1.1 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
3 Mục. DỊCH VỤ INTERNET
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP)
- 1.1. 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
- 1.2. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
- 1.3. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
- 1.4. 4. Bổ sung Điều 12a như sau:
- 1.5. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
- 1.6. 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 15 như sau:
- 1.7. 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
- 1.8. 8. Bổ sung Điều 23a như sau:
- 1.9. 9. Bổ sung Điều 23b như sau:
- 1.10. 10. Bổ sung Điều 23c như sau:
- 1.11. 11. Bổ sung Điều 23d như sau:
- 1.12. 12. Bổ sung Điều 23đ như sau:
- 2. Related articles 01:
- 2.1. 13. Bổ sung Điều 23e như sau:
- 2.2. 14. Bổ sung Điều 23g như sau:
- 2.3. 15. Bổ sung Điều 23h như sau:
- 2.4. 16. Bổ sung Điều 23i như sau:
- 2.5. 17. Bổ sung Điều 31a như sau:
- 2.6. 18. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
- 2.7. 19. Bổ sung Điều 32a như sau:
- 2.8. 20. Bổ sung Điều 32b như sau:
- 2.9. 21. Bổ sung Điều 32c như sau:
- 2.10. 22. Bổ sung Điều 32d như sau:
- 2.11. 23. Bổ sung Điều 32đ như sau:
- 2.12. 24. Bổ sung Điều 32e như sau:
- 2.13. 25. Bổ sung Điều 32g như sau:
- 2.14. 26. Bổ sung Điều 32h như sau:
- 2.15. 27. Bổ sung Điều 32i như sau:
- 3. Related articles 02:
- 3.1. 28. Bổ sung Điều 32k như sau:
- 3.2. 29. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
- 3.3. 30. Bổ sung Điều 33a như sau:
- 3.4. 31. Bổ sung Điều 33b như sau:
- 3.5. 32. Bổ sung Điều 33c như sau:
- 3.6. 33. Bổ sung Điều 33d như sau:
- 3.7. 34. Bổ sung Điều 33đ như sau:
- 3.8. 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
- 3.9. 36. Bổ sung Điều 35a như sau:
- 3.10. 37. Bổ sung Điều 35b như sau:
- 3.11. 38. Bổ sung Điều 35c như sau:
- 3.12. 39. Bổ sung Điều 35d như sau:
- 3.13. 40. Bổ sung Điều 35đ như sau:
- 3.14. 41. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 36 như sau:
- 4. Điều 2. Hiệu lực thi hành
- 5. BIỂU MẪU KÈM THEO
1.2 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
4 Mục 2. TÀI NGUYÊN INTERNET
1.3 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:1.4 4. Bổ sung Điều 12a như sau:1.5 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:1.6 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 15 như sau:
7 MỤC 2. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, MẠNG XÃ HỘI
1.7 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:1.8 8. Bổ sung Điều 23a như sau:1.9 9. Bổ sung Điều 23b như sau:1.10 10. Bổ sung Điều 23c như sau:1.11 11. Bổ sung Điều 23d như sau:1.12 12. Bổ sung Điều 23đ như sau:1.13 13. Bổ sung Điều 23e như sau:1.14 14. Bổ sung Điều 23g như sau:1.15 15. Bổ sung Điều 23h như sau:1.16 16. Bổ sung Điều 23i như sau:
9 Chương IV. TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG
1.17 17. Bổ sung Điều 31a như sau:1.18 18. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:1.19 19. Bổ sung Điều 32a như sau:1.20 20. Bổ sung Điều 32b như sau:1.21 21. Bổ sung Điều 32c như sau:1.22 22. Bổ sung Điều 32d như sau:1.23 23. Bổ sung Điều 32đ như sau:1.24 24. Bổ sung Điều 32e như sau:1.25 25. Bổ sung Điều 32g như sau:1.26 26. Bổ sung Điều 32h như sau:1.27 27. Bổ sung Điều 32i như sau:1.28 28. Bổ sung Điều 32k như sau:1.29 29. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:1.30 30. Bổ sung Điều 33a như sau:1.31 31. Bổ sung Điều 33b như sau:1.32 32. Bổ sung Điều 33c như sau:1.33 33. Bổ sung Điều 33d như sau:1.34 34. Bổ sung Điều 33đ như sau:1.35 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:1.36 36. Bổ sung Điều 35a như sau:1.37 37. Bổ sung Điều 35b như sau:1.38 38. Bổ sung Điều 35c như sau:1.39 39. Bổ sung Điều 35d như sau:1.40 40. Bổ sung Điều 35đ như sau:1.41 41. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 36 như sau:
3 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2013/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN
LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP)
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 11 như sau:
“11. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là
địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào
mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại
địa điểm đó, bao gồm:
a) Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử: Đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại khách
sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác có
hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thông
qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet”.
b) Bổ sung Khoản 25, Khoản 26, Khoản 27, Khoản 28 như
sau:
“25. Tên miền chung mới cấp cao nhất (New gTLD) là tên
miền chung cấp cao nhất (gTLD) được Tổ chức quản lý tên miền quốc tế – ICANN mở
rộng cấp phát trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân trên thế giới theo Chương trình mở rộng đuôi tên miền dùng chung cấp cao nhất của ICANN (Chương trình New gTLD).
26. Dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” là dịch vụ do
các Nhà đăng ký tên miền “.vn” cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khả năng
tạo mới, cập nhật, duy trì và quản lý tên miền các cấp dưới tên miền “.vn” trong cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống DNS quốc gia, bao gồm:
a) Thực hiện việc đăng ký, duy trì tên miền; đảm bảo an toàn đối với tên miền và dữ liệu
tên miền;
b) Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin về tên miền và
thông tin của các tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền;
c) Thu, nộp phí và lệ phí tên miền.
27. Đơn vị ảo là một loại công cụ được doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử quy ước dùng để trao đổi, mua bán vật phẩm ảo,
điểm thưởng, các kỹ năng trong trò chơi.
28. Bảo vệ quyền lợi quốc gia liên quan tới tên miền New gTLD và tên miền
cấp hai dưới New gTLD là thực hiện các biện pháp để phản đối, ngăn chặn, phòng
ngừa việc đăng ký, sử dụng tự do các tên miền New gTLD và tên miền cấp hai dưới
New gTLD có thể xâm phạm lợi ích quốc gia.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 như sau:
“1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được
quyền sử dụng để cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển “Đại lý Internet” trên đó bao gồm thông tin
về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet; trường hợp Đại lý Internet đồng thời
là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển theo quy định tại Điều 35 Nghị định này;
c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở
nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 5
Nghị định này, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng và
giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
đ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên
mạng, Đại lý Internet còn có các quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều 36 Nghị định này;
e) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng
Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để
thực hiện hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
g) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet
với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự
kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
h) Được tham gia các Chương trình đào tạo, tập huấn về
Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
tổ chức trên địa bàn;
i) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an
ninh thông tin;
k) Đại lý Internet không cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại Khoản 8 Điều 36 Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau:
“2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” trên đó bao gồm thông tin về tên doanh nghiệp và số giấy
phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp; trường hợp điểm truy nhập
Internet công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng treo biển theo quy định tương ứng tại điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định
này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, đ, e, h,
i Khoản 1 Điều này;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp
không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điểm
truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại Khoản 8 Điều 36 Nghị định
này”.
c) Bổ sung Khoản 5 như sau:
“5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định về thời gian hoạt động của các đại lý Internet và điểm truy nhập
Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh,
thành phố.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
a) Bãi bỏ cụm từ “Điều kiện” quy định tại Khoản
7;
b) Bổ sung Khoản 8, Khoản 9 như sau:
“8. Cơ quan, tổ chức chỉ được cấp tên miền dưới tên miền
đã đăng ký cho các đơn vị thành viên, các cá nhân đang làm việc trong cơ quan,
tổ chức của mình và phải có trách nhiệm quản lý các tên miền cấp dưới mà mình
đã cấp; không cấp tên miền dưới tên miền của mình cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác.
9. Báo điện tử, trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước phải sử dụng ít nhất 01 tên miền
“.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.”
4. Bổ sung Điều 12a như sau:
“Điều 12a. Bảo vệ quyền lợi quốc gia Việt Nam trong đăng
ký, sử dụng tên miền New gTLD và tên miền cấp hai dưới New gTLD
1. Tên miền New gTLD và tên miền cấp hai dưới New gTLD
liên quan đến quyền lợi quốc gia Việt Nam bao gồm:
a) Tên miền là tên quốc gia, mã quốc gia Việt Nam;
b) Tên miền có các cụm từ là tên gọi, tên viết tắt của
Việt Nam qua các thời kỳ, thể hiện hình ảnh quốc gia của Việt Nam;
c) Tên miền là tên địa danh, tên các địa bàn thuộc khu
vực biên giới biển, khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới trên không
của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Tên miền là tên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
đ) Tên miền là tên các địa danh của Việt Nam đã được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới;
e) Tên miền là tên di tích quốc gia và tên di tích quốc
gia đặc biệt, tên bảo vật quốc gia, tên di sản văn hóa vật thể và di sản văn
hóa phi
vật thể quốc gia, tên các biểu tượng văn hóa quốc gia, tên khu du lịch quốc gia Việt Nam;
g) Tên miền là tên gọi các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà
nước, các tổ chức chính trị – xã hội;
h) Tên miền có các cụm từ cần phải bảo vệ theo các quy
định về an ninh quốc phòng, ngoại giao của Việt Nam;
i) Tên miền là tên các danh nhân văn hóa, anh hùng dân
tộc, lãnh tụ của Việt Nam;
k) Các tên miền khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Trách nhiệm của các bộ, ngành, tổ chức của Đảng, cơ
quan Nhà nước trong việc bảo vệ quyền lợi quốc gia liên quan tới tên miền New gTLD và tên
miền cấp hai dưới New gTLD:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan: Thực hiện thẩm định các yêu cầu đăng ký,
sử dụng tên miền New gTLD và tên miền cấp hai dưới New gTLD; thực hiện biện
pháp phản đối tới ICANN hoặc các tổ chức quản lý tên miền cấp cao quốc tế trong trường hợp
các tổ chức này cho đăng ký, sử dụng các tên miền có thể xâm phạm lợi ích quốc
gia theo các tiêu chí được quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Các bộ, ngành, tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà nước có
trách nhiệm phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông và các tổ chức, đơn vị liên
quan: Lập danh Mục, theo dõi việc đăng ký, sử dụng các tên miền thuộc lĩnh vực
quản lý của đơn vị theo các tiêu chí được quy định tại Khoản 1 Điều này; đề
xuất kinh phí để thực hiện việc đăng ký sử dụng tên miền cần bảo vệ trên nguyên
tắc sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước để thực hiện bảo vệ quyền lợi quốc gia;
tham gia thẩm định yêu cầu đăng ký, sử dụng tên miền New gTLD và tên miền cấp hai dưới New gTLD theo yêu cầu
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Bộ Tài chính thẩm định và bố trí nguồn kinh phí cho
hoạt động đăng ký sử dụng tên miền quy định tại Khoản 2 Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 như sau:
“1. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, bao gồm:
a) Nhà đăng ký tên miền “.vn” là doanh nghiệp thành lập
theo pháp luật Việt Nam: Được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” cho chủ thể tại Việt Nam và ở nước ngoài. Khi cung cấp dịch vụ đăng
ký, duy trì tên miền “.vn”
ở cho chủ thể nước ngoài, ngoài việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam
về Internet, Nhà đăng ký tên miền “.vn” phải tuân thủ pháp luật của nước mà
dịch vụ được cung cấp;
b) Nhà đăng ký tên miền “.vn” là tổ chức ở nước ngoài ký
hợp đồng với Nhà đăng ký tên miền chính thức của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế – ICANN: Được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì
tên miền “.vn” cho chủ thể ở nước ngoài. Khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên
miền “.vn” cho chủ thể ở nước ngoài, ngoài việc tuân thủ quy định của pháp luật
của nước đó, Nhà đăng ký tên miền “.vn” phải tuân thủ quy định của pháp luật
Việt Nam về Internet.”
b) Bổ sung Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 như sau:
“4. Doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp dịch vụ đăng ký, duy
trì tên miền “.vn” gửi hồ sơ đề nghị cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
“.vn” tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam). Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp
lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật
doanh nghiệp số 68/2014/QH13);
c) Bản dịch được công chứng Hợp đồng của Tổ chức ở nước
ngoài ký với nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức
quản lý tên miền quốc tế – ICANN (áp dụng trong trường hợp tổ chức ở nước ngoài
ký hợp đồng với nhà đăng ký tên miền chính thức của ICANN);
d) Kế hoạch triển khai nhân sự, kỹ thuật đảm bảo đủ năng
lực và phù hợp với quy
mô hoạt động để cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt
Nam) xem xét, thỏa thuận và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên
miền “.vn” với doanh nghiệp trên cơ sở các tiêu chí sau:
a) Nhu cầu cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
“.vn”;
b) Phù hợp với quy hoạch tài nguyên Internet;
c) Đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
“.vn” quy định tại Khoản 5 Điều này phải đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định
theo Mẫu số 27 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn”,
Nhà đăng ký tên miền “.vn”
phải đảm bảo:
a) Không được xâm phạm và gây tổn hại tới quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ thể cũng như của các Nhà đăng ký tên miền “.vn” khác;
b) Không được lợi dụng ưu thế của Nhà đăng ký tên miền để
chiếm đoạt, cản trở hoặc tìm cách cản trở các chủ thể đăng ký, sử dụng tên miền
hợp pháp”.
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 15
như sau:
“3. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý thông tin về tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đăng
ký tên miền quốc tế tại đơn vị mình bao gồm tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính,
số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử đối với tổ chức; họ và tên, ngày,
tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, nơi
cấp, ngày cấp, địa chỉ thường trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đối với
cá nhân;
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền quốc tế
thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều 23 Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
c) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý vụ việc liên quan tới tên miền quốc tế
mà mình quản lý;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày cung cấp
dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế cho công cộng, Nhà đăng ký tên miền
quốc tế tại Việt Nam phải gửi báo cáo việc cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và
Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này,
đồng thời gửi kèm theo bản dịch được công chứng hợp đồng ký với Tổ chức quản lý
tên miền quốc tế – ICANN hoặc hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ
chức quản lý tên miền quốc tế để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
đ) Trước ngày 15 của tháng đầu tiên hàng quý, Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam báo cáo danh sách cập nhật các tên miền quốc tế
mà mình đang quản lý về Trung tâm Internet Việt Nam trên môi trường mạng theo
hướng dẫn chi tiết tại địa chỉ www.thongbaotenmien.vn.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử,
mạng xã hội
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 như sau:
“5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các
Điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật
Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với
dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a
Nghị định này;
c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định
này;
d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại
Điều 23c Nghị định này;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông
tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này.”
b) Bỏ cụm từ “Điều kiện” quy định tại Khoản
10.
c) Bổ sung quy định Khoản 11 như sau:
“11. Cơ quan cấp phép ban hành Quyết định đình chỉ Giấy
phép trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập
mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày ban hành Quyết định khi tổ chức, doanh nghiệp vi
phạm một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị
định này;
b) Không đáp ứng đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 5
Điều 23 Nghị định này sau khi đã được cơ quan cấp phép yêu cầu khắc phục bằng
văn bản.
Trình tự, thủ tục đình chỉ thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 23i Nghị định
này.”
d) Bổ sung quy định Khoản 12 như sau:
“12. Cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp,
giấy phép thiết lập mạng xã hội khi tổ chức, doanh nghiệp vi
phạm quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định này hoặc hai lần bị
đình chỉ giấy phép theo quy định tại Khoản 11 Điều này.
Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tương
ứng tại Điều 23i Nghị định này.”
đ) Thay cụm từ “Khoản 11” thành
“Khoản 13”.
8. Bổ sung Điều 23a như sau:
“Điều 23a. Điều kiện về tổ chức, nhân sự đối với trang
thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
1. Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung
thông tin.
a) Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội
dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
b) Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
2. Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật.
Bộ phận quản lý kỹ thuật có tối thiểu 01 người đáp ứng
quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”
9. Bổ sung Điều 23b như sau:
“Điều 23b. Điều kiện về tên miền
1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan
báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan
báo chí.
2. Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng
ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
3. Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của
cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.
4. Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06
tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về quản lý và sử
dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên
miền hợp pháp.”
10. Bổ sung Điều 23c như sau:
“Điều 23c. Điều kiện về kỹ thuật đối với trang thông tin
điện tử tổng hợp, mạng xã hội
1. Điều kiện về kỹ thuật.
Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Đối với trang thông tin điện tử tổng hợp: Lưu trữ tối
thiểu 90 ngày đối với
nội dung thông tin tổng hợp kể từ
thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
b) Đối với mạng xã hội: Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài Khoản, thời gian đăng
nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được
đăng tải;
c) Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người
sử dụng;
d) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp
pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn
đảm bảo an toàn thông tin;
đ) Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục
và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy
định của pháp luật;
e) Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại
Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm
tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản này.
2. Ngoài việc bảo đảm các Điều kiện kỹ thuật quy định tại
Khoản 1 Điều này, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành
viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn
cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử
(nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh
nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ
chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của
người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
b) Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông
qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng
dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
c) Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
d) Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông
tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).
11. Bổ sung Điều 23d như sau:
“Điều 23d. Điều kiện về quản lý nội dung thông tin đối
với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
1. Điều kiện về quản lý thông tin đối với trang thông tin
điện tử tổng hợp.
a) Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định
phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và
sau khi đăng tải;
b) Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng
hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;
c) Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi
phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện
hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng
văn bản, điện thoại, email).
2. Điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội:
a) Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội
phù hợp theo các quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 23 đ Nghị định này và được
đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;
b) Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng
dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các
dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
c) Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi
phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện
hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng
văn bản, điện thoại, email);
d) Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin
cá nhân của người sử dụng;
đ) Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc
cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân khác.”
12. Bổ sung Điều 23đ như sau:
“Điều 23đ. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trang thông tin điện tử
tổng hợp
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp theo Mẫu số 23
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại
giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có
hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);
Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức
năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện
tử tổng hợp;
1. https://docluat.vn/archive/3293/
2. https://docluat.vn/archive/1928/
3. https://docluat.vn/archive/3198/
c) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ
chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Mục đích
cung cấp thông tin; nội dung thông tin, các chuyên Mục dự kiến; nguồn tin chính
thức, bản in trang chủ và các trang chuyên Mục chính; phương án nhân sự, kỹ
thuật, quản lý thông tin, tài chính bảo đảm hoạt động của trang thông tin điện
tử tổng hợp phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5
Điều 23 Nghị định này; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
đ) Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin
để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo Mẫu số 25 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại
giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có
hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối
với các tổ chức hội, đoàn thể).
Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức
năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội;
c) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ
chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại
hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm
bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định này; thông tin địa điểm đặt hệ thống
máy chủ tại Việt Nam;
đ) Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội
phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên
mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền,
trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối
với thành viên vi phạm thỏa
thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các
rủi ro khi lưu trữ, trao đổi
và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa
các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc
với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ
liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng
dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của
người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.”
13. Bổ sung Điều 23e như sau:
“Điều 23e. Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua
đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo
quy định tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 23 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp theo Mẫu số 24 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối,
cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông
các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thẩm định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp phép theo quy định của
pháp luật. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các Điều kiện, Sở Thông
tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
14. Bổ sung Điều 23g như sau:
“Điều 23g. Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập
mạng xã hội
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua
mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử).
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép theo Mẫu số 26 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp từ chối, Bộ
Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
15. Bổ sung Điều 23h như sau:
“Điều 23h. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép
thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Khoản
7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 23 Nghị định này có thẩm quyền quyết định việc sửa
đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép.
2. Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép
a) Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy
phép trong những trường hợp sau:
Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp; thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt
Nam; thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm; thay đổi, bổ sung nội dung thông tin,
phạm vi cung cấp thông tin (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử,
hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với
trang thông tin điện tử tổng hợp; thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp
dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di
động) đối với mạng xã hội;
b) Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội
dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ
quan cấp giấy phép;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung
giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời,
nêu rõ lý do.
3. Gia hạn giấy phép
a) Chậm nhất 30 ngày trước khi hết hạn giấy phép, tổ
chức, doanh nghiệp muốn gia
hạn giấy phép đã được cấp, gửi văn bản đề
nghị gia hạn nêu rõ thời
hạn gia hạn;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền
cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Giấy phép được gia hạn không quá 02 lần; mỗi lần không
quá 02 năm.
4. Cấp lại giấy phép
a) Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng
được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép
đến cơ quan cấp giấy phép. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số giấy phép, ngày cấp
của giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại giấy phép. Trường hợp giấy phép
bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản giấy phép bị hư hỏng;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ này nhận được
văn bản đề nghị, cơ quan cấp giấy
phép xem xét, cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có
văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
5. Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã được
cấp phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu; địa chỉ trụ sở chính thì phải thông báo
đến cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.
Nội dung thông báo bao gồm: Tên
tổ chức, doanh nghiệp; số giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép thiết lập mạng
xã hội; những nội dung thay đổi.
Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi
giấy xác nhận cho tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo.”
16. Bổ sung Điều 23i như sau:
“Điều 23i. Trình tự thủ tục đình chỉ, thu hồi Giấy phép
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội
1. Cơ quan cấp phép ra Quyết định đình chỉ giấy phép
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép thiết lập mạng xã hội khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại
điểm a Khoản 11 Điều 23 Nghị định này.
2. Cơ
quan cấp phép ra thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc phục
vi phạm quy định tại điểm b Khoản 11 Điều 23 Nghị định này. Sau 10
ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn yêu cầu trong văn bản thông báo mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục thì cơ quan cấp phép ra quyết định đình chỉ giấy phép.
3. Cơ quan cấp phép ra quyết định thu hồi giấy phép khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại Khoản 12 Điều 23 Nghị
định này.”.
17. Bổ sung Điều 31a như sau:
“Điều 31a. Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi
1. Trò chơi điện tử được phân loại theo các độ tuổi như
sau:
a) Trò chơi điện tử dành cho người lớn (từ 18 tuổi trở lên, ký hiệu là 18+) là trò chơi có hoạt động đối
kháng có sử dụng vũ khí; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh khiêu dâm;
b) Trò chơi điện tử dành cho thiếu niên (từ 12 tuổi trở
lên, ký hiệu là 12+) là trò chơi có hoạt động đối kháng, chiến đấu có sử dụng
vũ khí nhưng hình ảnh vũ khí không nhìn được cận cảnh, rõ ràng; tiết chế âm
thanh va chạm của vũ khí khi chiến đấu; không có hoạt động, hình ảnh, âm thanh,
nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm,
quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người;
c) Trò chơi điện tử dành cho mọi lứa tuổi (ký hiệu là
00+) là những trò chơi mô phỏng dạng hoạt hình; không có hoạt động đối kháng bằng vũ khí; không có hình ảnh, âm
thanh ma quái, kinh dị, bạo lực; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh nhân
vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm
trên cơ thể người.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử trong việc phân loại trò chơi theo độ tuổi:
a) Tự phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi
quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Thể hiện kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ
tuổi người chơi trong hồ sơ đề nghị phê duyệt nội dung, kịch bản đối với trò
chơi điện tử G1, trong hồ sơ thông
báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3 và G4. Việc phân loại trò chơi
điện tử theo độ tuổi người chơi là một trong các nội dung được thẩm định của
trò chơi điện tử G1;
c) Thể hiện kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ
tuổi người chơi ở vị trí phía trên, góc bên trái của khung quảng cáo và màn
hình thiết bị trong khi người chơi sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử.
3. Khi có sở cứ kết luận việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người
chơi của doanh nghiệp đối với các trò chơi điện tử G2, G3, G4 không phù hợp với
quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp Điều chỉnh lại việc phân loại
trong thời gian 10 ngày làm việc.
Trường hợp doanh nghiệp không Điều chỉnh kết quả phân
loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi, Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ đối với trò chơi đó và thực hiện các
giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày
văn bản nêu trên được ban hành mà doanh nghiệp không dừng phát hành theo yêu
cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử) tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3 và bổ sung Khoản 3a như sau:
“1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử G1 trên mạng khi có
đủ các Điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã
được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của doanh
nghiệp;
b) Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ;
c) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, nhân sự phù hợp
với quy mô hoạt động và theo quy định tương ứng tại Điều 32a, 32b Nghị định
này;
d) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh
thông tin.
2. Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng có thời hạn theo đề nghị của doanh nghiệp,
nhưng tối đa không quá 10 năm.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông đình chỉ trong thời hạn
03 tháng giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một trong
các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị
định này;
b) Không đáp ứng đủ các Điều kiện tương ứng quy định tại
Điều 32a, Điều 32b Nghị định này sau khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu khắc phục bằng
văn bản.
Trình tự,
thủ tục đình chỉ thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 32k Nghị định này.
3a. Bộ Thông tin và Truyền thông thu hồi giấy phép cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c
Khoản 1 Điều 5 Nghị định này hoặc hai lần bị đình chỉ giấy phép theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép thực hiện theo quy
trình tương ứng tại Điều 32k Nghị định này.”
b) Bãi bỏ cụm từ “Điều kiện” quy định tại Khoản
4.
19. Bổ sung Điều 32a như sau:
“Điều 32a. Điều kiện về tổ chức, nhân sự cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử G1
1. Có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ
rõ ràng.
2. Có đội ngũ nhân sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp
với quy mô hoạt động, bảo đảm tối thiểu 01 nhân sự quản trị 2 máy chủ.”
20. Bổ sung Điều 32b như sau:
“Điều 32b. Điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử G1
1. Hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
cho tất cả các trò chơi của doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Có khả năng lưu trữ, cập nhật đầy đủ thông tin cá nhân của người chơi bao gồm: Họ và tên;
ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ đăng ký thường trú; số chứng minh nhân dân/thẻ
căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường
hợp người chơi dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công
dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp của người chơi quyết định việc đăng ký
thông tin cá nhân của người giám hộ để thể hiện sự đồng ý và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc đăng ký đó;
b) Hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi điện tử
của doanh nghiệp phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam, bảo đảm cập nhật, lưu trữ chính xác,
đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài
Khoản thanh toán của mình;
c) Quản lý thời gian chơi của người chơi từ 00h00 đến
24h00 hàng ngày và bảo đảm tổng thời gian chơi tất cả các trò chơi điện tử G1 của một doanh nghiệp đối với mỗi người chơi dưới 18 tuổi
không quá 180 phút trong 24 giờ mỗi ngày;
d) Hiển thị liên tục được kết quả phân loại trò chơi điện
tử theo độ tuổi đối với tất cả các trò chơi do doanh nghiệp cung cấp khi giới
thiệu, quảng cáo trò chơi, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; có thông tin
khuyến cáo với nội dung “Chơi quá 180 phút một ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe” tại vị trí dễ nhận
biết ở diễn đàn của trò chơi và trên màn hình thiết bị của người chơi trong suốt quá trình chơi.
2. Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền
lợi của người chơi.
3. Có biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý nội dung diễn
đàn trò chơi (nếu có), tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 23d Nghị định
này.
4. Có phương án dự phòng về thiết bị và kết nối, phương
án sao lưu dữ liệu để bảo đảm an toàn hệ thống khi có sự cố xảy ra.
5. Có phương án bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bí
mật thông tin cá nhân của người chơi.”
21. Bổ sung Điều 32c như sau:
“Điều 32c. Điều kiện cấp quyết định phê duyệt nội dung,
kịch bản trò chơi điện tử G1
1. Doanh nghiệp được cấp Quyết định phê duyệt nội dung,
kịch bản trò chơi điện tử khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử còn
thời hạn tối thiểu 01 năm;
b) Nội dung, kịch bản trò chơi điện tử không vi phạm các
quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này; không có các hình ảnh, âm thanh miêu
tả cụ thể hành động giết người, tra tấn người, kích động bạo lực, thú tính, khiêu dâm, dung tục, trái với truyền thống đạo đức, văn hóa,
thuần phong mỹ tục của dân tộc, xuyên tạc, phá hoại truyền thống lịch sử, vi
phạm chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ, kích động tự tử, sử dụng ma túy, uống
rượu, hút thuốc, đánh bạc, khủng bố, ngược đãi, xâm hại, buôn bán, phụ nữ, trẻ
em và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác;
c) Trò chơi điện tử có kết quả phân loại theo độ tuổi phù
hợp với nội dung, kịch bản trò chơi theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 31a Nghị định này;
2. Có biện pháp quản lý thông tin tài Khoản của người
chơi đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Kết nối trực tiếp đồng bộ với hệ thống quản lý thông
tin cá nhân của người chơi;
b) Kết nối trực tiếp đồng bộ với hệ thống thanh toán dịch
vụ trò chơi chung của doanh nghiệp;
c) Lưu trữ đầy đủ, cập nhật liên tục, chính xác thông tin về quá trình
sử dụng dịch vụ của người chơi bao gồm: Tên tài Khoản, thời gian sử dụng dịch
vụ, các thông tin có liên quan đến việc sở hữu vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm
thưởng của người chơi.”
22. Bổ sung Điều 32d như sau:
“Điều 32d. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử G1
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử G1 bao gồm các tài
liệu sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 15 tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và
Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13).
3. Văn bản xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp đối với tên
miền quốc tế.
4. Đề án cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Kế hoạch cung cấp dịch vụ, năng lực tài chính, tổ
chức, nhân sự, kỹ thuật thực hiện cung cấp dịch vụ bảo đảm đáp ứng các Điều
kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Điều 32 Nghị định này;
b) Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ, địa
điểm đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ;
c) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ cả
Phần chính và Phần dự phòng bao gồm: Tên, chức năng, cấu hình dự kiến của từng
thiết bị;
d) Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp
dịch vụ; kế hoạch kết nối với mạng Internet và mạng viễn thông (tên doanh
nghiệp, tên miền, địa chỉ IP, dung lượng kênh kết nối, kênh phân phối trò
chơi);
đ) Mô tả chi tiết hệ thống thanh toán trò chơi và kế hoạch kết nối với các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán tại Việt Nam (tên doanh nghiệp, hình
thức kết nối, quyền và trách nhiệm của các bên);
e) Kế hoạch sử dụng tài nguyên Internet;
g) Phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền
lợi của người chơi;
h) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm)
giám sát hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ; kế hoạch sao lưu dữ liệu và
phương án dự phòng về thiết bị, kết nối; quy trình vận hành, khai thác, cung
cấp và sử dụng dịch vụ; kế hoạch bảo đảm bí mật, an toàn thông tin cá nhân của
người chơi;
i) Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm)
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của người
chơi; quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin.”
23. Bổ sung Điều 32đ như sau:
“Điều 32đ. Quy trình, thủ tục cấp giấy phép cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử G1
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị cấp giấy phép
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử) theo một trong các hình thức
sau:
a) Nộp trực tiếp;
b) Nộp qua đường bưu chính;
c) Qua mạng Internet.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử G1 theo Mẫu số 16 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả
lời trong đó nêu rõ lý do từ chối.”
24. Bổ sung Điều 32e như sau:
“Điều 32e. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
1. Doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội
dung giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trong thời hạn 10 ngày kể từ khi thay đổi các nội dung
sau:
a) Thay đổi tên doanh nghiệp;
b) Thay đổi tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể thực hiện đồng thời thủ tục đề nghị
sửa đổi, bổ sung giấy phép với thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 đã được cấp.
2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị sửa đổi, bổ
sung nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử) theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp;
b) Nộp qua đường bưu chính;
c) Qua mạng Internet.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trong đó nêu rõ nội dung và lý do cần sửa đổi, bổ sung;
c) Tài liệu, văn bản chứng minh các lý do cần sửa đổi, bổ
sung.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp giấy phép sửa đổi, bổ
sung. Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do. Thời hạn của giấy phép sửa
đổi, bổ sung là thời hạn còn lại của giấy phép cũ.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, trước khi thay đổi
địa chỉ trụ sở chính, văn phòng giao dịch, địa chỉ đặt hoặc cho thuê máy chủ
thì doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 nhưng phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Sở
Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt
động. Nội dung thông báo bao gồm: Tên doanh nghiệp; số giấy phép cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng; những nội dung thay đổi.
Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi
giấy xác nhận cho doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo.
6. Các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử G1 khi có sự thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp do
chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp; thay đổi Phần vốn góp dẫn đến thay đổi thành viên góp vốn
(hoặc cổ đông) có Phần vốn góp từ 30% vốn Điều lệ trở lên phải thông báo bằng
văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử) và Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi đăng ký trụ sở
hoạt động trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thay đổi.
Nội dung thông báo bao gồm: Tên doanh nghiệp; số giấy phép cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử G1 trên mạng; những nội dung thay đổi.
Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi
giấy xác nhận cho doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo.
7. Cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được.
a) Trường hợp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
G1 bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị
cấp lại giấy phép cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong các hình thức:
Nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet;
b) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử G1 bao gồm: Tên, địa chỉ của doanh nghiệp; số, nơi cấp, ngày cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số, ngày cấp, ngày hiệu lực của giấy phép
đã được cấp; lý do đề nghị cấp lại giấy phép; cam kết của doanh nghiệp về các
nội dung kê khai trong đơn đề nghị;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp lại giấy phép cho doanh
nghiệp. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời,
trong đó nêu rõ lý do từ chối.
B. Gia hạn giấy phép
a) Trước khi giấy phép hết hiệu lực nhưng doanh nghiệp
chưa thể hoàn thành thủ tục cấp lại thì phải thực hiện thủ tục gia hạn nếu doanh nghiệp vẫn có nhu cầu tiếp tục hoạt động. Mỗi giấy phép chỉ được gia hạn 01 lần, mỗi lần không quá 01 năm;
b) Doanh nghiệp gửi đơn đề nghị gia hạn giấy phép và bản
sao giấy phép cần gia hạn đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong các hình thức: Nộp trực tiếp,
nộp qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet;
c) Nội dung đơn đề nghị gia hạn giấy phép bao gồm: Tên,
địa chỉ của doanh nghiệp; số, nơi cấp, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; số, ngày cấp, ngày hiệu lực của giấy phép đã được cấp; lý do đề nghị
gia hạn giấy phép; cam kết của doanh nghiệp về các nội dung kê khai trong đơn
đề nghị;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị gia hạn giấy phép hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét,
quyết định về gia hạn giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Bộ Thông
tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.”
25. Bổ sung Điều 32g như sau:
“Điều 32g. Hồ sơ đề nghị cấp quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản trò chơi điện tử G1
Hồ sơ đề nghị phê duyệt nội dung, kịch bản cho mỗi trò
chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Đơn đề nghị phê duyệt nội dung, kịch bản theo Mẫu số 17 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này,
kèm theo cam kết của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều 34 Nghị định này.
2. Giấy tờ chứng nhận bản quyền hợp pháp và văn bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát
hành trò chơi điện tử tại Việt Nam (bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ
sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực chứng nhận bản quyền hợp pháp và văn bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát
hành trò chơi điện tử tại Việt Nam. Giấy tờ chứng nhận và văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước
ngoài phải dịch sang tiếng Việt có chứng thực).
3. Mô tả chi tiết nội dung, kịch bản trò chơi điện tử bao
gồm các thông tin sau đây:
a) Tên, nguồn gốc, xuất xứ của trò chơi điện tử;
b) Chi tiết kịch bản, nội dung trò chơi; hệ thống nhân
vật, hệ thống nhiệm vụ, bản đồ (sơ đồ); hệ thống vật phẩm ảo, đơn vị ảo, dịch
vụ, điểm thưởng; hoạt động tương
tác, hoạt động đối kháng
giữa các nhân vật với nhau; hình thức thu phí, phiên bản phát hành;
c) Phương pháp và kết quả phân loại trò chơi điện tử theo
độ tuổi của doanh nghiệp.
4. Phương án kỹ thuật bao gồm các nội dung sau đây:
a) Địa chỉ cụ thể nơi đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ và tên doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy chủ (trong trường hợp thuê chỗ đặt máy chủ);
b) Mô tả chi tiết hệ thống quản lý thông tin cá nhân
người chơi đáp ứng yêu cầu tại Khoản 2 Điều 32c Nghị định này.
5. Thiết bị ghi lại các hình ảnh, hoạt động, âm thanh đặc
trưng trong trò chơi: Hình ảnh một số tuyến nhân vật, hình ảnh một số vật phẩm,
đồ trang bị cho nhân vật; hình ảnh, hoạt động nhân vật đang làm nhiệm vụ chủ yếu ở 5 cấp độ cao nhất
(nếu có); hoạt động đối kháng đặc trưng giữa các nhân vật với nhau.”
26. Bổ sung Điều 32h như sau:
“Điều 32h. Quy trình, thủ tục cấp quyết định phê duyệt
nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị cấp quyết
định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 cho Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong
các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp;
b) Nộp qua đường bưu chính;
c) Qua mạng Internet.
2. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành tổ chức thẩm định, cấp quyết định
phê duyệt nội dung kịch bản trò chơi điện tử G1 cho doanh nghiệp theo Mẫu số 18 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và
Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
3. Trò chơi điện tử được phân loại đồng thời là trò chơi
điện tử G1, G2, G3, G4 đã
được cấp Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản thì không phải thực hiện thủ
tục thông báo theo quy định tại Điều 32d Nghị định này.”
27. Bổ sung Điều 32i như sau:
“Điều 32i. Sửa đổi, bổ sung, cấp lại quyết định phê duyệt nội dung,
kịch bản trò chơi điện tử G1
1. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi,
bổ sung nội dung quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 đã được cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên trò chơi điện tử;
b) Cập nhật, nâng cấp phiên bản mới có thay đổi, bổ sung
nội dung, kịch bản trò chơi so với phiên bản đã được cấp Quyết định phê duyệt
nội dung, kịch bản.
2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị sửa đổi, bổ
sung nội dung quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 cho
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử)
theo một trong các hình thức sau:
1. https://docluat.vn/archive/1246/
2. https://docluat.vn/archive/3200/
3. https://docluat.vn/archive/3321/
a) Nộp trực tiếp;
b) Nộp qua đường bưu chính;
c) Qua mạng Internet.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định phê duyệt
nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 bao gồm các nội dung sau đây:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định phê duyệt
nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1, trong đó nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung;
b) Mô tả chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung và
các tài liệu chứng minh có liên quan.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định, cấp quyết định sửa đổi,
bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông trả
lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, trước khi thay đổi
phương thức, phạm vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 đã được phê duyệt
(tên miền đối với trò chơi cung cấp trên trang thông tin điện tử, kênh phân
phối đối với trò chơi cung cấp cho thiết bị di động) thì doanh nghiệp không
phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung quyết định nhưng phải thông báo bằng
văn bản đến Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi
doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động. Nội dung thông báo bao gồm: Tên doanh
nghiệp; số giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng; những nội
dung thay đổi.
Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi
giấy xác nhận cho doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo.
6. Cấp lại quyết định
a) Trường hợp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò
chơi điện tử G1 bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được, doanh nghiệp gửi
đơn đề nghị cấp lại quyết định đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử), trong đó nêu rõ số, ngày cấp của
quyết định đã được cấp và lý do đề nghị cấp lại;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp lại quyết định.
Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời, trong đó
nêu rõ lý do từ chối.”
28. Bổ sung Điều 32k như sau:
“Điều 32k. Trình tự, thủ tục đình chỉ, thu hồi Giấy phép
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng
1. Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định đình chỉ
giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi tổ chức, doanh
nghiệp vi phạm quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 32 Nghị định này.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông ra thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh
nghiệp khắc phục vi phạm quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 32 Nghị định này. Sau
10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn yêu cầu trong văn bản thông báo
mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục thì Bộ Thông tin và Truyền thông ra
quyết định đình chỉ giấy phép.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi
giấy phép khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại Khoản 3a Điều 32 Nghị
định này.”
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã
được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ trong
trường hợp cung cấp dịch vụ trên Internet.
3. Điều kiện về nhân sự cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
bao gồm:
a) Có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ
rõ ràng;
b) Có đội ngũ nhân sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp
quy mô hoạt động và loại hình cung cấp dịch vụ.
4. Có đủ khả năng tài chính để cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử phù hợp với quy mô hoạt động.
5. Điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử G2, G3, G4 bao gồm:
a) Hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi điện tử
(nếu có) của doanh nghiệp phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ
và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài Khoản
thanh toán của mình;
b) Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi
của người chơi;
c) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh
thông tin.”
30. Bổ sung Điều 33a như sau:
“Điều 33a. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử theo Mẫu số 19 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận, giấy phép tương đương
hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và
Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13).
3. Văn bản xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp đối với tên
miền quốc tế.
4. Đề án cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đáp ứng các
quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 33 Nghị định này, bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch cung cấp dịch vụ, nhân sự, tài chính phù hợp với quy mô hoạt động;
b) Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ, địa
điểm đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ và kết nối mạng;
c) Thông tin về thiết bị cung cấp dịch vụ cả Phần chính
và dự phòng bao gồm: Tên, chức năng, cấu hình;
d) Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp
dịch vụ: Mạng Internet (địa chỉ EP, tên miền), mạng viễn thông di động (dự kiến
kênh phân phối trò chơi);
đ) Các hình thức thanh toán dịch vụ, các loại thẻ thanh
toán và doanh nghiệp hợp tác trong việc thanh toán dịch vụ (tên doanh nghiệp,
loại hình thanh toán);
e) Biện pháp bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi của
người chơi.”
31. Bổ sung Điều 33b như sau:
“Điều 33b. Quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị cấp giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 cho Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong các
hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp;
b) Nộp qua đường bưu chính;
c) Qua mạng Internet.
2. Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
cho doanh nghiệp theo Mẫu số 20
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp giấy
chứng nhận, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử) có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.”
32. Bổ sung Điều 33c như sau:
“Điều 33c. Sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng
ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4
1. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi,
bổ sung giấy chứng nhận cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 đã được cấp trong
các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên doanh nghiệp;
b) Thay đổi tên người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị sửa đổi, bổ
sung nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 cho Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong các
hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp;
b) Nộp qua đường bưu chính;
c) Qua mạng Internet.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 bao gồm các tài liệu
sau đây:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng
ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4, trong đó nêu rõ nội dung cần
sửa đổi, bổ sung;
b) Tài liệu, văn bản chứng minh các lý do cần sửa đổi, bổ
sung.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử) xem xét cấp giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung cho doanh
nghiệp. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do từ
chối.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, trước khi thay đổi
tên miền khi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên trang thông tin điện tử
(trên Internet), kênh phân phối trò chơi (trên mạng viễn thông di động); thể
loại trò chơi (G2, G3, G4); thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì doanh nghiệp
không phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 nhưng phải thông báo bằng văn
bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử) và Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng
ký trụ sở hoạt động. Nội dung thông báo bao gồm: Tên doanh nghiệp; số giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng; những nội dung thay
đổi.
Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi
giấy xác nhận cho doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
6. Các doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 khi có sự thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp do chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi công ty theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; thay đổi
Phần vốn góp dẫn đến thay đổi thành viên góp vốn (hoặc cổ đông) có Phần vốn góp từ 30% vốn Điều lệ trở
lên phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử) và Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng
ký trụ sở hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thay đổi. Nội dung
thông báo bao gồm: Tên doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đăng ký cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng; những nội dung thay đổi.
Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi
giấy xác nhận cho doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo.
7. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử G2, G3, G4 trong các trường hợp bị mất hoặc bị hư hại không còn sử
dụng được.
a) Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử G2, G3, G4 bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được, doanh
nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đến Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của doanh nghiệp; số, nơi cấp, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số, ngày cấp của giấy
chứng nhận đã được cấp; lý do đề nghị cấp lại giấy chứng nhận; cam kết của
doanh nghiệp về các nội dung kê khai trong đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình
và thông tin điện tử) xem xét, cấp lại giấy chứng nhận cho doanh nghiệp. Trường
hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử) có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.”
33. Bổ sung Điều 33d như sau:
“Điều 33d. Đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử) đình chỉ trong thời hạn 03 tháng Giấy chứng nhận
đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp
sau:
a) Vi phạm quy định tại điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Nghị
định này;
b) Không đáp ứng đủ các Điều kiện tương ứng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Khoản 5 Điều 33 Nghị định này sau khi đã
được Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu khắc phục bằng văn bản.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử) thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trên mạng khi tổ chức, doanh
nghiệp vi phạm quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5 Nghị định này hoặc đã
bị đình chỉ Giấy chứng nhận hai
lần liên tiếp theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử G2, G3, G4
a) Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử)
ra thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc phục vi phạm quy
định tại Khoản 1 Điều 33d Nghị định này. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn yêu cầu trong văn bản thông báo mà tổ chức, doanh nghiệp không
khắc phục thì Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử) ra quyết định đình chỉ giấy chứng nhận;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử) ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận khi tổ chức,
doanh nghiệp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 33d Nghị định này.”
34. Bổ sung Điều 33đ như sau:
“Điều 33đ. Thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
G2, G3, G4
1. Tối thiểu 30 ngày làm việc trước khi chính thức cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4, doanh nghiệp phải gửi thông báo theo Mẫu số 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối
với từng trò chơi điện tử sẽ cung cấp tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) bằng một trong các hình thức:
a) Nộp trực tiếp;
b) Nộp qua đường bưu chính;
c) Qua mạng Internet.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử) cấp giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử trên mạng theo Mẫu số 22
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Sau thời gian nêu trên, nếu chưa
nhận được ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử)
thì doanh nghiệp được cung cấp trò chơi theo ngày dự kiến đã nêu trong thông
báo.
3. Doanh nghiệp phải thông báo bổ sung với Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) nếu trong
quá trình cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có thay đổi một trong những nội
dung sau đây:
a) Tên trò chơi;
b) Kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người
chơi;
c) Loại hình trò chơi điện tử đang cung cấp (G2, G3, G4);
d) Phạm vi, phương thức cung cấp dịch vụ: Tên miền, địa
chỉ IP (khi cung cấp trên trang thông tin điện tử), kênh phân phối trò chơi
điện tử (cho thiết bị di động).”
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ
chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các Điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng;
b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
có chiều dài đường bộ ngắn
nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của
cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có
nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên;
c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh
doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là
đại lý Internet thì thêm nội dung “Đại lý Internet”. Trường hợp điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công
cộng của doanh nghiệp thì thêm nội dung “Điểm truy nhập Internet công cộng”;
d) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô
thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác;
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong
phòng máy;
e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy
định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận là Sở Thông tin và Truyền
thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao
chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận
đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
a) Hướng dẫn cụ thể về loại hình đô thị của từng khu vực
trên địa bàn để áp dụng Điều kiện về diện tích phòng máy quy định tại điểm d
Khoản 2 Điều 35 Nghị định này;
b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng áp dụng trên địa bàn;
c) Giao Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân
quận, huyện thực hiện chức năng Cơ quan cấp Giấy chứng nhận;
d) Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông công khai trên trang thông tin điện tử của
Sở danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và
bị thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn, danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung,
kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản; thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung,
kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc
phổ biến pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn; trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Bộ Thông tin và
Truyền thông các nội dung theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.”
36. Bổ sung Điều 35a như sau:
“Điều 35a. Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời hạn 03 năm.
2. Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng bao gồm các thông tin cơ bản sau:
a) Tên và địa chỉ cụ thể của điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng bao gồm: số nhà, thôn/phố, xã/phường/thị trấn,
quận/huyện/thị xã/thành phố, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;
b) Số đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng;
c) Họ và tên, số chứng minh nhân dân, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử
của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với chủ điểm là cá
nhân; họ và tên, số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, số điện
thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của cá nhân đại diện cho tổ chức, doanh
nghiệp trực tiếp quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối
với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp;
d) Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận;
đ) Tổng diện tích các phòng máy;
e) Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
3. Mẫu giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng quy định theo Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”
37. Bổ sung Điều 35b như sau:
“Điều 35b. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng gửi trực tiếp hoặc
sử dụng dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 05 hoặc Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực giấy đăng ký kinh doanh điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/thẻ căn cước
công dân/hộ chiếu của chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là cá nhân; Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/thẻ
căn cước công dân/hộ chiếu của cá nhân đại diện cho tổ
chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đối với trường hợp
chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp.
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan cấp giấy chứng nhận thẩm định hồ
sơ, kiểm tra thực tế và cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Trường hợp từ chối, Cơ quan cấp giấy
chứng nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá
nhân biết.
3. Đối với các điểm đã được cấp giấy chứng nhận đủ Điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, trước thời hạn
hết hạn của giấy chứng nhận tối thiểu 20 ngày, chủ điểm muốn tiếp tục kinh
doanh phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều này.”
38. Bổ sung Điều 35c như sau:
“Điều 35c. Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng
1. Trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đủ Điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, chủ điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy
chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng đã được cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tên điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng;
b) Thay đổi chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với trường hợp chủ điểm là
cá nhân hoặc thay đổi người quản lý trực tiếp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đối với
trường hợp chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ Điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu
chính 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới Cơ quan cấp giấy
chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận
theo Mẫu số 07 hoặc Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các tài liệu có liên quan đến các thông tin thay đổi
(nếu có).
3. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cơ quan cấp giấy chứng
nhận có trách nhiệm thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sửa đổi, bổ sung thay thế cho
giấy chứng nhận cũ. Trường hợp từ chối, Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
4. Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sửa đổi, bổ sung có thời hạn
bằng thời hạn còn lại của giấy chứng nhận cũ.”
39. Bổ sung Điều 35d như sau:
“Điều 35d. Gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện
tử công cộng
1. Các điểm đã được cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng muốn tiếp tục hoạt động
theo nội dung giấy chứng nhận đã được cấp mà không làm thủ tục đề nghị cấp giấy
chứng nhận theo quy định tại Điều 35b Nghị định này, trước thời hạn hết hạn của
giấy chứng nhận tối thiểu 20 ngày, chủ điểm gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ
bưu chính tới cơ quan cấp giấy
chứng nhận 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn quy định theo Mẫu số 09 hoặc Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/thẻ căn cước
công dân/hộ chiếu của chủ điểm là cá nhân.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy
chứng nhận thẩm định và ban hành quyết định gia hạn giấy chứng nhận đủ Điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số 11 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp từ chối, Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong
đó nêu rõ lý do từ chối.
3. Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thể được gia hạn 01 lần với thời hạn tối
đa là 06 tháng.
4. Trường hợp giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng phải gửi trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính 01 đơn đề nghị cấp lại
giấy chứng nhận theo Mẫu số 12
hoặc Mẫu số 13 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này tới
Cơ quan cấp giấy chứng nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan cấp giấy
chứng nhận thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản,
trong đó nêu rõ lý do từ chối.”
40. Bổ sung
Điều 35đ như sau:
“Điều 35đ. Thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
bị thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động đối với một trong các trường
hợp sau:
a) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để
được cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thay đổi tổng diện tích các phòng máy nhưng không đáp
ứng Điều kiện quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 35 Nghị định này;
c) Sau 06 tháng kể từ khi có văn bản thông báo của Cơ quan cấp giấy chứng nhận về việc
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không đáp ứng quy định về
Khoảng cách tại điểm b Khoản 2 Điều 35 Nghị định này vì có một trường học hoặc
trung tâm giáo dục thường xuyên quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 35 Nghị định
này mới đi vào hoạt động hoặc vì lý do khách quan khác.
2. Trường hợp bị thu hồi theo quy định tại điểm a Khoản 1
Điều này, sau thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận, chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền đề nghị cấp giấy chứng
nhận mới nếu đáp ứng đủ Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định.
Trường hợp bị thu hồi tại điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này, chủ điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng có quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận mới ngay khi đáp ứng đủ Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy
định.”
41. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 36
như sau:
“3. Có bảng niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ
trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các Điều cấm quy định
tại Điều 5 Nghị định này; quyền và nghĩa vụ của sử dụng Internet và người chơi
quy định tại Điều 10 và Điều 37 Nghị định này.”
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4
năm 2018.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các quy định sau
sẽ hết hiệu lực, bao gồm:
a) Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Khoản 6, Khoản 13 Điều 2; Khoản 2,
Khoản 3 Điều 7; Điều 9; Điều 21 Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng
8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử
dụng tài nguyên Internet;
c) Khoản 2, Khoản 5, Khoản 6 Điều 2; Điều
3; Điều 4; Điều 5; Điều 6; điểm a, b Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7; Điều
8; Khoản 1, 2, 5, 6 Điều 10 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 8
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt
động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng
xã hội;
d) Khoản 1 Điều 3; Điều 4; Điều 12; Điều
13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21;
Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Điều 27 Thông tư số 24/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý,
cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./..
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |