1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản1.4 Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản1.5 Điều 5. Các hành vi bị cấm và xử lý vi phạm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
2.1 Điều 6. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản2.2 Điều 7. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia2.3 Điều 8. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương
3.1 Điều 9. Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản3.2 Điều 10. Thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu3.3 Điều 11. Xử lý thông tin, dữ liệu3.4 Điều 12. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu3.5 Điều 13. Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức3.6 Điều 14. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản3.7 Điều 15. Đầu tư cho hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản3.8 Điều 16. Tổ chức bộ máy quản lý vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
4.1 Điều 17. Quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản4.2 Điều 18. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản4.3 Điều 19. Công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
5.1 Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng5.2 Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ5.3 Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh5.4 Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
6.1 Điều 24. Hiệu lực thi hành6.2 Điều 25. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH117/2015/NĐ-CP
Ngày 12 tháng 11
năm 2015
VỀ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG
SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định về xây dựng, quản
lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và
khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 3. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản
1. Hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Hệ thống phần mềm
phục vụ quản lý, vận hành, khai thác.
2. Hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng thống nhất trên toàn quốc nhằm
cung cấp thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân, phục vụ công tác quản lý nhà nước và việc công bố các chỉ
tiêu về nhà ở và thị trường bất động sản, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế –
xã hội.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, quản lý và sử dụng
hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Việc xây dựng, quản
lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phải tuân
theo các nguyên tắc sau đây:
1. Hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ
Trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về ứng dụng công
nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đảm bảo tính khoa học, thuận tiện cho việc
khai thác và sử dụng.
2. Cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản phải bảo đảm phục vụ kịp thời yêu cầu công tác
quản lý nhà nước và phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia.
3. Các thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập, cập nhật, duy trì, khai
thác và sử dụng phải đảm bảo tính trung thực, khách quan.
4. Việc khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải đảm bảo đúng mục
đích, tuân theo các quy định của pháp luật.
Điều 5. Các hành vi bị cấm và xử lý vi phạm
trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản
1. Các hành vi bị cấm
a) Cung cấp thông tin
không chính xác, không đầy đủ, không đúng thời hạn theo quy định tại Nghị định
này;
b) Làm sai lệch, hư hỏng,
thất thoát thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Chiếm giữ, tiêu hủy
trái phép, làm hư hại thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Khai thác, sử dụng
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trái với quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật;
đ) Cản trở việc khai
thác, sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
2. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương II. NỘI
DUNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 6. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản
1. Cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản là tập hợp các thông tin, dữ liệu cơ bản về
nhà ở và thị trường bất động sản đã được thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, số
hóa, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ
liệu lưu trữ trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ, vật mang tin để
có thể cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục
vụ công tác quản lý nhà nước, các hoạt động kinh tế, xã hội và các mục đích
chính đáng khác.
2. Cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về nhà
ở và thị trường bất động sản quốc gia: Là tập hợp các thông tin, dữ liệu tổng hợp
về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước từ cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản địa phương, thông tin do các Bộ, ngành cung cấp
và từ các chương trình điều tra về nhà ở quốc gia.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản quốc gia do Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng,
lưu trữ và quản lý.
Nội dung cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia quy định cụ thể tại Điều 7 của Nghị
định này;
b) Cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản địa phương: Là tập hợp toàn bộ các thông tin,
dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao Sở Xây dựng địa
phương chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý.
Nội dung cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương quy định cụ thể tại Điều 8 của
Nghị định này.
3. Thông tin, dữ liệu
quy định tại Điểm c, e Khoản 2 Điều 7 và Điểm b, c, e, g Khoản 2 Điều 8 của Nghị
định này được thu thập, cập nhật cho các loại hình bất động sản được phép đưa
vào kinh doanh sau:
a) Đất nền cho xây dựng
nhà ở;
b) Nhà ở riêng lẻ,
nhà ở chung cư;
c) Văn phòng;
d) Khách sạn;
đ) Mặt bằng thương mại,
dịch vụ;
e) Hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
g) Khu du lịch sinh
thái, khu nghỉ dưỡng.
4. Bộ Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất Chính phủ điều chỉnh,
bổ sung nội dung cơ sở dữ liệu, các thông tin cần thiết có liên quan về nhà ở
và thị trường bất động sản trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản.
Điều 7. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu về
nhà ở quốc gia gồm:
a) Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nhà ở và đất ở do Quốc hội, Chính phủ, các
Bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng và diện
tích từng loại nhà ở; về diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở; về số lượng,
diện tích nhà ở đô thị, nông thôn; về số lượng, diện tích nhà ở theo hình thức
sở hữu; về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng quy định tại các Điểm c, d,
đ, e Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về nhà ở địa
phương;
c) Số liệu, kết quả
thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê quốc gia về
nhà ở;
d) Các chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở quốc gia;
đ) Số lượng, diện
tích nhà ở công vụ;
e) Các chỉ tiêu thống
kê khác về nhà ở.
2. Cơ sở dữ liệu về
thị trường bất động sản quốc gia gồm:
a) Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến thị trường bất động sản do Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
c) Số liệu các dự án
bất động sản; nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo; về tình
hình giao dịch bất động sản; về tài chính; cơ sở dữ liệu về sàn giao dịch bất động
sản quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này được tổng hợp
từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương;
d) Các thông tin, dữ
liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về
cá nhân hành nghề môi giới bất động sản;
e) Các chỉ tiêu thống
kê khác về tình hình phát triển thị trường bất động sản.
Điều 8. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản địa phương
Cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản địa phương được tổng hợp theo địa giới hành chính cấp
huyện và cho toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm:
1. Cơ sở dữ liệu về
nhà ở địa phương gồm:
a) Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về nhà ở và đất ở do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Số liệu, kết quả
thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở tại
địa phương;
c) Các thông tin, dữ
liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà của địa phương; thông tin cơ bản,
số lượng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở;
diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng, diện
tích nhà ở đô thị, nông thôn;
đ) Số lượng, diện
tích nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
e) Cơ sở dữ liệu về
nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng;
g) Các biến động liên
quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
h) Số lượng cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà;
1. https://docluat.vn/archive/1917/
2. https://docluat.vn/archive/3650/
3. https://docluat.vn/archive/1662/
i)Công
tác quản lý nhà chung cư;
k) Các chỉ tiêu thống
kê khác về nhà ở tại địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu về
thị trường bất động sản địa phương gồm:
a) Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến thị trường bất động sản do địa phương ban hành
theo thẩm quyền;
b)
Số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động
sản của dự án; nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo;
c) Tình hình giao dịch
bất động sản gồm các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch;
d) Các thông tin, dữ
liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về
sàn giao dịch bất động sản;
e) Số lượng nhà ở cho
thuê và các loại bất động sản quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 3 Điều 6 của Nghị
định này gồm các thông tin: Đặc điểm về đất đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử
dụng; đăng ký sở hữu;
g) Các chỉ tiêu thống
kê khác về tình hình phát triển thị trường bất động sản tại địa phương.
Chương III. XÂY
DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 9. Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản
1. Cơ sở dữ liệu về nhà
ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông
tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế – kỹ thuật.
2. Cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản được kết nối trực tuyến với cơ sở dữ liệu về đất
đai, cơ sở dữ liệu thuộc Bộ, ngành, địa phương có liên quan, giữa Trung ương với
cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh với cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện.
3. Nội dung xây dựng
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm việc thu thập, cập nhật,
xử lý thông tin, lưu trữ, bảo quản theo quy định tại Điều 10, 11, 12 của Nghị định
này.
Điều 10. Thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
1. Việc thu thập, cập
nhật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải tuân thủ đúng
các quy định, quy trình, định mức kinh tế – kỹ thuật.
2. Các hình thức thu
thập, cập nhật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản:
a) Từ các báo cáo định
kỳ và đột xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Từ các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành;
c) Từ dữ liệu sẵn có
về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Từ số liệu điều tra,
khảo sát;
đ) Hình thức khác.
3. Cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm tiếp nhận các
thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp để tích hợp vào cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Sở Xây dựng đề xuất,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu thập, cập nhật bổ sung các thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương phục vụ kịp thời
cho công tác quản lý, phát triển kinh tế – xã hội và tổ chức thực hiện khi được
chấp thuận.
Điều 11. Xử lý thông tin, dữ liệu
1. Cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm xử lý thông tin,
dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Nội dung xử lý thông tin, dữ
liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá
việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá
về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp,
phân loại thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định.
2. Đối với các thông
tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông
tin, dữ liệu.
Điều 12. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo
quy định của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an
toàn, thuận tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
2. Cơ quan, đơn vị được
giao trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải
có kế hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số; phải có các biện
pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin để bảo đảm an
toàn thông tin, dữ liệu số về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 13. Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin,
dữ liệu của các cơ quan, tổ chức
1. Các thông tin, dữ
liệu được cung cấp định kỳ hàng tháng:
a) Sàn giao dịch bất
động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cung cấp thông tin
được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này về Sở Xây dựng địa
phương theo Biểu mẫu số 1, 2, 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Chủ đầu tư cung cấp
thông tin về tình hình giao dịch bất động sản của dự án được quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này về Sở Xây dựng địa phương theo Biểu mẫu số
4a, 4b, 4c, 5 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp xã cung cấp, báo cáo thông tin về số lượng giao dịch bất động sản
được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này thông qua hoạt động
công chứng, chứng thực hợp đồng về Sở Xây dựng địa phương theo Biểu mẫu số 6 tại
Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Các thông tin, dữ
liệu được cung cấp định kỳ hàng quý:
a) Chủ đầu tư cung cấp
thông tin về tình hình triển khai các dự án nhà ở, bất động sản, số lượng sản
phẩm của dự án được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này về Sở
Xây dựng địa phương theo Biểu mẫu số 8a, 8b, 8c, 8d tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này;
b) Sở Tài nguyên và
Môi trường cung cấp các thông tin quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Nghị định
này về Sở Xây dựng địa phương theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
3. Các thông tin, dữ
liệu được cung cấp định kỳ 6 tháng:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện cung cấp thông tin quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này về
Sở Xây dựng địa phương để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 10 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định này;
b) Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục Thuế cung cấp thông tin về diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà
ở quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 và các thông tin quy định tại Điểm d Khoản
2 Điều 8 của Nghị định này về Sở Xây dựng địa phương để tổng hợp và lưu trữ
theo Biểu mẫu số 11, 12 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Sở Kế hoạch và Đầu
tư cung cấp thông tin quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này về Sở
Xây dựng địa phương để tổng hợp, lưu trữ và báo cáo Bộ Xây dựng theo Biểu mẫu số
13 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Các thông tin, dữ
liệu được cung cấp định kỳ hàng năm:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện cung cấp thông tin quy định tại Điểm d, e Khoản 1 Điều 8 của Nghị định
này về Sở Xây dựng địa phương để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 14, 15 tại
Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ theo chức năng quản lý cung cấp thông tin về loại nhà ở do mình quản
lý quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này về Bộ Xây dựng theo Biểu
mẫu số 16 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
5. Thời hạn cung cấp
thông tin, dữ liệu
a) Đối với các thông
tin, dữ liệu cung cấp về Sở Xây dựng:
– Trước ngày 05 của
tháng sau tháng báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ
hàng tháng;
– Trước ngày 10 tháng
đầu tiên của quý sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp
định kỳ hàng quý;
– Trước ngày 15 tháng
đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp
định kỳ 6 tháng;
– Trước ngày 20 tháng
01 của năm sau năm báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định
kỳ hàng năm;
b) Đối với các thông
tin, dữ liệu cung cấp về Bộ Xây dựng:
– Trước ngày 15 tháng
đầu tiên của quý sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp
định kỳ hàng quý;
– Trước ngày 20 tháng
đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp
định kỳ 6 tháng;
– Trước ngày 25 tháng
01 của năm sau năm báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định
kỳ hàng năm.
6. Các thông tin liên
quan đến nội dung về đặc điểm đất đai, biến động liên quan đến quá trình sở hữu
đất ở, nhà ở và các loại bất động sản quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 3 Điều 6;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở, giá đất ở được kết nối, tích hợp từ cơ sở dữ
liệu đất đai do cơ quan tài nguyên và môi trường tại địa phương chịu trách nhiệm
thu thập, cập nhật, quản lý.
7. Cơ sở dữ liệu về hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở, đất ở và thị trường bất động sản
được kết nối, tích hợp từ cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do Bộ Tư pháp quản
lý.
8. Các số liệu, kết
quả thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở,
kế hoạch phát triển nhà do cơ quan được giao chủ trì thực hiện cung cấp về cơ
quan quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản chậm nhất
sau 20 ngày kể từ khi các kết quả điều tra, thống kê được cấp có thẩm quyền phê
duyệt để tích hợp vào cơ sở dữ liệu.
9. Các thông tin về dự
án nhà ở, bất động sản được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 do các chủ đầu
tư báo cáo về Sở Xây dựng địa phương theo Biểu mẫu số 7a, 7b, 7c, 7d tại Phụ lục
kèm theo Nghị định này chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt dự
án và khi có quyết định điều chỉnh (nếu có).
10.
Hình thức cung cấp thông tin, dữ liệu
a) Gửi thông tin, dữ
liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử;
b) Gửi thông tin, dữ
liệu bằng văn bản.
11.
Bộ Xây dựng quy định cụ thể nội dung, tần suất, thời hạn cung cấp đối với các
chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở và tình hình phát triển thị trường bất động sản
được quy định tại Nghị định này.
Điều 14. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm tập hợp thiết bị
tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn
mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ,
mạng nội bộ.
2. Hệ thống phần mềm
để quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản bao gồm: Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng, phần
mềm an ninh an toàn mạng.
Điều 15. Đầu tư cho hệ thống thông tin về nhà
ở và thị trường bất động sản
1. Kinh phí cho việc
xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các phần mềm phục vụ quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu và duy trì hoạt động
thường xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại
trung ương; điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ nguồn chi đầu tư phát triển; nguồn
chi thường xuyên do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí cho việc điều
tra, thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và duy trì hoạt động thường
xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương
từ nguồn chi thường xuyên do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được phép thuê hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin để phục vụ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu nhằm giảm
chi phí đầu tư xây dựng, tiết kiệm ngân sách nhà nước.
Việc thuê hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 16. Tổ chức bộ máy quản lý vận hành hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Bộ Xây dựng sử dụng
bộ máy, biên chế hiện có để thực hiện việc quản lý, vận hành hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản tại trung ương; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ được phân công thực hiện việc quản lý, vận
hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại trung ương và địa
phương.
2. Sở Xây dựng sử dụng
bộ máy, biên chế hiện có lập phương án tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ phù hợp
yêu cầu quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
tại địa phương theo nguyên tắc không làm tăng bộ máy biên chế, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được phép giao cho tổ chức
có đủ điều kiện năng lực đảm nhận thực hiện một số nội dung trong việc xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, gồm:
a) Xây dựng, cung cấp
dịch vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Xây dựng, cung cấp
hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác;
c) Thực hiện quản lý,
vận hành các máy chủ, thiết bị tin học, mạng máy tính và các nghiệp vụ, kỹ thuật
khác đối với hệ thống thông tin;
1. https://docluat.vn/archive/1752/
2. https://docluat.vn/archive/2252/
3. https://docluat.vn/archive/3100/
d) Điều tra, khảo sát
để xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
đ) Xác định các chỉ
tiêu thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Tổ chức được giao
thực hiện công việc xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản phải có đủ điều kiện năng lực về kinh nghiệm hoạt động, nhân sự, thiết
bị và các điều kiện khác phù hợp với nội dung công việc đảm nhận quy định tại Khoản
3 Điều này.
Các tổ chức được giao
thực hiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung công việc theo quy
định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương IV. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 17. Quản lý hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản
1. Bộ Xây dựng thống
nhất quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Sở Xây dựng địa
phương thực hiện quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
tại địa phương.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết
việc cung cấp, thu thập, cập nhật, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; quy định chế độ tài
chính trong thu thập, cập nhật, xử lý, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản; đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí xây dựng và
vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Cơ quan quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản xây dựng quy chế về xây dựng
cơ sở dữ liệu và quản lý hệ thống thông tin; xây dựng và thực hiện các giải
pháp về an ninh, an toàn thông tin; trực tiếp hoặc giao tổ chức có đủ điều kiện
năng lực đảm nhận thực hiện quản lý, vận hành các máy chủ, thiết bị tin học, mạng
máy tính, bảo đảm sự vận hành của hệ thống; cấp và giao quyền truy cập cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu thuộc cơ sở
dữ liệu nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
Điều 18. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
1. Các hình thức khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
a)
Qua mạng internet;
b)
Qua trang thông tin điện tử do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản quy định;
c)Qua
mạng chuyên dùng;
d)
Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
đ)
Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo
quy định của pháp luật.
2. Đối tượng, phạm vi
khai thác và sử dụng
a) Các cơ quan tham
gia xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được
quyền khai thác dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ngoài phạm vi quản lý phải được sự
chấp thuận của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động điều tra,
xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
c) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân ngoài quy định tại Điểm a, b Khoản này được quyền yêu cầu cung cấp
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản nhằm phục vụ những mục đích chính
đáng của mình;
d) Cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không được cung cấp các thông
tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các
thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh
xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan
có thẩm quyền.
3. Các đối tượng quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều này khi có nhu cầu sử dụng thông tin phải thanh
toán dịch vụ cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
Số tiền thu được từ dịch
vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Bộ Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Khoản này.
Điều 19. Công bố thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản
1. Thông tin cơ bản về
nhà ở và thị trường bất động sản được công bố trên phương tiện thông tin đại
chúng, trang điện tử của các cơ quan trung ương và địa phương nhằm phục vụ cho
cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
2. Bộ Xây dựng quy định
nội dung và định kỳ công bố thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản
của cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao Sở Xây dựng địa phương định kỳ công bố thông tin cơ bản về nhà ở và
thị trường bất động sản của địa phương theo các nội dung do Bộ Xây dựng quy định.
4. Các hiệp hội bất động
sản, các tổ chức đủ năng lực được công bố các thông tin liên quan đến nhà ở và
thị trường bất động sản do mình tự thu thập, xử lý và chịu trách nhiệm về những
thông tin do mình công bố. Các hiệp hội bất động sản, các tổ chức đủ năng lực
khi công bố thông tin rộng rãi cần nêu rõ nguồn số liệu, phạm vi số liệu và gửi
nội dung công bố về Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng địa phương để theo dõi, giám
sát.
Chương V. TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng
hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
2.
Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; hướng dẫn chi tiết các nội dung
cung cấp, thu thập, cập nhật, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Lập dự án đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng việc kết nối đến
các Sở Xây dựng địa phương, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng.
4. Tổ chức xây dựng hệ
thống phần mềm thống nhất để quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản; xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản đáp ứng việc kết nối đến các Sở
Xây dựng địa phương; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, tổ chức vận hành hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản ở trung ương; cung cấp thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
5. Đề xuất các chương
trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6. Định kỳ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ tình hình phát triển của thị trường bất động sản; cung cấp,
chia sẻ thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cho
các Bộ, ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước.
7. Định kỳ công bố
các thông tin cơ bản trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc
gia; hướng dẫn các địa phương xây dựng các chỉ tiêu thống kê và công bố các
thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương.
8. Xây dựng kế hoạch
và quản lý sử dụng nguồn vốn được bố trí để điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu,
xây dựng, duy trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các phần mềm
phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản tuân theo các quy định hiện hành.
9. Chủ trì, phối hợp,
đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định
này.
Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về thu thập, cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực nhà ở
và thị trường bất động sản được quy định tại Nghị định này trong phạm vi chức
năng quản lý của mình; chỉ đạo các cơ quan thuộc ngành dọc đặt tại địa phương
cung cấp các thông tin theo quy định tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ
Xây dựng trong việc kết nối, tích hợp thông tin từ các cơ sở dữ liệu có liên
quan do mình quản lý, đồng thời đảm bảo cho việc duy trì, kết nối, chia sẻ
thông tin với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, cụ thể:
a) Bộ Tài nguyên và
Môi trường kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất ở, tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà,
thông tin về đất ở, nhà ở, chuyển dịch sở hữu nhà ở, đất ở và bất động sản, đặc
điểm về đất đai theo quy định tại Nghị định này;
b) Bộ Tư pháp kết nối,
tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về số lượng và thông tin về
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản.
3. Ngân hàng Nhà nước
cung cấp thông tin tổng hợp về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực bất động sản về Bộ Xây dựng theo Biểu mẫu số 17 tại Phụ lục kèm theo
Nghị định này.
4. Bộ Tài chính bố
trí kinh phí thường xuyên phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu và hoạt động
của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước; phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
5. Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia; hỗ trợ các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp quốc gia về
xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động sản.
6. Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá đảm bảo tuân thủ các quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ xây dựng,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các phần mềm phục vụ quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Giao Sở Xây dựng
chủ trì:
a) Tổ chức vận hành hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản địa phương; tiếp nhận các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản địa phương do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp;
c) Cung cấp thông tin
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo
quy định của pháp luật;
d) Định kỳ công bố
các thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương theo
quy định;
đ) Xây dựng và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương trong kế hoạch, nhiệm vụ của mình
và tổ chức thực hiện sau khi được chấp thuận;
e) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ
môi giới bất động sản về việc thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ
liệu được quy định tại Nghị định này;
g) Tổng hợp báo cáo Bộ
Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ và đột xuất các thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương.
2. Chỉ đạo thực hiện
việc đảm bảo kết nối cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản đến các
cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tại địa phương.
3. Ban hành quy chế
phối hợp và chỉ đạo các đơn vị liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa
phương.
4. Chỉ đạo các Sở,
ngành kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan đến nhà ở và thị trường bất
động sản theo quy định tại Nghị định này do mình quản lý với cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản địa phương; chỉ đạo việc kết nối, tích hợp,
chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu về đất đai do cơ quan tài nguyên và môi trường
địa phương quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa
phương.
5. Chỉ đạo Sở Xây dựng
bố trí bộ máy và cán bộ để xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và
thị trường bất động sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.
6. Bố trí ngân sách
hàng năm cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, vận hành hệ thống
thông tin và tính toán các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở và thị trường bất động
sản tại địa phương.
Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản
1. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các
nguyên tắc về xây dựng và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản quy định tại Điều 4 Nghị định này và các quy định có liên quan của các
cấp có thẩm quyền;
b) Cung cấp đầy đủ
thông tin cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản theo quy định đúng thời hạn;
c) Không được lợi dụng
việc cung cấp thông tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin trái với
các quy định của pháp luật;
d) Không được cung cấp
cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để
khai thác, sử dụng trừ trường hợp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản có thẩm quyền cho phép;
đ) Thông báo kịp thời
cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản về những
sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có quyền:
a) Từ chối yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu trái với quy định của Nghị định này và các quy định
của pháp luật khác có liên quan;
b) Khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật khi quyền khai thác, sử dụng thông tin của mình bị
vi phạm.
Chương VI. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |