1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Nguồn thu của ngân sách trung ương2.2 Điều 4. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương2.3 Điều 5. Nguồn thu của ngân sách địa phương2.4 Điều 6. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương2.5 Điều 7. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương2.6 Điều 8. Xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách2.7 Điều 9. Xác định số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
3.1 Điều 10. Hướng dẫn lập dự toán và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước3.2 Điều 11. Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước3.3 Điều 12. Biểu mẫu lập dự toán ngân sách nhà nước
4.1 Điều 13. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị dự toán ngân sách4.2 Điều 14. Điều chỉnh dự toán ngân sách đã được giao4.3 Điều 15. Tổ chức thu ngân sách nhà nước4.4 Điều 16. Quản lý, hạch toán vay của ngân sách nhà nước4.5 Điều 17. Tổ chức chi ngân sách nhà nước4.6 Điều 18. Chi ngân sách theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước4.7 Điều 19. Chi ngân sách theo hình thức lệnh chi tiền4.8 Điều 20. Chi cho vay của ngân sách nhà nước4.9 Điều 21. Chi trả nợ vay của ngân sách nhà nước4.10 Điều 22. Tổ chức điều hành ngân sách nhà nước4.11 Điều 23. Thưởng vượt dự toán thu ngân sách nhà nước4.12 Điều 24. Chế độ báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước
5.1 Điều 25. Khóa sổ kế toán5.2 Điều 26. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm5.3 Điều 27. Xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước5.4 Điều 28. Xử lý kết dư ngân sách từng cấp5.5 Điều 29. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán công tác kế toán, quyết toán ngân sách5.6 Điều 30. Mẫu biểu quyết toán, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
6.1 Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp6.2 Điều 32. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ342/2016/TT-BTC
ngày
30 tháng 12 năm 2016
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 163/2016/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2016
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng12
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ).
2. Các
nội dung về tổ chức thu và hạch toán kế toán đối với các khoản thu ngân sách
nhà nước; quy trình, thủ tục, hạch toán kế toán, kiểm soát chi ngân sách; cấp
phát, thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản; cơ chế quản lývốn vay nợ, viện trợ; quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; quản lý ngân sách
cấp xã; công khai ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan có văn bản hướng dẫn riêng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị–xãhội;
2. Các
tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao;
3. Các
đơn vị sự nghiệp công lập;
4. Các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân sách nhà nước.
Chương
II. PHÂN
CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 3. Nguồn thu của ngân
sách trung ương
1. Các
khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% (bao gồm cả khoản tiền chậm nộp theo
quy định của Luật quản lý thuế), gồm:
a) Thuế
giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
b) Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế
tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước;
d) Thuế
bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;
đ)
Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, lãi được
chia cho nước chủ nhà, các loại phí, tiền cho thuê mặt nước, các khoản thuế,
phí và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
e) Viện
trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
g) Phí
thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện,
không kể khoản được cấp có thẩm quyền cho khấu trừ để khoán chi phí hoạt động;
phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập trung ương và
doanh nghiệp nhà nước trung ương thựchiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp
chi phí theo quy định của pháp luật.
Số
thu phí được khấu trừ và trích lại để bù đắp chi phí không thuộc phạm vi thu
ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Lệ
phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu, không kể lệ phí môn bài quy định tại
điểm g và lệ phí trước bạ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
i) Tiền
thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật
do các cơ quan nhà nước trung ương quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu;
k)
Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp
mà có vốn của trung ương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại
và các đơn vị, tổ chức khác thuộc trung ương quản lý;
l) Thu từ tài sản được xác lập
quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc trung ương xử
lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
m)
Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế
(bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu;
n)
Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước
phần ngân sách trung ương được hưởng theo quy định của pháp luật;
o) Tiền
sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của trung ương;
p)
Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
q)
Thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương;
r)
Thu kết dư ngân sách trung ương;
s)
Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách trung
ương;
t)
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thu ngân sách cấp dưới
nộp lên.
2. Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương (bao gồm cả khoản tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý
thuế), gồm:
a) Thuế
giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát
sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí;
không kể thuế giá trị gia tăng quy định
tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này;
b) Thuế
thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu
phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu,
khí (kể cả thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong hoạt động dầu, khí); không
kể thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Thuế
thu nhập cá nhân;
d) Thuế
tiêu thụ đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
đ)
Thuế bảo vệ môi trường, không kể thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm d khoản
1 Điều này.
Đối
với thuế bảo vệ môi trường thu từ xăng dầu sản xuất trong nước, việc xác định số
thu phát sinh căn cứ vào sản lượng do doanh nghiệp đầu mối bán ra trên thị trường
và tỷ trọng tổng sản lượng xăng dầu sản xuất trong nước và tổng sản lượng xăng
dầu nhập khẩu. Hằng năm, Bộ Tài chính xác định tỷ trọng này.
Điều 4. Nhiệm vụ chi của
ngân sách trung ương
1. Chi
đầu tư phát triển:
a) Đầu
tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực được quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Đầu
tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do
nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của Trung ương; đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c)
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi
dự trữ quốc gia.
3. Chi
thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương được phân cấp trực tiếp quản lý trong các lĩnh vực:
a) Quốc
phòng theo quy định riêng của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
b) An
ninh và trật tự an toàn xã hội theo quy định riêng của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thực hiện;
c) Sự
nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề, bao gồm hoạt động đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp, giáo dục nghề nghiệp; hoạt động các trường phổ thông dân tộc nội trú
và các hình thức giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng khác;
d) Sự
nghiệp khoa học và công nghệ, bao gồm các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, ứng dụng
và triển khai, chuyển giao ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ
thuật, khoa học xã hội và nhân văn và các ngành khoa học khác;
đ) Sự
nghiệp y tế, dân số và gia đình, bao gồm hoạt động y tế dự phòng, khám bệnh, chữa
bệnh; kinh phí đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đóng
hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật bảo hiểm y tế; vệ sinh an toàn thực phẩm;
dân số và gia đình; các hoạt động y tế khác;
e) Sự
nghiệp văn hóa thông tin, bao gồm bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích
lịch sử, lưu trữ
lịch sử, các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt động văn hóa,
thông tin khác;
g) Sự
nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
h) Sự
nghiệp thể dục thể thao, bao gồm bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động
viên các đội tuyển quốc gia; các giải thi đấu quốc gia và quốc tế; quản lý các
cơ sở thi đấu thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
i) Sự
nghiệp bảo vệ môi trường, bao gồm hoạt động điều tra, phòng ngừa và kiểm soát ô
nhiễm môi trường; khắc phục sự cố và bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi
khí hậu; bảo đảm nước sạch và vệ sinh môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường
khác;
k)
Các hoạt động kinh tế, gồm:
Sự nghiệp
giao thông, bao gồm hoạt động quản lý, bảo trì, sửa chữa, bảo đảm hoạt động, an
toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không
và hoạt động giao thông khác;
Sự nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn, bao gồm hoạt động phát triển nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi;
xây dựng nông thôn mới và hoạt động phát triển nông thôn khác;
Sự nghiệp
tài nguyên, bao gồm hoạt động điều tra, quản lý đất đai, tài nguyên, địa chất
và khoáng sản, khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đo đạc địa giới hành
chính, cắm mốc biên giới và hoạt động quản lý tài nguyên khác;
Quy
hoạch; xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; chi hoạt động nhập, xuất, bảo quản,
bảo vệ, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia do Nhà nước thực hiện;
Các
hoạt động kinh tế khác, bao gồm cả tìm kiếm cứu nạn, an toàn vệ sinh lao động;
l) Hoạt động của các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động
cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Hoạt
động của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước; hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng
sản Việt Nam; hoạt động của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam; Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Trung ương
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Hỗ trợ
các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp thuộc trung ương quản lý theo quy định tại Điều 10
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
m)
Chi bảo đảm xã hội, bao gồm bảo đảm thực hiện các chế độ đối với người về hưu,
mất sức lao động, người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp khác do ngân
sách trung ương bảo đảm; các chính sách và hoạt động chăm sóc người có công với
cách mạng; các chính sách và hoạt động cứu trợ xã hội; hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội
theo quy định của Chính phủ; chi phòngchống tệ nạn xã hội, các hoạt động xã hội
khác do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của pháp luật;
n)
Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
4. Chi
trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản vay của Chínhphủ.
5. Chi
viện trợ.
6. Chi
cho vay theo quy định của pháp luật.
7. Chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.
8. Chi
chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.
9. Chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
Điều 5. Nguồn thu của ngân
sách địa phương
1. Các
khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (bao gồm cả khoản tiền chậm nộp theo
quy định của Luật quản lý thuế), gồm:
a) Thuế
tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu,
khí;
b) Thuế
sử dụng đất nông nghiệp;
c) Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp;
d) Tiền
sử dụng đất;
đ) Tiền
cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động
thăm dò, khai thác dầu, khí;
e) Tiền
cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
g) Lệ
phí môn bài;
h) Lệ
phí trước bạ;
i) Thu
từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán;
k)
Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế
theo quy định; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ
của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đại diện chủ sở hữu;
l) Thu từ bán tài sản nhà nước,
kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản trên đất,
chuyển mục đích sử dụng đất do
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, các
đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa
phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ
chức khác thuộc địa phương quản lý;
m)
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở
nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
n)
Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện,
không kể khoản được cấp có thẩm quyền cho khấu trừ đểkhoản chi phí hoạt động;
phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập địa phương và
doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để
bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
Số
thu phí được khấu trừ và trích lại để bù đắp chi phí không thuộc phạm vi thu
ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
o) Lệ
phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;
p)
Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của
pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương quyết định thực hiện xử phạt, tịch
thu;
q)
Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc địa phương xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
r)
Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước
phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật;
s)
Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của địa
phương;
t)
Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
u)
Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của phápluật;
v)
Thu từ quỹ dự trữ
tài chính địa phương;
x)
Thu kết dư ngân sách địa phương;
y)
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa; thu tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại
trong quản lý và sử dụng đất đai; thu ngân sách cấp dưới nộp lên.
2. Các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
3. Thu
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
4. Thu
chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyểnsang.
Điều 6. Nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương
1. Chi
đầu tư phát triển:
a) Đầu
tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Đầu
tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do
nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương
theo quy định của pháp luật; đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trực tiếp quản
lý trong các lĩnh vực:
a) Sự
nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề, bao gồm hoạt động giáo dục tiểu học, phổ
thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt
động giáo dục khác; đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp, giáo dục nghề nghiệp
và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác;
b) Nghiên
cứu khoa học, bao gồm các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ,
các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
c) Các
nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương
bảo đảm theo quy định riêng của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Sự
nghiệp y tế, dân số và gia đình, bao gồm hoạt động y tế dự phòng, khám bệnh, chữa
bệnh; kinh phí đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng do ngân sách
nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật bảo hiểm y tế; vệ sinh an toàn
thực phẩm; dân số và gia đình; các hoạt động y tế khác;
đ) Sự
nghiệp văn hóa thông tin, bao gồm bảo tồn, bảo tàng, thư viện, trùng tu di tích
lịch sử, lưu trữ lịch sử, các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật và các hoạt
động văn hóa, thông tin khác;
e) Sự
nghiệp phát thanh, truyền hình;
g) Sự
nghiệp thể dục
thể thao, bao gồm bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội
tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp huyện, cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu
thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
h) Sự
nghiệp bảo vệ môi trường, bao gồm hoạt động điều tra, phòng ngừa và kiểm soát ô
nhiễm môi trường; khắc phục sự cố và bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi
khí hậu; bảo đảm nước sạch và vệ sinh môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường
khác;
i) Các
hoạt động kinh tế:
Sự nghiệp
giao thông, bao gồm hoạt động quản lý, bảo trì, sửa chữa, bảo đảm hoạt động, an
toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và hoạt động giao thông khác;
Sự nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn, bao gồm hoạt động phát triển nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi;
xây dựng nông thôn mới và hoạt động phát triển nông thôn khác;
Sự nghiệp
tài nguyên, bao gồm hoạt động điều tra, quản lý đất đai, tài nguyên; đo đạc và
bản đồ, đo đạc địa giới hành chính; lưu trữ hồ sơ địa chính và hoạt động quản
lý tài nguyên khác;
Quy
hoạch; xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch;
Sự nghiệp
kiến thiết thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống
cấp nước, thoát nước, công viên và các hoạt động kiến thiết thị chính khác;
Các
hoạt động kinh tế khác, bao gồm cả tìm kiếm cứu nạn, an toàn vệ sinh lao động;
k)
Hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị
– xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Hoạt
động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiếnbinh Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở
địa phương;
Hỗ
trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp ở địa phương theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm
các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các
chính sách an sinh xã hội khác; thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối
tượng do địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật;
m)
Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật, bao gồm chi nộp trả
ngân sách cấp trên.
3. Chi
trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh
vay.
4. Chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
5. Chi
chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
6. Chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
1. https://docluat.vn/archive/2568/
2. https://docluat.vn/archive/2043/
3. https://docluat.vn/archive/2812/
Điều 7. Nguyên tắc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương
1. Việc phân cấp nguồn thu giữa
ngân sách các cấp ở địa phương thực hiện theo quy định tại Điều
39 Luật ngân sách nhà nước, Điều 17 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ và các yêu cầu sau:
a) Gắn với nhiệm vụ và khả năng
quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu. Nguồn
thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân
sách cấp chính quyền đó;
b) Hạn chế phân cấp cho nhiều cấp
ngân sách đối với các nguồn thu có quy mô nhỏ;
c) Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu cho ngân sách cấp mình và ngân sách các cấp dưới không được
vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân chia theo quy định của cấp trên đối với từng khoản thu được
phân chia.
2. Việc phân cấp nhiệm vụ chi
giữa ngân sách các cấp ở địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều 39 Luật ngân sách nhà nước và Điều 17 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trong thời kỳ ổn định ngân
sách:
a) Không thay đổi tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách;
b) Hằng năm, căn cứ khả năng
cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ
sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm
đầu thời kỳ ổn định ngân sách;
c) Các địa phương được sử dụng
nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp để
tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Đối với số tăng thu so với dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước.
Trường
hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ
ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn, thì số tăng thu phải nộp
về ngân sách cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng thu này và thực hiện bổ sung có mục
tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới theo quy định tại điểm d khoản
3 Điều 40 Luật ngân sách nhà nước để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa
phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Ủy ban nhân dân các cấp căn
cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân cấp, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu và mức bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên, chế độ
thu, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách và các yêu cầu về phát triển
kinh tế – xã hội cụ thể của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định dự toán thu, chi ngân sách và chủ động quản lý, điều hành dự toán thu, chi
ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
Điều 8. Xác định tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách
1. Xác định tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương như sau:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được xác định
riêng cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và áp dụng chung đối với tất
cả các khoản thu phân chia trên địa bàn;
b) Công thức xác định tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương như sau:
Tổng số chi ngân sách địa
phương được xác định căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách
nhà nước theo nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội (gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) cho năm
đầu của thời kỳ ổn định ngân sách (sau đây gọi tắt là A);
Tổng
số các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% được xác định trên cơ sở khả
năng thu, không kể thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thu tiền sử dụng đất, số
bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư, thu từ đóng góp tự nguyện, thu viện
trợ, thu chuyển
nguồn từ ngân sách năm trước
(sau đây gọi tắt là B);
Tổng
số các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được
xác định trên cơ sở khả năng thu (sau đây gọi tắt là C);
Trường
hợp nếu A – B < C
thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia được tính theo công thức:
Tỷ lệ phần trăm (%) = |
A – B |
x 100% |
C |
Trường
hợp nếu A – B ≥C thì tỷ lệ phần trăm (%) được
xác định bằng 100% và phần chênh lệch (nếu có) sẽ được ngân sách trung ương bổ
sung để cân đối ngân sách địa phương. Việc xác định số bổ sung cân đối ngân sách cho từng địa
phương được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
2. Xác định tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương:
a) Các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm:
Các khoản
thu về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác ngân sách địa phương hưởng 100%
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
Các khoản
thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương phần ngân sách
địa phương được hưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh
với ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương và ngân sách từng xã, phường, thị trấn. Việc
quyết định tỷ lệ phầntrăm
(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương và ngân sách từng xã, phường, thị trấn có thể áp dụng cho từng khoản thu cụ
thể.
Điều 9. Xác định số bổ sung
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
1. Số bổ sung cân đối ngân sách
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
a) Số bổ sung cân đối ngân sách
từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương đối với năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách được xác định theo công thức:
Số bổ
sung cân đối=
A – (B + C)
Trong
đó A, B, C được
xác định theo nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Thông tư này; C là các khoản thu phân chia
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, phần ngân sách địa phương được
hưởng đã mở rộng đến 100%.
b) Số bổ sung cân đối ngân sách
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương được xác định theo
nguyên tắc xác định số chênh lệch giữa số chi và số thu ngân sách các cấp dưới,
gồm từ các khoản thu được hưởng 100% và phần được hưởng theo tỷ lệ phần trăm
(%) từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương;
c) Các năm trong thời kỳ ổn định
ngân sách, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có thẩm quyền
quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối
ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách.
2. Số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định theo nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách; khả năng cân đối của ngân sách cấp trên và khả năng cân đối ngân sách của
từng địa phương cấp dưới, để hỗ trợ ngân sách cấp dưới trong các trường hợp
sau:
a) Thực hiện các chính sách, chế
độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách; mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng
cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
b) Thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu, chương trình, dự án khác của cấp
trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện; mức hỗ trợ cụ thể theo dự toán chi được
cấp có thẩm quyền giao;
c) Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng
vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới, sau khi ngân sách cấp dưới đã
sử dụng dự phòng ngân sách, quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;
d) Hỗ trợ thực hiện các mục
tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội
của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Mức hỗ trợ được xác
định cụ thể cho từng chương trình, dự án. Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển
hằng năm của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương quy định tại điểm
này tối đa không vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách
trung ương;
đ) Số
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định
hàng năm. Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung có mục tiêu phải theo đúng mục
tiêu quy định. Trường hợp ngân sách cấp dưới sử dụng không đúng mục tiêu hoặc sử
dụng không hết, phải hoàn trả
ngân sách cấp trên.
Chương
III. LẬP
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM
Điều 10. Hướng dẫn lập dự
toán và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước
1. Căn cứ quy định của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn về lập kế hoạch
phát triển kinh tế – xã
hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm sau.
Thời
gian hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1,
2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn xây dựng dự toán và thông báo số kiểm
tra dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm sau cho các đơn vị trực thuộc và Ủy
ban nhân dân cấp dưới bảo đảm phù hợp với số kiểm tra cả về tổng mức và chi tiết
các lĩnh vực thu, chi ngân sách của cơ quan có thẩm quyền thông báo theoquy định tại khoản
4 Điều 22 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 11. Lập dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước
1. Việc lập dự toán ngân sách
nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc về cân đối ngân sách nhà nước, các căn cứ, yêu cầu theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
2. Lập dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước tại các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách hỗ
trợ:
a) Các đơn vị sử dụng ngân
sách, chủ đầu tư và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều
23 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các đơn vị dự toán cấp
I ở trung ương lập dự toán thu, chi
ngân sách trực tiếp quản lý, sử dụng; xem xét và tổng hợp dự toán do các đơn vị
trực thuộc lập, gửi báo cáo dự toán ngân sách nhà nước, chi tiết chi đầu tư
phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực chi, chi dự trữ quốc gia, chi
viện trợ (nếu có), chi tiết từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tới Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu (đối với phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu).
Căn
cứ vào đặc điểm của đơn vị và quy định về thời gian gửi dự toán ngân sách quy định
tại điểm này, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương quy định thời gian lập và gửi
báo cáo đối với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc cho phù hợp;
c) Các đơn vị dự toán cấp I ở địa
phương lập dự toán thu, chi ngân sách trực tiếp quản lý, sử dụng; xem xét và tổng
hợp dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, gửi báo cáo dự toán ngân sách nhà nước,
chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, chi tiết
từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tới cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch
và đầu tư cùng cấp.
Thời
gian gửi báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định, bảo đảm thời gian tổng hợp, gửi báo cáo dự toán ngân sách địa
phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều này.
3. Các Cục Thuế, Cục Hải quan lập
dự toán thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 24 Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
4. Các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí phải lập dự toán thu từng loại phí, lệ phí, chi
tiết tổng số thu, số nộp ngân sách, số được khấu trừ và trích lại theo quy định
của pháp luật, chi tiết từng loại phí, lệ phí và chi ngân sách của cơ quan, đơn
vị theo lĩnh vực, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp, gửi đơn vị dự
toán cấp I tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
5. Lập dự toán chi các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu:
a) Căn cứ số kiểm tra chi
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo; cơ quan quản lý chương trình hướng dẫn mục tiêu, nhiệm vụ
của chương trình năm dự toán cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương lập dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu (chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo
từng nhiệm vụ, dự án) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý
chương trình trước ngày 20 tháng 7 hằng năm;
c) Trên cơ sở đề xuất của cơ
quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính thức mức vốn, kinh phí cho từng
chương trình năm dự toán;
d) Cơ quan quản lý chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu xây dựng phương án phân bổ vốn, kinh
phí cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở
trung ương và địa phương (chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên
theo từng nhiệm vụ, dự án), gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
15 tháng 8 hằng năm.
6. Các địa phương khi lập dự
toán ngân sách địa phương ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, 2,
3, 4 và khoản 5 Điều này, còn thực hiện thêm như sau:
a) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách:
Căn
cứ nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ ngân sách nhà nước (bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên),
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa phương để làm căn cứ cho các cơ quan,
đơn vị và ngân sách cấp dưới lập dự toán chi ngân sách, chỉ đạo Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, xác định số bổ sung cân đối ngân sách hoặc tỷ lệ phần trăm (%)
các khoản thu ngân sách phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân
chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; xác định số bội thu, bội
chi ngân sách địa phương, số chi trả nợ gốc và nguồn trả nợ gốc (nếu có); tổng
mức vay, bao gồm vay trả nợ gốc và vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương
(nếu có), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo các cơ quan theo quy định
tại điểm d khoản này.
Cơ
quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan thuế
và các cơ quan liên quan tổ chức thảo luận dự toán với Ủy ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp để xác định dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;
b) Đối với các năm trong thời kỳ
ổn định ngân sách: Căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối ngân sách
từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và dự toán của các cơ quan,
đơn vị và ngân sách cấp dưới, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, lập dự toán thu, chi
ngân sách địa phương chi tiết chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng
lĩnh vực chi, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân
sách; bội thu, bội chi ngân sách địa phương, số chi trả nợ gốc và nguồn chi trả
nợ gốc (nếu có); tổng mức vay, bao gồm vay trả nợ gốc, vay để bù đắp bội chi
ngân sách địa phương (nếu có), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo các
cơ quan theo quy định tại điểm d khoản này.
Cơ
quan tài chính cấp trên chỉ tổ chức thảo luận dự toán ngân sách với Ủy ban nhân
dân cấp dưới trực tiếp khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp dưới;
c) Hằng năm, căn cứ vào khả
năng cân đối của ngân sách địa phương, hạn mức dư nợ vay theo quy định và nhu cầu
vốn đầu tư phát triển, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán bội chi ngân sách
và phương án vay, trả nợ của ngân sách cấp tỉnh, bao gồm các nội dung sau:
Dự
toán bội chi ngân sách địa phương; dự kiến tổng mức vay trong năm (bao gồm vay
bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc) chi tiết theo nguồnvay (vay từ nguồn phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ nguồn Chính phủ vay về cho địa phương
vay lại theo đúng cam kết giải ngân, vay từ các nguồn trong nước khác), chi phí
vay (lãi suất, phí và chi phí khác có liên quan); nhiệm vụ chi trả nợ đến hạn
phát sinh trong năm dự toán (bao gồm trả nợ gốc, nợ lãi, phí và chi phí khác có
liên quan); dự kiến nguồn trả nợ; cân đối ngân sách cấp tỉnh năm hiện hành, năm
dự toán và khả năng trả nợ của ngân sách các năm tiếp theo; dư nợ vốn vay của địa
phương đến ngày 31 tháng 12 năm trước và năm dự toán ngân sách không vượt mức
dư nợ vay theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật ngân sách nhà
nước và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ; các tài liệu khác nhằm thuyết minh rõ phương án vay vốn.
Dự
án đầu tư đề nghị sử dụng từ nguồn vốn vay phải nằm trong danh mục của kế hoạch
đầu tư công trung hạn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với các
năm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn) hoặc dự kiến nằm trong danh mục đầu
tư công trung hạn để trình cấp có thẩm quyền quyết định (đối với năm đầu của kế
hoạch đầu tư công trung hạn) và bảo đảm thủ tục đầu tư theo quy định;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng
hợp, lập dự toán ngân sách địa phương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp xem xét, cho ý kiến. Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương
đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trước ngày 20 tháng 7 hằng năm;
đ) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa
phương hằng năm phù hợp với quy định về yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự
toán ngân sách địa phương.
7. Lập kế hoạch tài chính các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Cơ quan trực tiếp quản lý quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch thu, chi tài chính quỹ và nhu cầu
hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định tại khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp cùng với dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
b) Cơ quan dự toán cấp I tổng hợp
nhu cầu hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách (nếu có) vào dự toán ngân sách nhà nước
và lập báo cáo riêng về kế hoạch thu, chi tài chính các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan tài chính cùng cấp;
c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập
kế hoạch thu, chi tài chính quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm
thất nghiệp và nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
lập phương án phân bổ chi tiết dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách
trung ương (bao gồm dự toán chi đầu tư phát triển từng chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu) gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 8 hằng năm.
9. Bộ Tài chính tổng hợp, lập dự
toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều
22 và Điều 26 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
10. Việc lập lại dự toán ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 12. Biểu mẫu lập dự
toán ngân sách nhà nước
1. Các cơ quan thuế, cơ quan hải
quan lập dự toán thu theo mẫu biểu số 01 đến mẫu biểu số 04 phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Các cơ quan nhà nước, các đơn
vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán ngân sách lập dự toán thu, chi ngân sách
theo mẫu biểu số 05 đến mẫu biểu
số 18 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cơ quan quản lý chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu lập dự toán chi ngân sách thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo mẫu biểu số 11.2 phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan bảo hiểm xã hội lập
dự toán thu, chi theo mẫu biểu số 19 đến mẫu biểu số 22 phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Các cơ quan nhà nước, các đơn
vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán ngân sách, cơ quan bảo hiểm xã hội lập dự
toán chi đầu tư phát triển theo mẫu
biểu số 23 đến mẫu biểu số 27 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Ủy ban nhân dân và cơ quan
tài chính địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách theo mẫu biểu số 28 đến mẫu
biểu số 35 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và hệ thống mẫu biểu quy định tại nghị định của
Chính phủ về Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn địa phương, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm địa
phương, dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm.
7. Bộ Tài chính lập dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước theo hệ thống mẫu biểu quy định tại nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài
chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn quốc gia, kế hoạch tài
chính – ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương
án phân bổ
ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Chương
IV. CHẤP
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 13. Phân bổ và giao dự
toán ngân sách nhà nước của đơn vị dự toán ngân sách
1. Trước ngày 31 tháng 12 năm
trước, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương phải hoàn thành việc
phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc và cấp dưới theo đúng quy định tại các khoản 1, 2 và khoản
3 Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường
hợp lập lại dự toán theo quy định tại Điều 48 Luật ngân sách
nhà nước và Điều 27 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương phải hoàn thành việc
phân bổ và giao dự toán ngân sách
nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và cấp dưới chậm nhất 10
ngày làm việc kể từ ngày được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán
ngân sách.
2. Đơn vị dự toán cấp I ở trung
ương giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc theo mẫu
A phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi Bộ Tài chính (kèm
theo các tài liệu thuyết minh cơ sở phân bổ, giao dự toán theo mẫu biểu số 36 đến
mẫu biểu số 47 phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này), Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi
bản chi tiết theo từng đơn vị sử dụng ngân sách) để thực hiện.
Cơ
quan, đơn vị tổ chức theo ngành dọc được phân bổ đến đơn vị dự toán ngân sách cấp
dưới trực tiếp và ủy quyền cho đơn vị này phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc; đồng thời báo cáo đơn vị dự toán cấp I để tổng hợp.
Đơn
vị dự toán cấp I ở trung ương tổng hợp kết quả phân bổ gửi Bộ Tài chính và chịu
trách nhiệm đối với dự toán ngân sách đã phân bổ và giao cho đơn vị sử dụng
ngân sách thuộc phạm vi quản lý.
3. Đơn vị dự toán cấp I ở địa
phương giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc theo
mẫu B, mẫu C phụ
lục 2 (kèm theo mẫu biểu số 48 và mẫu biểu số 49 phụ lục 1) ban hành kèm theo
Thông tư này, đồng thời gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi bản chi tiết theo từng đơn vị sử dụng ngân
sách) để thực hiện.
Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các tài liệu thuyết minh căn
cứ và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính để phục vụ
công tác kiểm tra phân bổ giao dự toán của các đơn vị dự toán cấp I tại các cấp
ở địa phương.
4. Trong phạm vi 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ của đơn vị
dự toán cấp I, cơ quan tài chính cùng cấp phải thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị
dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách về tính chính xác, khớp đúng
cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi với dự toán cấp
có thẩm quyền giao cho đơn vị dự toán cấp I:
a) Trường hợp phát hiện việc
giao dự toán của đơn vị dự toán cấp I không đúng tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi của dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền
giao hoặc không đúng chính sách, chế độ quy định, cơ quan tài chính yêu cầu đơn
vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán đã giao. Chậm nhất trong phạm vi 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan tài chính, đơn vị dự
toán cấp I điều chỉnh lại theo ý kiến của cơ quan tài chính và gửi quyết định
giao dự toán điều chỉnh cho cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch theo quy định;
b) Trường hợp đơn vị dự toán cấp
I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính, thì đơn vị dự toán cấp I
báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương) và Ủy
ban nhân dân (đối với các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương) để xem xét, quyết
định. Trong thời gian chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân
dân, thì đơn vị không được phép chi đối với số dự toán chi ngân sách cơ quan
tài chính yêu cầu điều chỉnh lại.
5. Trường hợp đơn vị dự toán cấp
I, ngân sách cấp dưới được giao bổ sung dự toán, thì chậm nhất trong phạm vi 10
ngày làm việc kể từ ngày được giao bổ sung dự toán, đơn vị dự toán cấp I, Ủy
ban nhân dân cấp dưới phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định.
Điều 14. Điều chỉnh dự toán
ngân sách đã được giao
1. Việc điều chỉnh dự toán ngân
sách trong quá trình chấp hành ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Luật ngân sách nhà nước
và khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Quyết định điều chỉnh dự
toán của đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp, gồm: căn cứ, nội
dung nhiệm vụ, kinh phí điều chỉnh của từng nhiệm vụ theo từng lĩnh vực của các
cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
3. Trường hợp phát hiện việc điều
chỉnh dự toán của đơn vị dự toán cấp I không đúng quy định tại khoản
1 Điều 50 Luật ngân sách nhà nước, trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định điều chỉnh dự toán của đơn vị dự toán cấp I, cơ quan
tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán cho phù hợp. Trường
hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính,
thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 của Thông tư này.
Điều 15. Tổ chức thu ngân
sách nhà nước
1. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật ngân sách nhà nước
và Điều 32 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các khoản thu ngân sách nhà
nước bằng ngoại tệ được hạch toán thu vào quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước,
đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch
toán do Bộ Tài chính quy định.
Các khoản
thu ngân sách bằng ngoại tệ phát sinh ở địa phương phải tập trung về Kho bạc
Nhà nước (trung ương) theo quy định của Bộ Tài chính. Ngân sách các cấp ở địa
phương không được thành lập quỹ ngoại tệ.
3. Bộ Tài chính có quy định
riêng về tổ chức thu và hạch toán kế toán đối với các khoản thu, viện trợ không
hoàn lại vào ngân sách nhà nước.
Điều 16. Quản lý, hạch toán vay
của ngân sách nhà nước
1. Các khoản vay của ngân sách
nhà nước được thực hiện trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
quản lý, kế toán trên tài khoản của ngân sách các cấp tương ứng.
Trường
hợp, dự toán ngân sách địa phương được giao có các khoản vay trong nước và vay
từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại, trong quá trình thực hiện được phép giải
ngân thêm nguồn Chính phủ vay về cho địaphương vay lại, nhưng phải điều chỉnh giảm
tương ứng số vay trong nước để
bảo đảm tổng mức vay không vượt quá dự toán được giao.
2. Các khoản vay bằng ngoại tệ được hạch toán kế
toán theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy
định. Định kỳ vào đầu tháng, Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh lại số dư nợ
bằng Đồng Việt Nam của các cấp ngân sách theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính
quy định; đồng thời, số phát sinh chênh lệch tăng, giảm (nếu có) tương ứng do
đánh giá lại dư nợ được hạch toán, theo dõi riêng trên tài khoản chênh lệch tỷ
giá (không hạch toán vào thu, chi ngân sách) để bảo đảm cân đối thu, chi ngân
sách theo đúng tỷ giá đã hạch toán ngân sách tại thời điểm phát sinh khoản vay.
Cuối năm, Kho bạc Nhà nước xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá để hạch toán thu,
chi ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Các khoản vay thông qua phát
hành trái phiếu được hạch toán kế toán theo mệnh giá. Trường hợp có phát sinh
chênh lệch giá bán trái phiếu so với mệnh giá và các khoản chiết khấu, chênh lệch
mệnh giá của trái phiếu bị hoán đổi và trái phiếu được hoán đổi, thì số chênh lệch
được kế toán theo dõi trên tài khoản riêng; cuối năm, trường hợp có chênh lệch
lớn hơn mệnh giá, thì hạch toán vào thu của ngân sách, trường hợp nhỏ hơn được
hạch toán vào chi của ngân sách.
Điều 17. Tổ chức chi ngân
sách nhà nước
1. Chi ngân sách nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 56 Luật ngân sách nhà nước và Điều 34 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp vào đầu năm ngân
sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, Hội
đồng nhân dân quyết định, cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp
theo chức năng thực hiện tạm cấp ngân sách theo quy định tại Điều
51 Luật ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp các cơ quan, tổ
chức, đơn vị dự toán ngân sách không chấp hành đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo kế toán, quyết
toán, báo cáo tài chính khác theo quy định, cơ quan tài chính tạm đình chỉ hoặc
yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ chi ngân sách, trừ các khoản chi: tiền
lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương, trợ cấp xã hội, học bổng và các khoản
chi khác cho con người theo chế độ; chi nghiệp vụ phí và công vụ phí và một số khoản
chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước (trừ các khoản mua
sắm trang thiết bị, sửa chữa); chi bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp
dưới; chi cho dự án chuyển tiếp thuộc cácchương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia; chi các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
Khi
quyết định tạm đình chỉ chi ngân sách, cơ quan tài chính thông báo cho cơ quan
quản lý cấp trên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tạm đình chỉ chi biết.
4. Các khoản chi ngân sách nhà
nước bằng ngoại tệ được hạch toán kế toán theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo
tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định.
Điều 18. Chi ngân sách theo
hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước
1. Thực hiện chi theo hình thức
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi:
a) Chi thường xuyên trong dự
toán được giao của các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ
chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
và các đơn vị được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định
của pháp luật;
b) Chi viện trợ đào tạo lưu học
sinh Lào, Campuchia;
c) Chi xúc tiến du lịch, xúc tiến
thương mại, xúc tiến đầu tư (không bao gồm chi xúc tiến đầu tư quốc gia);
d) Chi đặt hàng sản xuất phim
tài liệu và khoa học, phim hoạt hình, phim truyện điện ảnh theo chính sách của
Nhà nước;
đ)
Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
2. Chi bổ sung cân đối ngân
sách từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, mức rút tối đa hàng
tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả
năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương, mức rút dự toán có thể
cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tổng
mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm
tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính
xem xét, quyết định.
Căn
cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách cấp dưới,
Ủy ban nhân dân cấp trên quy định mức rút dự toán chibổ sung cân đối ngân sách hàng tháng cho
ngân sách cấp dưới phù hợp với thực tế của địa phương.
3. Căn cứ chế độ, tiến độ, khối
lượng thực hiện của từng chương trình, dự án, nhiệm vụ và mức tạm ứng theo quy
định, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương, mức rút tối đa bằng dự toán giao cho từng
chương trình, dự án, nhiệm vụ. Trường hợp rút dự toán nhưng sử dụng không đúng mục
tiêu hoặc không sử dụng hết, thì phải hoàn trả ngân sách trung ương trong phạm
vi tối đa 30 ngày kể từ ngày rút dự toán.
Đối
với bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định việc rút dự toán của ngân sách cấp dưới
phù hợp với thực tế ở địa phương và bảo đảm đúng mục tiêu theo quy định.
4. Định kỳ, chậm nhất vào ngày
15 tháng sau, Kho bạc Nhà nước tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp tình
hình thực hiện rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục
tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới của tháng trước.
Trường
hợp phát hiện việc rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu của cơ quan tài chính không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước có văn bản
thông báo cho cơ quan tài chính biết, đồng thời tạm dừng việc rút dự toán chi bổ
sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới.
5. Bộ Tài chính có quy định
riêng về quy trình chi, hồ sơ, thủ tục, hạch toán kế toán, kiểm soát chi theo
hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 19. Chi ngân sách theo
hình thức lệnh chi tiền
1. Thực hiện chi theo hình thức
lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ:
a) Chi cho vay theo chính sách
xã hội của Nhà nước và các chương trình, dự án khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Chi chuyển kinh phí cho cơ
quan bảo hiểm xã hội Việt Nam để
chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; kinh
phí đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế; kinh phí hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chi góp vốn cổ phần, đóng
niên liễm cho các tổ chức tài chính quốc tế (trừ các khoản đã giao trong dự
toán của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở
trung ương thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước);
d) Chi cấp vốn điều lệ và chi hỗ
trợ cho các tổ chức tài chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ)
Chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước và chính sách tín dụng
ưu đãi đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách;
e) Chi hỗ trợ các doanh nghiệp
hoạt động công ích, quốc phòng;
g) Chi xúc tiến đầu tư quốc
gia;
h) Chi hỗ trợ, đặt hàng, giao
nhiệm vụ đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp không quan hệ thường xuyên với ngân sách;
i) Chi bổ sung dự trữ quốc gia
và chi bảo quản hàng dự trữ quốc gia (đối với các hàng hóa được Nhà nước giao
cho các doanh nghiệp dự trữ);
k)
Chi chương trình mục tiêu Biển Đông – Hải đảo cho lĩnh vực quốc phòng, an ninh
trên biển và hải đảo (phần kinh phí giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương thực hiện);
1. https://docluat.vn/archive/1525/
2. https://docluat.vn/archive/1513/
3. https://docluat.vn/archive/2166/
l) Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc
biệt và các nhiệm vụ chi khác được cấp bằng
hình thức lệnh chi tiền của cơ quan công an, quốc phòng theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền;
m)
Chi bảo đảm hoạt động đối với cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
n)
Chi trả nợ vay của ngân sách nhà nước (trừ các khoản thanh toán gốc, lãi, phí
phát hành, hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính phủ);
o)
Chi viện trợ đột xuất của Nhà nước cho nước ngoài;
p)
Chi hỗ trợ các địa phương khác và chi hỗ trợ các cơ quan, đơn vị của cấp trên
theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 9 Điều 9 Luật ngân
sách nhà nước;
q)
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
r)
Các khoản ghi thu, ghi chi ngân sách theo chế độ.
2. Quy trình chi theo hình thức
lệnh chi tiền:
a) Căn cứ dự toán ngân sách được
giao, hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy định và yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân
sách, cơ quan tài chính xemxét,
kiểm tra, nếu đủ các điều kiện chi theo quy định tại khoản 2 Điều
12 Luật ngân sách nhà nước thì trong phạm vi 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị chi của đơn vị, cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền gửi
Kho bạc Nhà nước;
b) Trong phạm vi 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực
hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền, căn cứ nội dung trên lệnh
chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc chi bằng
tiền mặt cho các đối tượng thụ hưởng ngân sách. Trường hợp lệnh chi tiền không
hợp lệ, hợp pháp, thì chậm nhất
trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước phải
thông báo cho cơ quan tài chính biết để xử lý.
Điều 20. Chi cho vay của
ngân sách nhà nước
1. Căn cứ dự toán ngân sách được
cấp có thẩm quyền giao, cơ quan tài chính chi bằng hình thức lệnh chi tiền để
chuyển vốn cho cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay hoặc chuyển trực tiếp theo hợp
đồng cho tổ chức được vay trong trường hợp cho vay trực tiếp.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ
cho vay hoặc cơ quan tài chính (trong trường hợp cho vay trực tiếp) có trách
nhiệm quản lý, cho vay, thu hồi nợ gốc, lãi nộp vào ngân sách nhà nước theo chế
độ quy định.
Điều 21. Chi trả nợ vay của
ngân sách nhà nước
1. Chi trả nợ của ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường
hợp nhu cầu chi trả nợ thực tế vượt tổng dự toán chi trả nợ của ngân sách nhà
nước được cơ quan có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính (đối với ngân sách trung
ương), Sở Tài chính (đối với ngân sách địa phương) tổng hợp, báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Quy trình chi và hạch toán
chi trả nợ của ngân sách trung ương:
a) Chi trả nợ trái phiếu Chính
phủ: Căn cứ dự toán và yêu cầu nghĩa vụ trả nợ đến hạn, Kho bạc Nhà nước thực
hiện xuất quỹ
ngân sách trung ương để thanh toán, đồng thời hạch toán giảm nợ vay (đối với
các khoản trả nợ gốc) và hạch toán chi ngân sách trung ương (đối với các khoản
trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ việc phát hành, hoán đổi, thanh toán
trái phiếu Chính phủ) theo quy định;
b) Chi trả các khoản nợ vay
trong nước khác: Căn cứ dự toán và yêu cầu nghĩa vụ trả nợ đến hạn, Bộ Tài
chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạcNhà
nước để thực hiện xuất quỹ ngân sách trung ương chi trả, đồng thời hạch toán giảm
nợ vay (đối với các khoản trả nợ gốc) và hạch toán chi ngân sách trung ương (đối
với các khoản trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ khoản vay) theo quy định;
c) Chi trả nợ vay ngoài nước:
Trước ngày đến hạn trả nợ 07 ngày làm việc (trừ những trường hợp phải chờ thông
báo của chủ nợ mới xác định được số phải thanh toán, chi trả), căn cứ dự toán
và yêu cầu nghĩa vụ trả nợ đến hạn, Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền, kèm theo lịch
trả nợ và các tài liệu có liên quan (nếu có) gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện
xuất quỹ ngân sách trung ương chi trả, đồng thời hạch toán giảm nợ vay (đối với
các khoản trả nợ gốc) và hạch toán chi ngân sách trung ương (đối với các khoản
trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ khoản vay) theo quy định.
3. Quy trình chi và hạch toán
chi trả nợ của ngân sách địa phương:
Căn
cứ dự toán và nghĩa vụ trả nợ đến hạn, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc
Nhà nước để thực hiện xuất quỹ ngân sách địa phương chi trả, đồng thời hạch
toán giảm nợ vay (đối với các khoản trả nợ gốc) và hạch toán chi ngân sách địa
phương (đối với các khoản trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ khoản vay)
theo quy định.
Điều 22. Tổ chức điều hành
ngân sách nhà nước
1. Việc điều hành ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật ngân sách nhà nước
và Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Định kỳ hằng quý, cơ quan
thu lập kế hoạch thu ngân sách quý, chi tiết theo khu vực kinh tế, sắc thuế và
đối tượng thu, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 của tháng cuối quý
trước.
3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước cả năm, kế hoạch thu và nhu cầu chi trong quý, cơ quan tài chính
xây dựng kế hoạch điều hành ngân sách quý của ngân sách cấp mình, bảo đảm nguồn
để thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách theo quy định.
Cơ
quan tài chính gửi kế hoạch điều hành ngân sách quý đến Kho bạc Nhà nước cùng cấp
chậm nhất ngày 30 của tháng cuối quý trước để phối hợp thực hiện.
4. Căn cứ dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước cả năm và kế hoạch điều hành ngân sách quý của cơ quan tài chính,
Kho bạc Nhà nước tổng hợp, xây dựng kế hoạch điều hành ngân quỹ theo quy định về
chế độ quảnlý
ngân quỹ nhà nước, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của
ngân sách nhà nước.
5. Hằng ngày, Kho bạc Nhà nước
báo cáo mức tồn quỹ ngân sách cho cơ quan tài chính cùng cấp.
6. Trường hợp quỹ ngân sách thiếu
hụt tạm thời, cơ quan tài chính thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 23. Thưởng vượt dự toán
thu ngân sách nhà nước
1. Thưởng vượt dự toán phần
ngân sách trung ương được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương, trừ tăng thu của ngân sách địa phương do phát
sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải
nộp về ngân sách trung ương theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều
9 Luật ngân sách nhà nước:
a) Nguyên tắc xét thưởng:
Tổng
số thu của ngân sách trung ương phải tăng so với dự toán Quốc hội quyết định;
Căn
cứ xét thưởng cho từng địa phương là tổng các khoản thu phân chia trên địa bàn
địa phương, không tính riêng từng khoản thu. Tỷ lệ thưởng không quá 30% của số
tăng thu phần ngân sách trung ương được hưởng, nhưng không vượt quá số tăng thu
so với mức thực hiện năm trước;
Ví dụ 1:
Tổng
dự toán thu ngân sách trung ương năm xét thưởng được Quốc hội quyết định là
1.000.000 tỷ đồng. Kết quả thực hiện đạt 1.200.000 tỷ đồng.
Tại
tỉnh A, số thu (ngân sách trung ương) từ các khoản thu phân chia thực hiện năm
trước là 500 tỷ đồng. Năm xét thưởng, dự toán thu ngân sách trung ương được
giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 600 tỷ đồng. Tỷ lệ thưởng trên số
thu vượt dự toán giao theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ của tỉnh A là
30%. Mức thưởng cho tỉnh A xác định như sau:
Số
thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ đồng – 550 tỷ đồng) x 30%= 15 tỷ đồng.
Số
tăng thu so với thực hiện năm trước: 600 tỷ đồng – 500 tỷ đồng= 100 tỷ đồng.
Do số
tăng thu so với thực hiện năm trước lớn hơn số tăng thu theo dự toán và tổng số
thu ngân sách trung ương tăng so dự toán, nên mức thưởngthu vượt dự toán cho tỉnh A
là không quá 15 tỷ đồng.Trường
hợp kết quả thực hiện tổng thu ngân sách trung ương chỉ đạt hoặc thấp hơn
1.000.000 tỷ đồng, thì địa phương không được thưởng.
Ví dụ 2:
Vẫn như tổng dự toán ngân
sách trung ương và số thu tại tỉnh A tại ví dụ 1, nếu kết quả thực hiện năm trước
là 590 tỷ đồng; dự toán thu được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện 600 tỷ
đồng.
Số
thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ đồng – 550 tỷ đồng) x 30%= 15 tỷ đồng.
Số
thưởng vượt thu so với thực hiện năm trước: 600 tỷ đồng – 590 tỷ đồng= 10 tỷ đồng.
Số
được thưởng tối đa chỉ bằng mức tăng thu so với thực hiện năm trước là 10 tỷ đồng
và tổng số thu ngân sách trung ương tăng so dự toán. Trường hợp kết quả thực hiện
tổng thu ngân sách trung ương chỉ đạt hoặc thấp hơn 1.000.000 tỷ đồng, thì địa phương không được
thưởng.
Ví dụ 3:
Vẫn như số thu của tỉnh A tại
ví dụ 1, nếu kết quả thực hiện năm trước là 610 tỷ đồng, dự toán thu được giao
là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện là 600 tỷ đồng.
Số
thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ đồng – 550 tỷ đồng) x 30%= 15 tỷ đồng.
Số
tăng thu so thực hiện năm trước: 600 tỷ đồng – 610 tỷ đồng= – 10 tỷ đồng.
Địa
phương không được thưởng vì số thu không tăng so thực hiện năm trước.
b) Căn cứ kết quả thu ngân sách
đến thời điểm 31 tháng 12, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm tổng hợp số thực nộp ngân sách trung ương từ các khoản thu phân
chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định, lập báo
cáo có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng
01 năm sau làm cơ sở xét thưởng;
c) Bộ Tài chính tổng hợp, lập
phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương trình Chính phủ, trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật
ngân sách nhà nước;
d) Các địa phương sử dụng tiền
thưởng vượt thu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 59 Luật
ngân sách nhà nước và khoản 8 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Việc thưởng vượt dự toán thu
các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương, thực hiện theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước và khoản 6 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 24. Chế độ báo cáo tình
hình chấp hành ngân sách nhà nước
1. Việc báo cáo tình hình chấp
hành ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật
ngân sách nhà nước và Điều 41 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Thời hạn báo cáo và mẫu biểu
báo cáo:
a) Cơ quan thuế và cơ quan hải
quan các cấp định kỳ 15 ngày, hằng tháng, hằng quý báo cáo cơ quan tài chính
cùng cấp về thực hiện thu ngân sách nhà nước theo mẫu biểu số 53 phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này; báo cáo các cơ quan có liên quan khác về thực hiện
thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Đơn vị dự toán cấp I định kỳ
hằng quý báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về thực hiện thu, chi ngân sách nhà
nước theo mẫu biểu số 54 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo các
cơ quan có liên quan khác về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định
kỳ hằng tháng, hằng quý báo cáo Bộ Tài chính về thực hiện thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, thực hiện thu, chi ngân sách địa phương theo mẫu biểu số 55 đến mẫu
biểu số 57 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Bộ Tài chính định kỳ hằng
tháng báo cáo Chính phủ về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo mẫu biểu
số 50 đến mẫu biểu số 52 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo các
cơ quan có liên quan khác về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;
đ) Ủy
ban nhân dân các cấp báo cáo Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp tình hình thực hiện ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật ngân sách nhà nước;
e) Bộ Tài chính báo cáo Chính
phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội việc điều chỉnh dự toán, phương
án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương và tình hình
thu, chi ngân sách nhà nước theoquy
định tại khoản 8 Điều 60 Luật ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước;
g) Bộ Tài chính có quy định
riêng về thời hạn và mẫu biểu Kho bạc Nhà nước định kỳ báo cáo cơ quan tài
chính cùng cấp về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước;
h) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định về thời hạn và mẫu biểu báo cáo quy định tại khoản 4 và khoản
6 Điều 60 Luật ngân sách nhà nước.
Chương
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 25. Khóa sổ kế toán
1. Kết thúc năm ngân sách, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến thu, chi ngân sách thực hiện khóa sổ
kế toán theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ và thực hiện các nội dung sau:
a) Rà soát, thực hiện nộp các khoản
phải nộp ngân sách nhưng chưa nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp chưa kịp
làm thủ tục nộp vào ngân sách năm hiện hành mà chuyển nộp vào ngân sách năm
sau, thì hạch toán và quyết toán vào thu ngân sách năm sau;
b) Rà soát để xử lý đối với dự
toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước,
dư tạm ứng và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu, thanh toán tạm ứng
trong năm;
c) Các khoản thu, chi ngân sách
nhà nước mà chế độ quy định thực hiện hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách
nhà nước thì phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan tài chính, Kho bạc
Nhà nước và cơ quan thu cùng cấp thực hiện đối chiếu số thu ngân sách nhà nước
phát sinh trên địa bàn và số thu, chi ngân sách các cấp thuộc phạm vi quản lý bảo
đảm khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước trước
khi lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.
3. Cơ quan tài chính phối hợp với
Kho bạc Nhà nước cùng cấp thực hiện đối chiếu các khoản thu, chi ngân sách nhà
nước từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 và các khoản được hạch toán
vào ngân sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán bảo đảm các khoản thu, chi
ngân sách nhà nước được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng Mục lục ngân sách nhà
nước.
Điều 26. Xử lý thu, chi ngân
sách nhà nước cuối năm
1. Việc xử lý thu, chi ngân
sách nhà nước cuối năm được thực hiện theo quy định tại Điều 64
Luật ngân sách nhà nước và Điều 42 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Thời hạn chi, tạm ứng và hạch
toán các khoản thu, chi ngân sách:
a) Thời hạn chi, tạm ứng ngân
sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản) đối với các nhiệm vụ được bố
trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm được thực hiện chậm nhất đến hết
ngày 31 tháng 12. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ
sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 12;
b) Các khoản tạm ứng đã đủ điều
kiện chi, khối lượng, công việc đã thực hiện từ ngày 31 tháng 12 trở về trước
được giao trong dự toán ngân sách, thì thời hạn chi, thanh toán ngân sách được
thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau và được hạch toán, quyết toán vào
ngân sách năm trước. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi
hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) theo chế độ
quy định đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 25 tháng 01
năm sau.
3. Số dư tài khoản tiền gửi
ngân sách cấp đến hết ngày 31 tháng 12 được xử lý như sau:
a) Số dư tài khoản tiền gửi
ngân sách cấp của đơn vị dự toán ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước đến cuối
ngày 31 tháng 12 được tiếp tục thanh toán theo quy định trong thời gian chỉnh
lý quyết toán. Đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn còn dư, thì phải nộp
trả ngân sách nhà nước; trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo quy
định tại Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Chậm
nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách phải đối chiếu
số dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và chi tiết theo Loại,
Khoản, Mục, Tiểu mục số tiền còn dư theo mẫu biểu số 58 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này để làm căn cứ hạch toán chuyển số dư sang năm sau. Căn cứ kết quả đối chiếu
số dư tài khoản tiền gửi, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán giảm chi (nếu đã
hạch toán chi) hoặc hạch toán giảm tạm ứng (nếu đã hạch toán tạm ứng) ngân sách
năm trước, tăng số đã cấp ngân sách năm sau; đồng thời thực hiện chuyển số dư dự
toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư tài khoản tiền gửi được chuyển sang ngân sách năm sau)
sang dự toán ngân sách năm sau.
Kho
bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết việc xử lý số dư tài khoản tiền gửi khi kết thúc
năm ngân sách theo đơn vị dự toán cấp I, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo
dõi. Trường hợp được phép sử dụng tiếp số dư tài khoản tiền gửi, sẽ hạch toán,
quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định;
b) Số dư tài khoản tiền gửi quy
định tại điểm a khoản này không sử dụng tiếp phải nộp lại ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng ngân sách gửi báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục ngân sách nhà
nước đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trước ngày 10 tháng 02 năm sau để phối
hợp thực hiện nộp lại ngân sách và hạch toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân
sách;
c) Số dư tài khoản tiền gửi của
ngân sách cấp xã (nếu có) được chuyển
sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.
4. Dự toán ngân sách giao cho
đơn vị, dự án, công trình đến hết ngày ngày 31 tháng 01 năm sau chưa sử dụng hoặc
sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) bị hủy bỏ; trừ các trường hợp được chuyển
sang ngân sách năm sau chi tiếp theo quy định tại Điều 43 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Việc chuyển số dư dự toán sang ngân
sách năm sau chi tiếp thực hiện như sau:
a) Chậm nhất đến hết ngày 10
tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số dư dự toán với Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch theo mẫu biểu số 59 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Căn cứ quy định về chuyển
nguồn ngân sách (thời hạn được chi, nội dung dự toán cấp có thẩm quyền giao và điều
kiện được chuyển nguồn của các khoản chi), Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đối chiếu, xác nhận dự toán đã
sử dụng, dự toán chưa sử dụng cho đơn vị và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân
sách năm trước sang dự toán ngân sách năm sau theo quy định;
c) Kho bạc Nhà nước lập báo cáo
số dư dự toán được chuyển sang ngân sách năm sau của đơn vị dự toán cấp I, chi
tiết theo từng nhiệm vụ của từng đơn vị sử dụng ngân sách, gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để theo dõi. Khi sử dụng sẽ hạch toán, quyết toán vào ngân sách
năm sau theo chế độ quy định.
5. Các khoản tạm ứng trong dự
toán theo chế độ đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau chưa đủ thủ tục thanh toán (gọi
là số dư tạm ứng) phải nộp lại ngân sách, trừ các trường hợp được chuyển sang
ngân sách năm sau chi tiếp theo quy định tại Điều 43 Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Việc chuyển số tạm ứng sang ngân sách năm
sau chi tiếp hoặc nộp lại ngân sách được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất đến hết ngày 10
tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) đối chiếu số dư
tạm ứng với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo mẫu biểu số 59 phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ quy định về chuyển nguồn ngân sách (thời hạn
được chi, nội dung dự toán cấp có thẩm quyền giao và điều kiện được chuyển nguồn
của các khoản chi), Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đối chiếu, xác nhận số dư tạm
ứng chưa thanh toán cho đơn vị và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm
trước (tương ứng với số dư tạm ứng) sang dự toán ngân sách năm sau theo quy định.
Kho
bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để theo dõi. Khi sử dụng sẽ hạch toán, quyết toán vào ngân sách
năm sau theo chế độ quy định;
c) Số dư tạm ứng còn lại không
được chuyển nguồn sang năm sau, đơn vị sử dụng ngân sách phải nộp lại ngân sách
trước ngày 10 tháng 02 năm sau. Sau ngày 10 tháng 02 năm sau nếu chưa nộp, Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch thu hồi bằng cách chuyển số tạm ứng này sang tạm ứng
năm sau trong phạm vi dự toán được giao năm sau có cùng nội dung với khoản thu
hồi. Trường hợp dự toán năm sau không giao hoặc giao thấp hơn số phải thu hồi,
Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý.
Các khoản
tạm ứng phải thu hồi (kể cả khoản đã chi ngân sách) mà chưa thu hồi được, thì
Kho bạc Nhà nước hạch toán vào tài khoản tạm ứng đểtheo dõi; khi thu hồi sẽ
hạch toán giảm số tạm ứng, không hạch toán vào thu ngân sách nhà nước.
6. Các chương trình, đề tài, dự
án được cấp có thẩm quyền cho phép có thời gian thực hiện trên 12 tháng, thì việc
quyết toán được thực hiện theo khoản 4 Điều 44 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ và quy định sau:
a) Chương trình, đề tài, dự án
được quản lý theo chế độ quy định về chi thường xuyên thì quyết toán theo chế độ
quy định về chi thường xuyên;
b) Chương trình, đề tài, dự án
được quản lý theo chế độ quy định
về chi đầu tư xây dựng cơ bản thì quyết toán theo chế độ quy định về chi đầu tư
xây dựng cơ bản;
c) Số kinh phí đã quyết toán
theo niên độ ngân sách hằng năm được theo dõi và lũy kế hằng năm làm cơ sở quyết
toán chương trình, đề tài, dự án khi hoàn thành theo quy định.
7. Cơ quan tài chính thực hiện
chi chuyển nguồn ngân sách từ năm trước
sang năm sau và quyết toán chi theo niên độ ngân sách:
a) Số chi chuyển nguồn sang năm
sau chi tiếp theo quy định tại khoản 3, 4
và khoản 5 Điều này;
b) Khoản tăng thu, tiết kiệm
chi ngân sách đã có phương án sử dụng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định;
c) Căn cứ các nhiệm vụ và tổng
số kinh phí được chuyển sang ngân sách năm sau theo quy định tại điểm a và điểm
b khoản này, cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp
xã) có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để Kho bạc Nhà nước hạch toán
thu, chi chuyển nguồn sang năm sau theo quy định.
8. Các khoản thu, chi ngân sách
nhà nước mà chế độ quy định thực hiện hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách
nhà nước thực hiện như sau:
a) Các đơn vị dự toán cấp I gửi
hồ sơ đến cơ quan tài chính cùng cấp chậm nhất trước ngày 25 tháng 01 năm sau;
cơ quan tài chính hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách gửi Kho bạc Nhà
nước chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 01 năm sau. Số ghi chi vào ngân sách nhà
nước là số đã thực chi theo chế độ quy định, số ghi thu vào ngân sách nhà nước
phải tương ứng với số ghi chi. Số
thu chưa ghi thu vào ngân sách nhà nước, được tiếp tục theo dõi quản lý để ghi
thu vào ngân sách nhà nước khi đơn vị đã thực chi theo chế độ quy định;
b) Vốn vay nợ, viện trợ ngoài
nước trực tiếp cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục ghi thu, ghi
chi vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ
đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 01 năm sau. Trường hợp bổ
sung cho ngân sách cấp dưới phải hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc
Nhà nước chậm nhất hết ngày 15 tháng 01 năm sau đối với ngân sách trung ương, hết
ngày 20 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh, hết ngày 25 tháng 01 năm
sau đối với ngân sách cấp huyện;
c) Các khoản ghi thu, ghi chi
ngân sách vào ngân sách năm nào thì quyết toán vào thu, chi ngân sách năm đó.
Điều 27. Xét duyệt, thẩm định
quyết toán ngân sách nhà nước
1. Việc xét duyệt, thẩm định
quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều
66 và Điều 67 Luật ngân sách nhà nước.
2. Xét duyệt, thẩm định quyết
toán ngân sách nhà nước
a) Sau khi nhận được báo cáo
quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới, thủ trưởng đơn vị dự toán
ngân sách cấp trên trực tiếp có tráchnhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết
quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới. Trong phạm vi
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán, đơn vị dự
toán ngân sách cấp dưới phải thực hiện đầy đủ nội dung trong thông báo xét duyệt
quyết toán.
Trường
hợp đơn vị dự toán ngân sách cấp
dưới không thống nhất với nội dung thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự
toán ngân sách cấp trên, thì phải có văn bản gửi đơn vị dự toán ngân sách cấp
trên trực tiếp của đơn vị dự toán ngân sách xét duyệt quyết toán ngân sách để
xem xét, quyết định.
Trường
hợp đơn vị dự toán ngân sách cấp
dưới không thống nhất với nội dung thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự
toán cấp I, thì phải có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp với đơn vị dự
toán cấp I để xem xét, quyết định.
Trong
khi chờ quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới phải
chấp hành đầy đủ theo nội dung thông báo xét duyệt quyết toán của đơn vị dự
toán ngân sách cấp trên;
b) Đơn vị dự toán cấp I có
trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán
ngân sách (gồm đơn vị mình và đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc), gửi
cơ quan tài chính cùng cấp;
c) Bộ Tài chính trong thời gian
tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị dự
toán cấp I thuộc ngân sách trung ương, có trách nhiệm thẩm định quyết toán ngân
sách của đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thẩm định quyết toán ngân sách
của cơ quan tài chính cho các đơn vị dự toán cấp I các cấp ở địa phương, nhưng
phải bảo đảm thời hạn báo cáo quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của
Điều 69 Luật ngân sách nhà nước và Điều 44
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong
phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo thẩm định quyết toán
ngân sách của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện đầy đủ các
nội dung trong thông báo thẩm định quyết toán ngân sách của cơ quan tài chính. Trường
hợp đơn vị dự toán cấp I không
thống nhất với nội dung thông báo thẩm định của cơ quan tài chính, thì phải có
văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ (nếu là đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân
sách thuộc trung ương) hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp (nếu là đơn vị dự toán cấp
I thuộc cấp chính quyền địa phương) để xem xét, quyết định.
Trong
khi chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp, thì đơn vị
dự toán cấp I phải chấp hành đầy đủ theo nội dung thẩm định của cơ quan tài
chính.
3. Xử lý sai phạm được phát hiện
trong quá trình xét duyệt, thẩm định, thanh tra, kiểm toán, tổng hợp quyết toán
ngân sách nhà nước:
a) Khi xét duyệt, thẩm định,
thanh tra, kiểm toán, tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, nếu phát
hiện các khoản chi sai chế độ hoặc không đủ điều kiện quyết toán, thì xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý như sau: Nếu chi sai
thì phải thu hồi đủ cho ngân sách; nếu chưa đủ điều kiện quyết toán thì phải
hoàn chỉnh thủ tục quyết toán theo quy định;
b) Các đơn vị dự toán ngân
sách, các địa phương được thanh tra, kiểm
toán phải thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh
tra, Kiểm toán Nhà nước gửi đơn vị dự toán ngân sách cấp trên, đơn vị dự toán cấp
I tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính tổng hợp kết quả
thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng
cấp để báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Các kiến nghị, kết luận của
thanh tra, Kiểm toán Nhà nước được thực hiện sau ngày 15 tháng 11 năm sau đối với
quyết toán ngân sách nhà nước năm trước, thì hạch toán vào năm ngân sách tại thời
điểm xử lý theo chế độ quy định;
c) Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp,
báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan tài chính cấp dưới tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp gửi cơ quan tài chính cấp trên theo mẫu biểu số 69
phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Trong quá trình thẩm định, tổng
hợp quyết toán ngân sách cấp dưới nếu phát hiện sai sót, sai phạm, thì cơ quan
tài chính cấp trên xử lý và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp dưới để
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước
theo quy định tại Điều 67 Luật ngân sách nhà nước.
Điều 28. Xử lý kết dư ngân
sách từng cấp
1. Việc xử lý kết dư ngân sách
thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ nghị quyết phê chuẩn
quyết toán ngân sách nhà nước của Quốc hội, Hội đồng nhân dân để xử lý kết dư
ngân sách (nếu có), cơ quan tài chính cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với
ngân sách cấp xã) có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm thủ tục
hạch toán chuyển
vào quỹ dự trữ tài chính, chi trả nợ, chuyển vào thu ngân sách năm sau theo chế
độ quy định.
Điều 29. Kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán công tác kế toán, quyết toán ngân sách
1. Cơ quan tài chính, cơ quan
thu ngân sách, cơ quan Kho bạc Nhà nước, đơn vị dự toán ngân sách các cấp theo
chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm
tra công tác kế toán thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa
vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp. Trong quá trình kiểm
tra công tác kế toán, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách, nếu phát hiện
các khoản thu của các tổ chức, cá nhân đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy
định của pháp luật, thì phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức cá nhân
và hạch toán giảm thu ngân sách. Những khoản chi không đúng chế độ quy định của
pháp luật, thì phải thu hồi và hạch toán giảm chi ngân sách nhà nước. Trường hợp
quyết toán ngân sách đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn, thì hạch
toán chi ngân sách (đối với khoản phải hoàn trả) hoặc thu ngân sách (đối với khoản
phải thu hồi) vào ngân sách năm xử lý.
2. Việc kiểm toán, thanh tra
quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách và ngân sách các cấp thực
hiện theo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước, thanh tra và Luật ngân
sách nhà nước. Khi nhận được kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiểm toán Nhà nước,
cơ quan thanh tra, kiểm
tra, các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Mẫu biểu quyết
toán, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, gửi báo cáo quyết toán ngân sách theo quy định và theo mẫu
biểu số 58 đến mẫu biểu số 70 phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư này.
2. Cơ quan trực tiếp quản lý quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách quyết toán thu, chi tài chính quỹ theo quy định
tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính
phủ.
3. Đơn vị dự toán cấp I thuộc
ngân sách trung ương gửi quyết toán về Bộ Tài chính 02 bản (trong đó gửi về Kho
bạc Nhà nước 01 bản) và Kiểm toán Nhà nước 01 bản. Đối với báo cáo thu, chi
ngân sách nhà nước chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước, gửi bằng files dữ liệu điện tử định dạng
excel về địa chỉ email:tqtns@mof.gov.vn
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu gửi file dữ liệu điện tử.
4. Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, lập báo cáo thuyết minh quyết toán ngân sách và báo
cáo thu ngân sách nhà nước; thu, chi ngân sách địa phương hằng năm theo mẫu biểu
số 58 đến mẫu biểu số70
phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về
Bộ Tài chính 02 bản (trong đó gửi về Kho bạc Nhà nước 01 bản) và Kiểm toán Nhà
nước 01 bản; đồng thời, gửi files
dữ liệu điện tử nội dung quy định tại khoản này và số liệu quyết toán thu, chi
ngân sách nhà nước chi tiết theo Mục lục Ngân sách nhà nước về Bộ Tài chính
theo địa chỉ email: tqtns@mof.gov.vn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số liệu gửi file dữ
liệu điện tử.
5. Thời hạn gửi quyết toán ngân
sách nhà nước hằng năm của các đơn vị dự toán cấp I cho cơ quan tài chính cùng
cấp và Ủy ban nhân dân cấp dưới cho cơ quan tài chính cấp trên thực hiện theo
quy định tại Điều 69 và Điều 70 Luật ngân sách nhà nước và Điều 44 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp
quá thời hạn quy định, mà cơ quan tài chính chưa nhận được báo cáo quyết toán
ngân sách, thì cơ quan tài chính tạm đình chỉ cấp kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và khoản
3 Điều 17 của Thông tư này.
6. Cùng với việc báo cáo định kỳ
hằng năm theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán ngân sách nhà nước và
hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước quy định về báo cáo chi vốn đầu tư phát
triển của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp tình
hình sử dụng kinh phí và kết quả xử lý các loại số dư theo các mẫu biểu ban
hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn Kho bạc Nhà nước gửi các báo cáo trước
ngày 15 tháng 3 năm sau (đối với ngân sách cấp xã, ngân sách cấp huyện), trước
ngày 01 tháng 4 năm sau (đối với ngân sách cấp tỉnh, ngân sách trung ương).
7. Sau khi Hội đồng nhân dân
phê chuẩn quyếttoán ngân sách, chậm nhất là 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp dưới
gửi cơ quan tài chính cấp trên nghị quyết của Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết
toán ngân sách. Trường hợp quyết toán được Hội đồng nhân dân phê chuẩn có thay
đổi so với báo cáo quyết toán của Ủy ban nhân dân đã gửi, cơ quan tài chính phải
trình Ủy ban nhân dân gửi báo cáo bổ sung phần có thay đổi so với báo cáo
đã gửi cơ quan tài chính cấp trên.
Chương
VI. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối
với quyết toán ngân sách các năm 2015, 2016, áp dụng theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiếtvà hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước,
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và
Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 tháng 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng
năm.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
2. Bãi bỏ Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
ngân sách nhà nước và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước hằng năm.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |