốn
nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu trực tiếp thỏa thuận với nhà đầu tư khi
chào bán cạnh tranh không thành công và áp dụng trong trường hợp chỉ có 01 nhà
đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ
tục tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo quy định của quy chế phiên chào bán
cạnh tranh.
– Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
– Khi chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức thỏa
thuận trực tiếp thì người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn không được
quyết định chuyển nhượng vốn cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng trong đó có vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản
lý doanh nghiệp và không được quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người
có quan hệ như trên.
– Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng chuyển nhượng vốn,
việc thanh toán tiền bán cổ phần trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn.
– Sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ phần,
trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ quan đại diện chủ sở hữu lập hồ sơ chuyển
quyền sở hữu cho nhà đầu tư bao gồm: Quyết định phê duyệt phương án chuyển
nhượng vốn của cấp có thẩm quyền, văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở
hữu và hợp đồng chuyển nhượng vốn. Việc gửi hồ sơ thực hiện chuyển quyền sở hữu
và báo cáo chuyển nhượng vốn theo phương thức thỏa thuận khi chuyển nhượng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tương ứng đối với phương thức đấu giá công khai chuyển nhượng vốn doanh nghiệp nhà nước
tại điểm c khoản 3 Điều 29a Nghị định này.
6. Sau khi thực hiện các phương thức đấu giá công khai,
chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng
hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ
nhu cầu thị trường lựa chọn thời điểm để tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn
nhà nước theo các phương thức giao dịch và thứ tự thực hiện các phương thức
giao dịch quy định tại Nghị định này.
7. Ngoài các phương thức chuyển nhượng vốn nêu trên cơ
quan đại diện chủ sở hữu có thể áp dụng phương pháp “dựng sổ” để chuyển nhượng vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc áp dụng
phương pháp “dựng sổ” chuyển nhượng vốn phải đánh giá được hiệu quả so với
phương án chuyển nhượng vốn theo hình thức đấu đấu giá công khai hoặc khi giao
dịch trên sàn.
8. Phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của Luật
doanh nghiệp năm 2014 như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng vốn theo quy định tại Điều 52
Luật doanh nghiệp năm 2014 (yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của doanh
nghiệp nhà nước trong công ty) thì giá chuyển nhượng cho công ty là giá thỏa
thuận theo nguyên tắc giá thị trường; việc xác định giá bán thỏa thuận trên cơ
sở kết quả tham định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
Trường hợp công ty không thống nhất được giá mua lại phần
vốn nhà nước góp trong công ty thì cơ quan đại diện chủ sở hữu được quyền
chuyển nhượng cho các thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân
không phải là thành viên trong
công ty theo các phương thức chuyển nhượng như đối với chuyển nhượng vốn nhà
nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị
trường chứng khoán quy định tại Điều này.
b) Trường hợp sau khi yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp nhà nước trong công ty nhưng công ty không mua, cơ quan đại diện chủ sở hữu
có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2014, trong đó:
– Nếu
chuyển nhượng cho các thành viên khác trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty theo quy định của Luật doanh
nghiệp năm 2014 thì thực hiện thỏa thuận giá chuyển nhượng với các thành viên khác theo nguyên tắc giá thị trường,
Việc xác định giá bán thỏa thuận trên cơ sở kết quả thẩm định giá theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
– Nếu
chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty (sau
khi các thành viên trong công ty không mua hoặc mua không hết) thì cơ quan đại
diện chủ sở hữu thực hiện theo các phương thức chuyển nhượng như quy định đối
với chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng
ký giao dịch trên thị trường chứng khoán quy định tại Điều này.
– Trong thời hạn 15 ngày, sau khi hoàn thành việc chuyển
nhượng vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cơ
quan đại diện chủ sở hữu báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn và gửi báo cáo tới
Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
9. Báo cáo định kỳ thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước:
Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc mỗi quý, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính
kết quả chuyển nhượng vốn nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp theo danh mục vốn chuyển nhượng đã được phê duyệt
để theo dõi, tổng hợp báo cáo Thủ tướng, Chính phủ, Quốc hội theo quy định.”
17. Bổ sung Điều 38b như sau:
“Điều 38b. Thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần,
quyền góp vốn
Trường hợp chủ sở hữu vốn đã đầu tư vốn tại các doanh
nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục đầu tư thêm vốn hoặc phải
chuyển nhượng vốn theo tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ ban hành, quá trình thực hiện chuyển nhượng vốn có nhận được quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần) và
quyền góp vốn (tại công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) theo quy định của Luật doanh nghiệp
thì chủ sở hữu vốn xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền
góp vốn của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Nguyên tắc chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn
thực hiện theo phương thức đấu giá công khai. Việc xác định giá khởi điểm khi
đấu giá công khai quyền mua cổ phần, quyền góp vốn thực hiện theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
Trường hợp thời gian cho phép cổ đông, thành viên góp vốn
thực hiện quyền mua cổ phần, quyền góp vốn theo phương án phát hành của doanh
nghiệp phát hành ngắn không đủ để tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng thì
chủ sở hữu vốn chuyển nhượng xem xét quyết định giá chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn, phương thức
chuyển nhượng thỏa thuận trực tiếp và đảm bảo nguyên tắc giá thị trường, có hiệu quả.
Người đại diện vốn nhà nước/đại diện vốn doanh nghiệp nhà
nước căn cứ phương án phát hành và quy mô vốn phát hành của tổ chức phát hành
báo cáo chủ sở hữu vốn quyết định phương thức thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn theo phương thức đấu giá công khai hoặc thỏa thuận.
Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
Người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ
phần, quyền góp vốn không được quyết định chuyển nhượng cho doanh nghiệp nhận
chuyển nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con
đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp và
không được quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như
trên.”
18. Khoản 4 Điều 42 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“4. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội vận
dụng quy định của Nghị định này để tổ chức thực hiện quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu.
Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động đầu tư vốn ra
ngoài tại công ty cả phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
khi thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập vận
dụng thực hiện theo phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu
tư ra ngoài tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên tại Nghị định này.”
Điều 2. Bãi bỏ quy định
tại điểm a
khoản 3 Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Bãi bỏ Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và
đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp nhà
nước; Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về bán cổ phần theo lô và các quy định do các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành
trái với quy định tại Nghị định này.
3. Các doanh nghiệp nhà nước trước đây được trích lập quỹ
đặc thù từ lợi nhuận sau thuế
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến hết năm tài chính 2017, nếu vẫn
còn số tiền dư Quỹ đặc thù thì để lại doanh nghiệp tiếp tục sử dụng theo kế hoạch và mục đích đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC
I. MẪU
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
(Kèm theo Nghị định số
32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN CỔ PHẦN CỦA….
(tên tổ chức chủ sở hữu vốn chuyển
nhượng)
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN…
(tên công ty cổ phần có cổ phần của
vốn chuyển nhượng)
MỤC LỤC
TÊN MỤC |
Trang |
Những tổ chức chịu trách nhiệm chính đối với nội dung |
|
Các khái niệm |
|
Giới thiệu về tổ chức là chủ sở hữu vốn chuyển nhượng |
|
Tình hình và đặc điểm của công ty cổ phần có góp của |
|
Phương án tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn |
|
Mục đích chuyển nhượng vốn |
|
Các đối tác liên quan tới đợt chuyển nhượng vốn |
|
Báo cáo của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng về nội dung |
|
Đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng ký, đóng dấu |
|
NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
I. TỔ CHỨC CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
1. Tổ chức là chủ sở hữu vốn chuyển nhượng
Ông/Bà: …………………………… Chức vụ: Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (đối với
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước); đại diện cơ quan đại diện chủ sở
hữu (đối với chuyển nhượng vốn nhà nước).
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản
công bố thông tin này là chính xác, trung thực và cam kết chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của những thông tin và số liệu này.
2. Tổ chức tư vấn (nếu có)
II. CÁC KHÁI NIỆM
(Những từ, nhóm từ viết tắt hoặc khó hiểu, hoặc có thể
gây hiểu làm được thể hiện
trong Bản công bố thông tin cần phải định nghĩa)
III. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC LÀ CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG
1. Tên chủ sở hữu vốn chuyển nhượng/tóm tắt quá trình
hình thành và phát triển (áp dụng đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp
nhà nước, không áp dụng đối với chuyển nhượng vốn nhà nước).
2. Mối quan hệ với công ty cổ phần có vốn đầu tư cần
chuyển nhượng (nếu có).
3. Số cổ phần sở hữu:…. cổ phần (chiếm tỷ lệ…% tổng
số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn điều lệ).
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC, VỐN NHÀ NƯỚC CHUYỂN NHƯỢNG….
1. Tóm tắt
quá trình hình thành và phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức công ty (và cơ cấu trong tập đoàn, tổng
công ty – nếu có) (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải).
3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 02
năm gần nhất và lũy kế đến quý gần nhất.
Chỉ tiêu |
Năm X-1 |
Năm X |
% tăng giảm |
Lũy kế đến quý gần |
Tổng giá trị tài sản Doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận khác Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức |
|
|
|
|
4. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Các chỉ tiêu |
Năm X -1 |
Năm X |
Ghi chú |
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán ngắn hạn: TSLĐ/Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán nhanh: (TSLĐ- Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn |
|
|
|
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn + Hệ số Nợ/Tổng tài sản + Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu |
|
|
|
3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản + Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần + Lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ phần + Tỷ lệ chia cổ tức trên mệnh giá cổ phần |
|
|
|
5. Kế hoạch lợi nhuận và
cổ tức năm tiếp theo
Chỉ tiêu |
Năm X+1 |
|
Kế hoạch |
% tăng giảm so với năm |
|
Doanh thu thuần hoặc Thu nhập lãi và các khoản thu nhập |
|
|
Lợi nhuận sau thuế |
|
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần |
|
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu |
|
|
Tỷ lệ chia cổ tức |
|
|
Ghi chú: Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nêu trên.
6. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của
Công ty (thông tin về trái phiếu chuyển đổi, thông tin về các hợp đồng thuế sử
dụng đất…)
7. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới
Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cổ phần khi chuyển nhượng vốn (nếu có).
V. THÔNG TIN VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1. Loại cổ phần:
2. Mệnh giá:
3. Tổng số cổ phần dự kiến chuyển nhượng:…. cổ phần
(chiếm tỷ lệ…% tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn điều
lệ).
4. Giá khởi điểm đấu giá:
5. Phương pháp/cơ sở tính giá khởi điểm:
6. Phương thức chuyển nhượng vốn:
7. Doanh nghiệp/Tổ chức đấu giá:
8. Thời gian thực hiện chuyển nhượng vốn:
9. Thời gian đăng ký mua cổ phần dự kiến: Được quy định
cụ thể tại Quy chế đấu giá…
10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài
(tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chuyên
ngành và phù hợp với các điều ước quốc tế).
11. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng vốn (nếu
có).
12. Các loại thuế có liên quan (thuế thu nhập và các thuế
khác liên quan đến cổ phiếu chào bán).
13. Các thông tin khác theo quy định của pháp luật phải
công khai khi thực hiện chuyển nhượng vốn (như hồ sơ đấu giá, phương tiện, địa
điểm công bố thông
tin, chuyển nhượng vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần và các thông tin khác chưa có trong quy chế đấu giá
và bản công bố thông tin này).
VI. MỤC ĐÍCH CHUYỂN NHƯỢNG VỐN (nêu rõ thực hiện phương án cơ cấu lại vốn nhà nước/vốn
doanh nghiệp nhà nước hoặc lý do/mục đích kinh doanh khác).
VII. CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN (nêu các
tổ chức có trách nhiệm, quyền hạn liên quan đến việc tổ chức thực hiện chuyển
nhượng vốn theo quy chế đấu giá)
VIII. BÁO CÁO CỦA CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG VỀ NỘI
DUNG THÔNG TIN TRONG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG (trừ trường hợp chủ sở hữu vốn chuyển nhượng yêu cầu công ty cổ phần có vốn góp
của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng cung cấp thông tin liên quan đến chủ sở hữu
vốn chuyển nhượng nhưng không được đáp ứng)
IX. NGÀY THÁNG, CHỮ KÝ, ĐÓNG DẤU CỦA ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
VỐN CHUYỂN NHƯỢNG
PHỤ LỤC II. MẪU
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
(Kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ ĐẤU GIÁ
Cổ phần của Công ty………….
– Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
– Căn cứ ……………………………………………………………………………………………………………….
– Căn cứ ……………………………………………………………………………………………………………….
Tổ chức đấu giá/Hội đồng đấu giá (nếu có thành lập) chuyển nhượng vốn cổ phần của (tên chủ sở hữu vốn)
tại công ty cổ phần………………, thông báo kết quả thực hiện như sau:
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
II. THÀNH PHẦN THAM GIA ĐẤU GIÁ
1. Hội đồng đấu giá (nếu có thành lập)
2. Đại diện tổ chức đấu giá:
3. Đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng:
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá (danh sách đính
kèm)
III. PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ: (Đấu giá công khai thông thường, theo lô, chào bán cạnh
tranh)
IV. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC ĐẤU GIÁ: (Tổ
chức đấu giá/Hội đồng đấu giá nêu vắn tắt các bước tổ chức cuộc đấu giá đã thực
hiện)
V. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ NHƯ SAU:
1. Tổng số tổ chức/cá nhân tham dự đấu giá:
2. Tổng số lượng cổ phần đăng ký mua tham dự hợp lệ:
3. Giá khởi điểm:
4. Giá mua cao nhất:
5. Giá mua thấp nhất:
6. Giá đấu thành công bình quân:
Số TT |
Tên nhà đầu tư |
Số CMND hoặc ĐKKD |
Số lượng cổ phần đặt mua (1) |
Mức giá đặt mua (1) |
Số lượng cổ phần trúng |
Giá trúng đấu giá (2) |
1 |
Nhà đầu tư A |
|
|
|
|
|
2 |
Nhà đầu tư B |
|
|
|
|
|
3 |
Nhà đầu tư C |
|
|
|
|
|
4 |
……………… |
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1): Kê toàn bộ danh sách nhà đầu tư tham dự đấu giá (kể
cả nhà đầu tư không trúng đấu giá) theo trình tự từ cao xuống thấp đối với giá
đặt mua.
(2): Chỉ kê những trường hợp trúng đấu giá
VI. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Biên bản này được lập vào hồi… ngày…. tháng…năm… tại…. và đã được các bên nhất trí
thông qua./.
ĐẠI DIỆN DOANH |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC |
ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG |
PHỤ LỤC III. MẪU
BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
QUÝ…NĂM….
(Kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH,
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH
QUÝ… NĂM….
(áp dụng đối với người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp)
A. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp:
2. Địa chỉ trụ sở chính:
3. Giấy đăng ký kinh doanh: Ngày cấp: Nơi cấp:
4. Ngành nghề kinh doanh chính được phê duyệt:
5. Số điện thoại: Fax:
6. Vốn điều lệ: triệu đồng
Trong đó: Vốn góp của Nhà nước: triệu đồng
7. Vốn chủ sở hữu hiện có đến cuối quý: triệu đồng
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu |
Mã số |
Số đầu năm |
Số cuối kỳ |
I. Tài sản ngắn hạn |
100-BCĐKT |
|
|
1. Tiền và các khoản tương đương tiền |
110-BCĐKT |
|
|
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn |
120-BCĐKT |
|
|
3. Các khoản phải thu ngắn hạn |
130-BCĐKT |
|
|
Trong đó: Nợ phải thu khó đòi |
|
|
|
4. Hàng tồn kho |
140-BCĐKT |
|
|
5. Tài sản ngắn hạn khác |
150-BCĐKT |
|
|
II. Tài sản dài hạn |
200-BCĐKT |
|
|
1. Các khoản phải thu dài hạn |
210-BCĐKT |
|
|
2. Tài sản cố định |
220-BCĐKT |
|
|
– Tài sản cố định hữu hình |
221-BCĐKT |
|
|
– Tài sản cố định thuê tài chính |
224-BCĐKT |
|
|
– Tài sản cố định vô hình |
227-BCĐKT |
|
|
3. Bất động sản đầu tư |
230-BCĐKT |
|
|
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang |
242-BCĐKT |
|
|
5. Đầu tư tài chính dài hạn |
250-BCĐKT |
|
|
Trong đó: – Đầu tư vào công ty con |
251-BCĐKT |
|
|
– Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn |
254-BCĐKT |
|
|
6. Tài sản dài hạn khác |
260-BCĐKT |
|
|
III. Nợ phải trả |
300-BCĐKT |
|
|
1. Nợ ngắn hạn |
310-BCĐKT |
|
|
Trong đó: Nợ quá hạn |
|
|
|
2. Nợ dài hạn |
330-BCĐKT |
|
|
IV. Nguồn vốn chủ sở hữu |
400-BCĐKT |
|
|
1. Vốn của chủ sở hữu |
410-BCĐKT |
|
|
Trong đó: Vốn đầu tư của chủ sở hữu |
411-BCĐKT |
|
|
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác |
430-BCĐKT |
|
|
V. Kết quả kinh doanh |
|
|
|
1. Tổng doanh thu |
|
|
|
– Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ |
10-BCKQKD |
|
|
– Doanh thu hoạt động tài chính |
21-BCKQKD |
|
|
– Thu nhập khác |
31-BCKQKD |
|
|
2. Tổng chi phí |
|
|
|
3. Tổng lợi nhuận trước thuế |
50-BCKQKD |
|
|
4. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp |
60-BCKQKD |
|
|
VI. Chỉ tiêu khác |
|
|
|
1. Tổng số phát sinh phải nộp ngân sách |
|
|
|
Trong đó: Các loại thuế |
|
|
|
2. Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%) |
|
|
|
3. Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (%) |
|
|
|
4. Tổng quỹ lương |
|
|
|
5. Số lao động bình quân (người) |
|
|
|
6. Tiền lương bình quân người/năm |
|
|
|
C. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ CÁC NỘI DUNG SAU
1. Tình hình và kết quả kinh doanh: Tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận… những yếu tố thuận
lợi và khó khăn.
2. Tình hình và kết quả triển khai các dự án đầu tư (kế
hoạch đầu tư, khối lượng thực hiện, tình hình và khả năng thanh toán vốn đầu
tư…); tình hình đầu tư tài
chính dài hạn
3. Việc quản lý nợ phải thu, nợ phải trả, nguyên nhân và
giải pháp xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ phải trả quá hạn.
4. Tình hình quản lý sử dụng và bảo toàn vốn góp của nhà
nước.
5. Tình hình thực hiện các khoản thu như: Thu từ bán cổ
phần khi cổ phần hóa, thu từ bán tiếp cổ phần nhà nước, thu từ cổ tức, lợi
nhuận được chia….
6. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
7. Tình hình thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên, tình hình thực hiện nhiệm vụ được Chủ sở hữu phần vốn nhà
nước giao………
8. Các nội dung khác………
Kiến nghị:
D. LƯU Ý VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP (nếu có)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |