1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Mục 1. KHIẾU NẠI, CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRÌNH BÀY KHIẾU NẠI
3.1 Điều 3. Hình thức khiếu nại3.2 Điều 4. Khiếu nại lần hai3.3 Điều 5. Đại diện thực hiện việc khiếu nại3.4 Điều 6. Cử đại diện trình bày khi có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung
4.1 Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở cấp xã4.2 Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở cấp huyện4.3 Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở cấp tỉnh4.4 Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung đến các cơ quan trung ương4.5 Điều 12. Trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
5.1 Điều 13. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập5.2 Điều 14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập5.3 Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
7 Mục 1. THỤ LÝ, CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
7.1 Điều 16. Thụ lý giải quyết khiếu nại7.2 Điều 17. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại7.3 Điều 18. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
8.1 Điều 19. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người đuọc ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại8.2 Điều 20. Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại8.3 Điều 21. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng8.4 Điều 22. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng8.5 Điều 23. Xác minh thực tế8.6 Điều 24. Trưng cầu giám định8.7 Điều 25. Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại8.8 Điều 26. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại8.9 Điều 27. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại8.10 Điều 28. Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai
9.1 Điều 29. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại9.2 Điều 30. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại
10.1 Điều 31. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật10.2 Điều 32. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật10.3 Điều 33. Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật10.4 Điều 34. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật10.5 Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật10.6 Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật10.7 Điều 37. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật10.8 Điều 38. Xem xét việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật
11.1 Điều 39. Nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm11.2 Điều 40. Xử lý kỷ luật đối với người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại11.3 Điều 41. Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại11.4 Điều 42. Xử lý kỷ luật đối với người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
12.1 Điều 43. Hiệu lực thi hành12.2 Điều 44. Trách nhiệm thi hành
14 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm
2020
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra
Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Khiếu nại.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết
các điều khoản sau đây của Luật Khiếu nại:
a) Khoản 2 Điều 3 về khiếu nại và
giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Khoản 4 Điều 8 về nhiều người
cùng khiếu nại về một nội dung;
c) Khoản 3 Điều 41 về công khai
quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Khoản 4 Điều 46 về thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;
đ) Khoản 2 Điều 58 về thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có
hiệu lực pháp luật.
2. Quy định một số biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại gồm: hình thức khiếu nại; khiếu nại lần hai; đại diện thực
hiện việc khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại; xem xét việc giải
quyết khiếu nại vi phạm pháp luật; xử lý hành vi vi phạm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
Chương II. KHIẾU NẠI, CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRÌNH BÀY KHIẾU NẠI VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC PHỐI HỢP XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP
NHIỀU NGƯỜI CÙNG KHIẾU NẠI VỀ MỘT NỘI DUNG
Mục 1. KHIẾU NẠI, CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
TRÌNH BÀY KHIẾU NẠI
Điều 3. Hình thức khiếu nại
1. Hình thức khiếu nại được thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 của Luật Khiếu nại. Đơn khiếu
nại được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp người khiếu nại đến
khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại
viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng
văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại
mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu
nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai thì
người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu,
các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trường hợp quá thời hạn quy
định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại gửi đơn đến
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, nêu rõ lý do và gửi kèm các
tài liệu có liên quan về vụ việc khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai phải xem xét thụ lý giải quyết theo trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại lần hai. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này
là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
3. Người giải quyết khiếu nại lần
hai áp dụng biện pháp xử lý trách nhiệm theo thẩm quyền đối với người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu nếu có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 5. Đại diện thực hiện việc
khiếu nại
1. Người khiếu nại có thể tự mình
khiếu nại hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc ủy quyền cho
người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại. Trường
hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại. Việc xác
định người đại diện được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc
khiếu nại thông qua người đại diện theo pháp luật. Người đại diện của cơ quan,
tổ chức được ủy quyền cho luật sư hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ thực hiện việc khiếu nại.
3. Việc ủy quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này phải bằng văn bản và được chứng thực hoặc công chứng.
Người ủy quyền được ủy quyền khiếu nại cho một người hoặc nhiều người về các
nội dung ủy quyền khác nhau nhưng không được ủy quyền một nội dung cho nhiều
người thực hiện. Văn bản ủy quyền khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 02 ban
hành kèm theo Nghị định này.
4. Người khiếu nại đang thực hiện
việc khiếu nại bị chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế theo quy
định của pháp luật thì người thừa kế có quyền khiếu nại; người thừa kế khi
khiếu nại phải xuất trình với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giấy
tờ để chứng minh quyền thừa kế của mình. Người thừa kế có thể tự mình khiếu nại
hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc người khác có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại. Trường hợp có nhiều người thừa
kế thì những người đó có quyền ủy quyền cho một trong những người thừa kế hoặc
luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ thực hiện việc khiếu nại.
Điều 6. Cử đại diện trình bày khi
có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung
1. Khi nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại.
Người đại diện phải là người khiếu nại.
2. Việc cử đại diện được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp có từ 05 đến 10
người khiếu nại thì cử không quá 02 người đại diện;
b) Trường hợp có từ 11 người khiếu
nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 05 người đại
diện.
Điều 7. Văn bản cử người đại diện
1. Việc cử người đại diện để trình
bày nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 8 của Luật
Khiếu nại và được thể hiện bằng văn bản.
2. Văn bản cử người đại diện khiếu
nại phải có những nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Họ, tên, địa chỉ của đại diện
người khiếu nại;
c) Nội dung, phạm vi được đại
diện;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của những
người khiếu nại;
đ) Các nội dung khác có liên quan
(nếu có).
3. Người đại diện phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc đại diện của mình.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG VIỆC PHỐI HỢP XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP NHIỀU NGƯỜI CÙNG KHIẾU NẠI VỀ MỘT
NỘI DUNG
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung
ở cấp xã
1. Khi phát sinh việc nhiều người
cùng khiếu nại về một nội dung ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã),
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Phân công cán bộ tiếp đại diện
của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp
khiếu nại phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội có liên quan tiếp, nghe đại diện
của những người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại;
b) Chỉ đạo Công an cấp xã giữ gìn
trật tự công cộng nơi có nhiều người khiếu nại tập trung;
c) Thuyết phục, hướng dẫn người khiếu
nại thực hiện việc khiếu nại đúng quy định của pháp luật.
2. Trưởng Công an cấp xã có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ, dân phòng giữ gìn trật tự công
cộng nơi có người khiếu nại tập trung; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
thụ lý giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật khiếu
nại; nếu khiếu nại không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn công dân đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung
ở cấp huyện
1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người
khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của
những người khiếu nại tại nơi tiếp công dân để nghe trình bày nội dung khiếu
nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền thì Thủ trưởng cơ quan thụ
lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc
thẩm quyền thì hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Trưởng Ban tiếp công dân cấp
huyện nơi có người khiếu nại tập trung có trách nhiệm:
a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện) tiếp đại diện của những người khiếu nại;
b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc khiếu nại và các cơ quan, tổ chức có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại hoặc cử người có
trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;
c) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc giải quyết khiếu nại do Ban tiếp công dân cấp
huyện chuyển đến.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm tiếp đại diện của những người
khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; thực hiện việc giải quyết khiếu
nại theo quy định của pháp luật.
4. Trưởng Công an cấp huyện có
trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia
tiếp đại diện của những người khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung ở cấp tỉnh
1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người
khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của
những người khiếu nại tại nơi tiếp công dân để nghe trình bày nội dung khiếu
nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền thì Thủ trưởng cơ quan thụ
lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc
thẩm quyền thì hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Trưởng Ban tiếp công dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp
tỉnh) tiếp đại diện của những người khiếu nại;
b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vụ việc khiếu nại tham gia hoặc cử người
có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;
c) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại
diện của những người khiếu nại;
d) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết khiếu nại do Ban tiếp công dân cấp
tỉnh chuyển đến.
3. Thủ trưởng cơ quan Công an quản
lý địa bàn, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự
công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm tiếp đại diện của những người khiếu
nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại; giải quyết khiếu nại theo quy định
của pháp luật.
5. Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia
tiếp đại diện của những người khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung đến các cơ quan trung ương
1. Thủ trưởng cơ quan nơi có người
khiếu nại tập trung có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của
những người khiếu nại tại nơi tiếp công dân để nghe trình bày nội dung khiếu
nại. Trường hợp vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền thì Thủ trưởng cơ quan thụ
lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc
thẩm quyền thì hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Trưởng Ban tiếp công dân Trung
ương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với đại diện
các cơ quan Trung ương có liên quan và người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc khiếu nại tiếp những người khiếu nại;
b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc khiếu nại tham gia hoặc cử người có
trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại;
c) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại; tham gia tiếp đại
diện của những người khiếu nại;
d) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại do Ban tiếp công dân
Trung ương chuyển đến;
đ) Phối hợp với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh vận động, thuyết phục để công dân trở về địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi xảy ra vụ việc khiếu nại có trách nhiệm:
a) Trực tiếp hoặc cử người có
trách nhiệm phối hợp với Ban tiếp công dân Trung ương và các cơ quan chức năng
có liên quan của Trung ương tiếp đại diện của những người khiếu nại;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu về
vụ việc khiếu nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền;
c) Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền hoặc chỉ đạo cơ quan thuộc quyền quản lý giải quyết khiếu nại theo quy
định của pháp luật;
d) Vận động, thuyết phục, có biện
pháp để công dân trở về địa phương.
4. Công an cấp xã, cấp huyện, cấp
tỉnh quản lý địa bàn nơi người khiếu nại tập trung có trách nhiệm thực hiện các
biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
5. Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc khiếu
nại theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; tham gia tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình quản lý
khi được yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của Tổng
Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an có trách
nhiệm thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan
Công an, cơ quan Thanh tra các cấp và các cơ quan có liên quan trong việc xử lý
trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm, hỗ
trợ, phối hợp với Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Ban tiếp công
dân Trung ương tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và các bộ, ngành
có liên quan trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung khi được yêu cầu.
Chương III. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 13. Khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập là việc cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo thủ tục do Luật Khiếu nại và Nghị định này quy định, đề nghị đơn vị
sự nghiệp công lập, người có thẩm quyền trong đơn vị sự nghiệp công lập xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
Điều 14. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của viên chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp dưới đã giải quyết mà còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
1. https://docluat.vn/archive/2542/
2. https://docluat.vn/archive/3065/
3. https://docluat.vn/archive/1261/
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
không có đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp thì người đứng đầu cơ
quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập đó có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai.
3. Khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại,
thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Quyền, nghĩa vụ của người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời
hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy
định của Luật Khiếu nại và Nghị định này.
Chương IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI
Mục 1. THỤ LÝ, CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI
DUNG KHIẾU NẠI
Điều 16. Thụ lý giải quyết khiếu
nại
1. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc
một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại thì người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để
trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ
ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại
Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý
do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
2. Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông
báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan
thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi cho
người khiếu nại. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử
người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý
hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Thông báo việc thụ lý giải quyết
khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này. Thông báo
việc không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 17. Kiểm tra lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu
nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp
kiểm tra lại hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
2. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức;
b) Thẩm quyền ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức;
c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể
thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy
khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết
định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ thì người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem
xét, đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
Điều 18. Giao nhiệm vụ xác minh
nội dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự
mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung
khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác
định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác
minh, thời gian, nội dung xác minh. Quyết định xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU
NẠI
Điều 19. Làm việc trực tiếp với người
khiếu nại, người đại diện, người đuọc ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu
cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có
liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
2. Nội dung làm việc được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký
của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký
vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại
diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên
giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 20. Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi
ích liên quan và người bị khiếu nại
1. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung
cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
2. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác
minh làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên
quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung
khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại,
3. Nội dung làm việc quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm,
thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất
hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 06 ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 21. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh
gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Văn bản yêu
cầu thực hiện theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp làm việc trực tiếp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất
hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 22. Tiếp nhận, xử lý thông
tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận. Biên bản giao nhận được
thực hiện theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 23. Xác minh thực tế
1. Khi cần thiết, người giải quyết
khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để
thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
2.Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết
quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có
liên quan. Biên bản thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 24. Trưng cầu giám định
1. Người giải quyết khiếu nại
quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung
liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu
nại.
2. Người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại
trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu
nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại
quyết định trưng cầu giám định.
Quyết định trưng cầu giám định
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo Mẫu số 09 ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc trưng cầu giám định thực
hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin,
tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám
định.
Văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức
giám định thực hiện theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 25. Làm việc với các bên có
liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác
với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung
cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ
chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì
mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý
kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề
còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất
ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 06
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 26. Tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định hành chính bị khiếu nại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu
nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu
quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không
vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm
đình chỉ thực hiện theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này.
2.Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ
ngay quyết định tạm đình chỉ. Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực
hiện theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 27. Báo cáo kết quả xác minh
nội dung khiếu nại
1. Người được giao nhiệm vụ xác
minh phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại
bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
2. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại gồm các nội dung được quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật
Khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người
bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu
nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với
từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác
minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy
bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị
về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh thực
hiện theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 28. Tổ chức đối thoại trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại.
a) Người giải quyết khiếu nại lần
hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở hoặc tương đương phải
trực tiếp đối thoại với người khiếu nại.
b) Người giải quyết khiếu nại lần
hai là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải trực tiếp đối thoại trong trường hợp khiếu nại phức tạp (có nhiều
người cùng khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan
có thẩm quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư
luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội).
Đối với các trường hợp khác,
người giải quyết khiếu nại có thể phân công cấp phó của mình hoặc thủ trưởng cơ
quan chuyên môn cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao
nhiệm vụ xác minh đối thoại với người khiếu nại. Trong quá trình đối thoại,
người được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu nại về
những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo
với người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội
dung báo cáo.
2. Người chủ trì đối thoại phải tiến hành đối thoại trực
tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích liên
quan. Người chủ trì đối thoại khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại,
kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình
bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và
yêu cầu của mình. Người chủ trì đối thoại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
tới người tham gia đối thoại gồm người khiếu nại, người đại diện (trường hợp
nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung) người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan về thời gian, địa điểm,
nội dung đối thoại.
3. Việc đối thoại được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và
người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ
có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những
nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký
của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên
bản đối thoại được thực hiện theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 3. BAN HÀNH, GỬI, CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ
LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 29. Ban hành, gửi, công khai
quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật,
kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải
quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định sau đây:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính lần đầu thực hiện theo quy định tại
Điều 31 của Luật Khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy
định tại Điều 40 của Luật Khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu
nại phải thể hiện rõ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại; tên, địa chỉ người
khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại, yêu cầu
giải quyết của người khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có);
kết quả xác minh nội dung khiếu nại; nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu
nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ
hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính hoặc chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc yêu
cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi,
hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính
bị khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần hai); việc bồi thường thiệt hại
cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
b) Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy
định tại Điều 54 của Luật Khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại
Điều 56 của Luật Khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu
nại phải thể hiện rõ tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung
khiếu nại, lý do khiếu nại, kết quả xác minh, kết quả đối thoại; nêu rõ các căn
cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận về nội dung khiếu nại; giữ
nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật
(đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc kết luận về từng vấn đề
cụ thể trong nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại của người giải
quyết khiếu nại lần đầu (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai); việc
bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề
khác có liên quan; quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án tại Tòa
án.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu thực hiện theo Mẫu số 15, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực
hiện theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại:
a) Đối với quyết định giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết
khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại; người giải
quyết khiếu nại lần hai, người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết
khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên
quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Đối với quyết định giải quyết
khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết
khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết
khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Công khai quyết định giải quyết
khiếu nại:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi
có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình
thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan,
tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác
Thành phần tham dự gồm: người
giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện thực hiện việc khiếu
nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi
tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có
văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03
ngày.
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc
hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại. Thời gian
niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm
yết.
c) Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng
Việc thông báo quyết định giải
quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình,
báo in, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm
lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông
báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có Cổng
thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử thì phải công khai trên Cổng
thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử. số lần thông báo trên báo nói
ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo in
ít nhất 02 số phát hành liên tục. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng
thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày liên
tục.
Điều 30. Lập, quản lý hồ sơ giải
quyết khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh
nội dung khiếu nại có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết khiếu nại; tập hợp những
thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, kết
quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại.
Chương V. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 31. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại
trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm áp dụng
các biện pháp để thực hiện hoặc có văn bản chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật. Văn bản chỉ đạo nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thi hành; cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; nội dung, thời hạn phải thực hiện; việc báo cáo kết quả thực
hiện với người giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại có trách nhiệm tự mình hoặc giao cho cơ quan, tổ chức có liên quan
thi hành hoặc cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Trường hợp
phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ, không kịp thời quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý.
Điều 32. Trách nhiệm của người bị
khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật
1. Căn cứ vào quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người bị khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
a) Trường hợp quyết định giải quyết
khiếu nại yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết
định hành chính thì người bị khiếu nại phải ban hành quyết định mới thay thế
hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính bị khiếu nại; áp dụng các biện pháp
theo thẩm quyền nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và
người có liên quan đã bị xâm phạm.
b) Trường hợp quyết định giải
quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính bị khiếu nại là đúng pháp luật
thì người khiếu nại phải chấp hành quyết định hành chính đó. Trường hợp người
khiếu nại không chấp hành thì người có thẩm quyền tổ chức việc cưỡng chế người
khiếu nại thi hành quyết định hành chính đó. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính được thực hiện theo quy định của pháp
luật về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính. Người có thẩm quyền cưỡng chế
phải xây dựng phương án tổ chức cưỡng chế đảm bảo hiệu quả, khả thi; chú trọng
việc vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thi hành quyết định
hành chính trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế; phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức, đoàn thể, tham gia quá trình cưỡng chế.
c) Trường hợp quyết định giải
quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là đúng pháp luật thì người khiếu
nại phải chấp hành. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi
hành chính là trái pháp luật thì người bị khiếu nại phải chấm dứt hành vi hành
chính đó.
2. Người bị khiếu nại có trách
nhiệm báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về việc thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 33. Trách nhiệm của người
khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật
1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định
hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm (nếu có).
2. Chấp hành quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nếu quyết định hành chính, hành vi hành
chính được người có thẩm quyền kết luận là đúng pháp luật.
3. Chấp hành các quyết định của cơ
quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của người có
quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Cộng tác với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại; khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính,
hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm.
2.Chấp hành các quyết định hành
chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ,
công chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán
bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan
được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật
1. Áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ
chức thi hành quyết định hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32
của Nghị định này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý
áp dụng các biện pháp để thi hành quyết định hành chính. Trường hợp vượt quá
thẩm quyền thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
2. Giúp Thủ trưởng cơ quan hành
chính đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
cơ quan, tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
3. Báo cáo với người có thẩm quyền
xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
1. https://docluat.vn/archive/3073/
2. https://docluat.vn/archive/3424/
3. https://docluat.vn/archive/3774/
Điều 37. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
chấp hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
Điều 38. Xem xét việc giải quyết khiếu nại vi phạm
pháp luật
Khi phát hiện việc giải quyết
khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu
người có thẩm quyền hoặc giao Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.
Chương VI. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 39. Nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm
1. Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, người có trách
nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật mà
có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
bị xử lý kỷ luật theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Nghị định này.
Hình thức xử lý kỷ luật bao gồm khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng
chức, cách chức, buộc thôi việc. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi
hoàn theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự,
thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỷ luật người có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu
nại, người thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật mà có
vi phạm pháp luật khiếu nại nhưng chưa được quy định tại Nghị định này thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Người khiếu nại và những người
có liên quan mà có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Xử lý kỷ luật đối với
người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp
dụng đối với người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại khi có một
trong những hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Sách nhiễu, cản trở, gây khó
khăn, phiền hà cho người khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại, người bị
khiếu nại.
b) Bao che cho người bị khiếu nại.
c) Đe dọa trả thù, trù dập người
khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại, người bị khiếu nại.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp
dụng đối với người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại khi có một
trong những hành vi cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông tin, tài liệu
hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại.
3. Hình
thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức áp dụng đối với người được giao nhiệm vụ
xác minh nội dung khiếu nại khi có hành vi cố ý báo cáo sai lệch kết quả xác
minh nội dung khiếu nại dẫn đến quyết định giải quyết khiếu nại sai gây mất ổn
định nghiêm trọng về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người.
Trường hợp người được giao nhiệm vụ xác minh không có chức vụ thì áp dụng hình
thức kỷ luật hạ bậc lương.
Điều 41. Xử lý kỷ luật đối với người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Hình thức kỷ luật khiển trách
áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi có một trong những
hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Sách nhiễu, cản trở, gây khó
khăn, phiền hà cho người khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại, người bị
khiếu nại.
b) Bao che cho người bị khiếu nại.
c) Đe dọa trả thù, trù dập người
khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại, người bị khiếu nại.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp
dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi có một trong các hành
vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Cố ý không thụ lý giải quyết
khiếu nại đối với vụ việc khiếu nại đủ điều kiện thụ lý thuộc thẩm quyền.
b) Cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ
lọt các thông tin, tài liệu hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc.
c) Cố ý không ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
3. Hình thức kỷ luật giáng chức
hoặc cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi có
một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng trong việc
thực hiện trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại gây mất ổn định nghiêm trọng
về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người.
b) Cố ý ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại trái pháp luật gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh, trật tự
xã hội hoặc gây hậu quả chết người.
Điều 42. Xử lý kỷ luật đối với
người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật
1. Hình thức kỷ luật khiển trách
áp dụng đối với người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật
sau đây:
a) Bao che, dung túng, không xử lý
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm mà không thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện không đúng,
không đầy đủ quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp
dụng đối với người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật khi có hành vi cố ý không tổ chức thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Việc giải quyết đối với khiếu
nại trong doanh nghiệp nhà nước và khiếu nại của người lao động trong đơn vị sự
nghiệp công lập được thực hiện theo quy định của Nghị định số 24/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao
động và pháp luật về khiếu nại có liên quan.
2. Nghị định này có hiệu lực thì
hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2020 và thay thế Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khiếu nại.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC .(Kèm
theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đơn khiếu nại |
Mẫu số 02 |
Giấy ủy quyền khiếu nại |
Mẫu số 03 |
Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại |
Mẫu số 04 |
Thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại |
Mẫu số 05 |
Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại |
Mẫu số 06 |
Biên bản làm việc về xác minh nội dung khiếu nại |
Mẫu số 07 |
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu, bằng |
Mẫu số 08 |
Biên bản giao nhận về việc tiếp nhận thông tin, tài |
Mẫu số 09 |
Quyết định về việc trưng cầu giám định thông tin, |
Mẫu số 10 |
Văn bản đề nghị gửi kết quả giám định liên quan đến |
Mẫu số 11 |
Quyết định về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết |
Mẫu số 12 |
Quyết định về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ |
Mẫu số 13 |
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại |
Mẫu số 14 |
Biên bản đối thoại với người khiếu nại |
Mẫu số 15 |
Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu |
Mẫu số 16 |
Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần hai |
BIỂU MẪU KÈM THEO
Mẫu đơn khiếu nại_số |
Mẫu giấy ủy quyền |
Mẫu Thông báo về việc |
Mẫu Thông báo về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Biên bản làm việc |
Mẫu Văn bản đề nghị |
Mẫu Biên bản giao nhận |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Văn bản đề nghị |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Báo cáo kết quả |
Mẫu Biên bản đối thoại |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |