3 Điều 3. Địa điểm mua, bán ngoại tệ
4 Điều 4. Loại ngoại tệ được mua
5 Điều 5. Hạn mức mua ngoại tệ
6 Điều 6. Thông báo về việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt
7 Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép
8 Điều 8. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
9 Điều 9. Trách nhiệm của cá nhân
10 Điều 10. Chế độ báo cáo
11 Điều 11. Điều khoản thi hành
12 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 20/2011/TT-NHNN
ngày 29 tháng 08 năm 2011
Quy định
việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 160/2006/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số
96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thực hiện Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập
trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn về việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng
được phép như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về việc
mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi là tổ chức tín dụng
được phép).
2. Hoạt động đổi ngoại tệ của cá nhân với các Đại lý đổi
ngoại tệ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành về quy chế Đại
lý đổi ngoại tệ.
3. Việc sử dụng thẻ ngân hàng, các phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt khác hoặc mua ngoại tệ dưới hình thức chuyển khoản tại tổ
chức tín dụng được phép để thanh toán ra nước ngoài của cá nhân cho các mục
đích hợp pháp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân là công dân Việt Nam được mua ngoại tệ tiền
mặt tại tổ chức tín dụng được phép để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bản thân
và trẻ em chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ, bao gồm tiền ăn, tiền tiêu vặt, tiền
đi lại ở nước ngoài liên quan đến các mục đích sau:
a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
1. https://docluat.vn/archive/965/
2. https://docluat.vn/archive/1656/
3. https://docluat.vn/archive/2924/
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài.
2. Đối với các mục đích hợp pháp khác quy định tại Khoản
2 Điều 8 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, cá nhân có thể mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ
chức tín dụng được phép tùy theo khả năng cân đối nguồn ngoại tệ tiền mặt của
tổ chức tín dụng.
3. Cá nhân là người nước ngoài có nguồn thu hợp pháp bằng
đồng Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép phù hợp
với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
4. Cá nhân bán ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng
được phép và Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép theo quy định
hiện hành về quản lý ngoại hối.
Điều 3. Địa điểm mua, bán ngoại tệ
1. Việc mua ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện
tại các địa điểm được phép bán ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của
tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện
tại các địa điểm được phép mua ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của
tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật và các Đại lý đổi
ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép.
Điều 4. Loại ngoại tệ được mua
Cá nhân là công dân Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt
tại tổ chức tín dụng được phép để đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo nguyên tắc sau:
1. Được mua loại ngoại tệ là đồng tiền của nước nơi công
dân Việt Nam đến.
2. Trường hợp không có đồng tiền của nước nơi công dân
Việt Nam đến, tổ chức tín dụng được phép thực hiện bán ngoại tệ tự do chuyển
đổi khác.
Điều 5. Hạn mức mua ngoại tệ
1. Cá nhân là công dân Việt Nam được quyền mua ngoại tệ
tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép để đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ quy
định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này với mức 100 USD/1 người/1 ngày hoặc các
loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương trong khoảng thời gian lưu trú ở nước
ngoài là 10 (mười) ngày. Hạn mức ngoại tệ trên cũng được áp dụng đối với trẻ em
chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ.
2. Tổ chức tín dụng được phép có nghĩa vụ bán ngoại tệ
tiền mặt cho cá nhân là công dân Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều này
trên cơ sở hồ sơ, chứng từ xuất trình.
3. Căn cứ khả năng tự cân đối nguồn ngoại tệ tiền mặt, tổ
chức tín dụng được phép có thể bán vượt mức quy định tại Khoản 1 Điều này để
đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
Điều 6. Thông báo về việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành Thông tư
này, tổ chức tín dụng được phép thực hiện nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ tiền mặt
với cá nhân có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện) đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) về việc thực hiện mua,
bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Thông báo danh sách các địa điểm mua, bán ngoại tệ
tiền mặt của toàn hệ thống trên trang tin điện tử của tổ chức tín dụng được
phép.
c) Thông báo danh sách các địa điểm mua, bán ngoại tệ
tiền mặt cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn theo mẫu
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các tổ chức tín dụng được phép chưa thực hiện nghiệp
vụ mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân sau ngày Thông tư có hiệu lực thi
hành, khi có nhu cầu thực hiện có trách nhiệm thông báo theo các nội dung quy
định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện nghiệp vụ.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi có thay đổi về việc
mua, bán ngoại tệ tiền mặt (bổ sung, giảm bớt địa điểm, chấm dứt hoạt động mua,
bán) tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm thông báo và cập nhật danh sách
địa điểm mua bán ngoại tệ tiền mặt bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện) đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn theo mẫu
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. https://docluat.vn/archive/1651/
2. https://docluat.vn/archive/2133/
3. https://docluat.vn/archive/3084/
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép
1. Thực hiện mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân cho
các mục đích theo quy định tại Thông tư này sau khi thông báo với Ngân hàng Nhà
nước.
2. Niêm yết công khai tỷ giá mua, bán các loại ngoại tệ
với cá nhân tại địa điểm mua, bán ngoại tệ tiền mặt, trên trang tin điện tử của
tổ chức tín dụng được phép và có nghĩa vụ thực hiện mua, bán các loại ngoại tệ
tiền mặt theo quy định hiện hành của pháp luật về tỷ giá.
3. Ban hành quy trình nội bộ về việc mua, bán ngoại tệ
tiền mặt với cá nhân, quy định cụ thể về thủ tục, hồ sơ, chứng từ có liên quan
chứng minh nhu cầu sử dụng, chi tiêu ngoại tệ tiền mặt ở nước ngoài của cá nhân
để đảm bảo giao dịch được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định tại
Thông tư này và các quy định khác về quản lý ngoại hối.
4. Thực hiện chế độ chứng từ, sổ sách liên quan đến hoạt
động mua, bán ngoại tệ tiền mặt với cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng các quy định hướng dẫn trong nội bộ tổ chức
tín dụng được phép để quản lý, giám sát, bảo đảm an toàn trong việc giao nhận,
bảo quản và vận chuyển ngoại tệ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích cá nhân sử
dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng nhu cầu chi tiêu
hợp pháp ở nước ngoài.
Điều 8. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo và hướng dẫn các tổ chức tín dụng được phép
trên địa bàn chấp hành nghiêm túc các quy định tại Thông tư này.
2. Kiểm tra các địa điểm mua, bán ngoại tệ của tổ chức
tín dụng được phép trên địa bàn. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm có
liên quan đến hoạt động mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này.
3. Thiết lập và công bố số điện thoại để tiếp nhận và xử
lý các thông tin liên quan đến hoạt động mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân
với tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại Thông tư này trên phương tiện
thông tin đại chúng.
Điều 9. Trách nhiệm của cá nhân
1. Xuất trình đầy đủ các chứng từ, giấy tờ cần thiết theo
quy định của tổ chức tín dụng được phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình.
2. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt mua tại tổ chức tín dụng
được phép đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 10. Chế độ báo cáo
Hàng tháng, chậm nhất ngày 10 (mười) tháng kế tiếp, tổ
chức tín dụng được phép thực hiện báo cáo theo quy định sau:
1. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trên địa bàn về tình hình mua, bán ngoại tệ tiền mặt phát
sinh trong tháng trên địa bàn đó theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Tổng hợp và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ
Quản lý ngoại hối) về tình hình mua, bán ngoại tệ tiền mặt của toàn hệ thống
phát sinh trong tháng theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2011.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức tín dụng được phép, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |