1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình1.5 Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình1.6 Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan1.7 Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình
2.1 Điều 8. Điều kiện kết hôn
Toc
- 1. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 1.2. Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
- 1.3. Điều 3. Giải thích từ ngữ
- 1.4. Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình
- 1.5. Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
- 1.6. Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan
- 1.7. Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình
- 2. Chương II. KẾT HÔN
- 2.1. Điều 8. Điều kiện kết hôn
- 2.2. Điều 9. Đăng ký kết hôn
- 2.3. Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
- 2.4. Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
- 2.5. Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
- 2.6. Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
- 2.7. Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
- 2.8. Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
- 2.9. Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
- 3. Chương III. QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
- 4. Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN
- 4.1. Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
- 4.2. Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
- 4.3. Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
- 4.4. Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
- 4.5. Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
- 4.6. Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
- 4.7. Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
- 5. Mục 2: ĐẠI DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
- 5.1. Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng
- 5.2. Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh
- 5.3. Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
- 5.4. Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
- 6. Mục 3: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
- 6.1. Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
- 6.2. Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
- 6.3. Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
- 6.4. Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
- 6.5. Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
- 6.6. Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- 6.7. Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
- 6.8. Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
- 6.9. Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh
- 6.10. Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
- 6.11. Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- 6.12. Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- 7. Related articles 01:
- 7.1. Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- 7.2. Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- 7.3. Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
- 7.4. Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
- 7.5. Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
- 7.6. Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
- 7.7. Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
- 7.8. Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
- 7.9. Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
- 7.10. Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
- 7.11. Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
- 8. Chương IV. CHẤM DỨT HÔN NHÂN
- 9. Mục 1: LY HÔN
- 9.1. Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
- 9.2. Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
- 9.3. Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
- 9.4. Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
- 9.5. Điều 55. Thuận tình ly hôn
- 9.6. Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- 9.7. Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
- 9.8. Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
- 9.9. Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- 9.10. Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
- 9.11. Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
- 9.12. Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
- 9.13. Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
- 9.14. Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
- 10. Mục 2: HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT
- 11. Chương V. QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
- 12. Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
- 12.1. Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
- 12.2. Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
- 12.3. Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con
- 12.4. Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
- 12.5. Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con
- 12.6. Điều 73. Đại diện cho con
- 12.7. Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con gây ra
- 12.8. Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con
- 12.9. Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con
- 12.10. Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
- 12.11. Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
- 12.12. Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng
- 12.13. Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng
- 12.14. Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
- 12.15. Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- 12.16. Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- 12.17. Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- 13. Related articles 02:
- 14. Mục 2: XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON
- 14.1. Điều 88. Xác định cha, mẹ
- 14.2. Điều 89. Xác định con
- 14.3. Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ
- 14.4. Điều 91. Quyền nhận con
- 14.5. Điều 92. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết
- 14.6. Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
- 14.7. Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
- 14.8. Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
- 14.9. Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
- 14.10. Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
- 14.11. Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
- 14.12. Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
- 14.13. Điều 100. Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ
- 14.14. Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
- 14.15. Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con
- 15. Chương VI. QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA GIA ĐÌNH
- 16. Chương VII. CẤP DƯỠNG
- 16.1. Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
- 16.2. Điều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người
- 16.3. Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người
- 16.4. Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
- 16.5. Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ
- 16.6. Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em
- 16.7. Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
- 16.8. Điều 114. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
- 16.9. Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
- 16.10. Điều 116. Mức cấp dưỡng
- 16.11. Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
- 16.12. Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
- 16.13. Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
- 16.14. Điều 120. Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức, cá nhân
- 17. Chương VIII. QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
- 17.1. Điều 121. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 17.2. Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 17.3. Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 17.4. Điều 124. Hợp pháphóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình
- 17.5. Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình
- 17.6. Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
- 17.7. Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
- 17.8. Điều 128. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
- 17.9. Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài
- 17.10. Điều 130. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- 18. Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
2.2 Điều 9. Đăng ký kết hôn2.3 Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật2.4 Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật2.5 Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật2.6 Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền2.7 Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn2.8 Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn2.9 Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
4 Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN
4.1 Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng4.2 Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng4.3 Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng4.4 Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng4.5 Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng4.6 Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng4.7 Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
5.1 Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng5.2 Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh5.3 Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng5.4 Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
6.1 Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng6.2 Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng6.3 Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình6.4 Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng6.5 Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng6.6 Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng6.7 Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung6.8 Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung6.9 Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh6.10 Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng6.11 Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân6.12 Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân6.13 Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân6.14 Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân6.15 Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu6.16 Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng6.17 Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng6.18 Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng6.19 Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung6.20 Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng6.21 Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng6.22 Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng6.23 Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
8 Mục 1: LY HÔN
8.1 Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn8.2 Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở8.3 Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn8.4 Điều 54. Hòa giải tại Tòa án8.5 Điều 55. Thuận tình ly hôn8.6 Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên8.7 Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn8.8 Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn8.9 Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn8.10 Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn8.11 Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình8.12 Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn8.13 Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn8.14 Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
9 Mục 2: HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT
9.1 Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
9.2 Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết9.3 Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về
11 Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
11.1 Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
11.2 Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ11.3 Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con11.4 Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng11.5 Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con11.6 Điều 73. Đại diện cho con11.7 Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con gây ra11.8 Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con11.9 Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con11.10 Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự11.11 Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi11.12 Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng11.13 Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng11.14 Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn11.15 Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn11.16 Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn11.17 Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn11.18 Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên11.19 Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên11.20 Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
12.1 Điều 88. Xác định cha, mẹ
12.2 Điều 89. Xác định con12.3 Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ12.4 Điều 91. Quyền nhận con12.5 Điều 92. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết12.6 Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản12.7 Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo12.8 Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo12.9 Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo12.10 Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo12.11 Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo12.12 Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo12.13 Điều 100. Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ12.14 Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con12.15 Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con
13.1 Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình
13.2 Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu13.3 Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em13.4 Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
14.1 Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
14.2 Điều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người14.3 Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người14.4 Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con14.5 Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ14.6 Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em14.7 Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu14.8 Điều 114. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột14.9 Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn14.10 Điều 116. Mức cấp dưỡng14.11 Điều 117. Phương thức cấp dưỡng14.12 Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng14.13 Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng14.14 Điều 120. Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức, cá nhân
15.1 Điều 121. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
15.2 Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài15.3 Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài15.4 Điều 124. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình15.5 Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình
15.6 Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
15.7 Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài15.8 Điều 128. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài15.9 Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài15.10 Điều 130. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
16.1 Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp16.2 Điều 132. Hiệu lực thi hành16.3 Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬTHÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 52/2014/QH13
ngày 19 tháng 06 năm 2014
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật hôn nhân và gia đình.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho
cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà
nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và
gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa
người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với
người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn
trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình
có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử
giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em,
người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình;
giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế
hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết
hôn.
2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn
nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và
nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.
3. Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp
luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và
con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con;
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên
quan đến hôn nhân và gia đình.
4. Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung
rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được
lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một
vùng, miền hoặc cộng đồng.
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau
theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện
kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống
chung và coi nhau là vợ chồng.
8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên
chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần,
hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải
kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
10. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần,
hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn
của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người
khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất
cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng
chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích
xây dựng gia đình.
12. Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất
một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn
tự nguyện của nam, nữ.
13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ
chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
15. Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ
tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác
mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
16. Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ
nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng
của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng
cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của
người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà
ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
17. Những người cùng dòng máuvề trực hệ là những người có
quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng
một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha
khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con
cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng,
người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
20. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn,
mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác
không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.
21. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự
nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người
vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ
sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ
tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang
thai để người này mang thai và sinh con.
23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ
mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được
hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc
tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình
mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó
là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy
định của Luật này.
25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ
hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham
gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với
hôn nhân và gia đình
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo
điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy
đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về
hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể
hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các
bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự
phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác
thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia
đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với
gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và
gia đình cho thế hệ trẻ.
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định
của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với
người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu
về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với
con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con
dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương
mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản
vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán
người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục
đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý
nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm
quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm
pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác
của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn
nhân và gia đình.
Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan
Các quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan
hệ hôn nhân và gia đình được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình trong
trường hợp Luật này không quy định.
Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình
1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa
thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với
nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp
dụng.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Chương II. KẾT HÔN
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không
có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký
kết hôn.
Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức
quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do
việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc
kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người
khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật
khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp
luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d
khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định
tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều
kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận
quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường
hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật
hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc
đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân,
cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết
hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm
dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về
quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên
được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn
không đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có
yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn
theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc
đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan
hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và
hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của
Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký
kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời
điểm đăng ký kết hôn.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con
trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con
được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và
con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa
vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký
kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các
bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ
luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan
để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Chương III. QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN
Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa
vợ, chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt
trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy
định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân
thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật
này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia
đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị
ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy
tín của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm,
uy tín cho nhau.
Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhau.
Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm
việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề
nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Mục 2: ĐẠI DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và
chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt
giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên
quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự
mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp
luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải
tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên
kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ
trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng
lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.
Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong
quan hệ kinh doanh
1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực
tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan
hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ
chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.
2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp
dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.
Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong
trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với
tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm
dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo
quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở
hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm
dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng
của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp
luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy
định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều
37 của Luật này.
Mục 3: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc
chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định
tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định
tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.
2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng
không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.
Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản
của vợ chồng
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập,
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong
gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải
bồi thường.
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đình.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung
không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ
đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi
ở duy nhất của vợ chồng
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi
ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường
hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền
xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo
đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Điều 32. Giao dịch với người
thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán
và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng
1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người
đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người
có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm
hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu
được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản
đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay
tình.
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để
bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài
sản chung.
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận
quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền
sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến
tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh
chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của
Luật này.
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa
thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của
vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh
doanh
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản
chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên
quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ
chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập,
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải
chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát
triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ
luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần
hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này;
nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản
này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia
tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là
thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản
không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được
tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định
của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất
định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc
thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ
chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh
trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. https://docluat.vn/archive/2118/
2. https://docluat.vn/archive/1529/
3. https://docluat.vn/archive/2041/
Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì
phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên
sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung
của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay
đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người
thứ ba.
Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền
thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa
thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có
hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực
hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ,
chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu
lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được
thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm
dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp
pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết
hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40
của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác
mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài
sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời
kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40
của Luật này.
Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của
mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản
lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có
quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người
có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản
riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ
tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản
này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ,
chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa
tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại
khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không
vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng
vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực
hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật,
giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa
thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được
thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản
của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận
thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có
công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được
xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về
chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và
giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế
độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn
đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy
định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế
độ tài sản theo luật định.
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản
theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản của
vợ chồng bị vô hiệu
1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại
Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật
này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng,
quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành
viên khác của gia đình.
2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.
Chương IV. CHẤM DỨT HÔN NHÂN
Mục 1: LY HÔN
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia
đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai,
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có
yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa
giải ở cơ sở.
Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa
án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản
1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy
định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật
sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và
con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có
thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án
giải quyết việc ly hôn.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành
thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng
có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án
tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại
khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về
việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn
nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có
hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ
hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con
sau khi ly hôn
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được
áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của
vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc
giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo
yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của
Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì
việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa
thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3,
4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải
quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố
sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát
triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như
lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và
nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia
được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện
vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia
phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ
trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản
chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị
tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản
của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu
lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng
quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự
để giải quyết.
Điều 61. Chia tài sản trong trường
hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài
sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì
vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ
vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối
tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần
trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ
chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì
khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để
chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất
của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn
thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu
cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia
theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải
quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử
dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia
phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly
hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy
định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng
rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về
đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền
sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có
quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo
quy định tại Điều 61 của Luật này.
Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi
ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi
ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó
khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ
hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng
đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung
có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài
sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Mục 2: HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT
HOẶC BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm
hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết
định của Tòa án.
Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng
trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên
còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có
chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người
khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được
chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản
của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định
của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu
Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh
có quy
định khác.
Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ,
chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về
1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ
hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được
khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn
của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly
hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết
hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.
2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ
hoặc chồng được giải quyết như sau:
a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ
tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố
chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm
quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi
quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của
người đó;
b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì
tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là
đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.
Chương V. QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha
mẹ và con
1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có
quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này,
Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha
mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan.
4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài
sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi
dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo
dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người
con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không
có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình
trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã
hội.
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con
1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp
pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo
dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha
mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có
quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và
không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú,
học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi
sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động,
sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu
nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài
sản của gia đình.
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi
dưỡng
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi
dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi
cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia
đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện
cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường
gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối
hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo
dục con.
2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham
gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện
việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.
Điều 73. Đại diện cho con
1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người
khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.
2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân
sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa
thuận của cha mẹ.
4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch
liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và
theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con gây ra
Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản
được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài
sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm
lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình nếu có thu nhập.
3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu
cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.
Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con
1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc
nhờ cha mẹ quản lý.
2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự
do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng
của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại
cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang
được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài
sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người
khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người
khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý
theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con
dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ
đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng,
trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của
cha mẹ hoặc người giám hộ.
3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì
việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ
nuôi và con nuôi
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con
được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập
theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án
thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người
khác được thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
3. Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ
thời điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ
không còn hoặc không có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và
chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ
kế và con riêng của vợ hoặc của chồng
1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại
các điều 69, 71 và 72 của Luật này.
2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế
cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.
Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con
rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng
Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha
mẹ vợ thì giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và
giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật này.
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của
mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án
quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt
của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường
hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con
được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực
tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp
nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu
người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền
được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân,
tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay
đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một
trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù
hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của
con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ
điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ
theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau
có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
1. https://docluat.vn/archive/2168/
2. https://docluat.vn/archive/2677/
3. https://docluat.vn/archive/2162/
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã
hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo
yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra
quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản
riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến
05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ
đối với con chưa thành niên.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ
chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ
bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền
đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo
pháp luật cho con.
2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của
con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân
sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa
xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
3. Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mục 2: XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong
thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn
nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con
chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và
phải được Tòa án xác định.
Điều 89. Xác định con
1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án
xác định người đó là con mình.
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa
án xác định người đó không phải là con mình.
Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ
1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường
hợp cha, mẹ đã chết.
2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận
mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
Điều 91. Quyền nhận con
1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận
con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Điều 92. Xác định cha, mẹ, con trong trường
hợp người có yêu cầu chết
Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có
yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác
định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.
Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường hợp
sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì
việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan
hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con
được sinh ra.
4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.
Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con
chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở
tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể
mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai
hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm
quyền về khả năng mang thai hộ;
d)
Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản
của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định
của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo
1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ
mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai
hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các
điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98
của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ
để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai
và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai
bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang
thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi
phạm cam kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công
chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau
hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy
quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba
không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ
và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế
thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải
có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.
Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo
1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ
như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con
cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho
bên nhờ mang thai hộ.
2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình
sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy
định của Bộ Y tế.
3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ
mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà
thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được
hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ
không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc
hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự
phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào
thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của
pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản.
5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận
con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận
con.
Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang
thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo
đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với
con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được
hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã
hội từ thời
điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp
bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm
sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị
xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang
thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết
thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên
nhờ mang thai hộ.
4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia
đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ
luật dân sự và luật khác có liên quan.
5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con
thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao
con.
Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan
đến việc
sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.
2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang
thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền
nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám
hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ
luật dân sự.
Điều 100. Xử lý hành vi vi phạm về sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ
Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai
hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình
sự.
Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác
định cha, mẹ, con
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy
định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường
hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã
chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan
đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên
trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định
cha, mẹ, con
1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có
quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong
trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.
2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền
yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định
tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên,
con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa
thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định
tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:
a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Chương VI. QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA GIA
ĐÌNH
Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa các thành
viên khác của gia đình
1. Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp
đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các
thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có
liên quan được pháp luật bảo vệ.
2. Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia đình
có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp công
sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp với
khả năng thực tế của mình.
3. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp
của gia đình Việt Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xã hội
cùng tham gia vào việc giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam.
Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội,
ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo
dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa
thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng
theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa
vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà
ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì
cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em
Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có
quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ
không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú,
cậu, bác ruột và cháu ruột
Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp
người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định
tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có
điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Chương VII. CẤP DƯỠNG
Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị,
em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác
ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể
chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì
theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật
này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của
Luật này.
Điều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người
Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì
người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương
thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa
vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không
thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho
một người hoặc cho nhiều người
Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người
hoặc cho nhiều người thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và
mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu
thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ
đối với
con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường
hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa
vụ nuôi dưỡng con.
Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với
cha, mẹ
Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi mình.
Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị,
em
Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động
và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống
chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để
tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình.
Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà
nội, ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên
không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người
cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
2. Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không
có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác
cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Điều 114. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì,
chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành
niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có
người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
2. Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần
được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và
chồng khi ly hôn
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do
chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng
hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực
tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp
dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi
mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa
năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp
dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn
về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài
sản để tự nuôi mình;
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.
Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người
không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm
b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Điều 120. Khuyến khích việc trợ giúp của tổ
chức, cá nhân
Nhà nước và xã hội khuyến khích tổ chức, cá nhân trợ giúp bằng tiền hoặc
tài sản khác cho gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, túng thiếu.
Chương VIII. QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI
Điều 121. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước
ngoài tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp
pháp luật Việt Nam có quy định khác.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù
hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán
quốc tế.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc giải quyết quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các
bên và bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác
của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật
nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ
bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật
Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước
ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.
Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật
về hộ tịch.
2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc
kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và
giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước
láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 124. Hợp pháphóa
lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
để sử dụng giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình thì phải được hợp pháp hóa
lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có
lại.
Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án, quyết
định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình
1. Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án
nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và
gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết
định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.
Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi
bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết
hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người
nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về
điều kiện kết hôn.
Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài,
giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam
vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của
nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung
thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân
theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Điều 128. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố
nước ngoài
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác
định cha, mẹ, con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài,
giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về hộ tịch.
2. Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ,
con có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều
89, Điều 90, khoản 1, khoản 5 Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều 98 và Điều 99 của
Luật này; các trường hợp khác có tranh chấp.
Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước
ngoài
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp
dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt
Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy
định tại khoản 1 Điều này là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư
trú.
Điều 130. Áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với
nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc áp dụng chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam áp dụng các quy định của Luật này và các luật khác có liên quan của Việt
Nam để giải quyết.
Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu
lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải
quyết.
2. Đối với vụ việc về hôn nhân và gia đình do Tòa án thụ lý trước ngày
Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì áp dụng thủ tục theo quy định của
Luật này.
3. Không áp dụng Luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 132. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |