1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Các hình thức mở tài khoản thanh toán và việc trả lãi đối với số dư trên tài khoản thanh toán1.4 Điều 4. Ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán1.5 Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán1.6 Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
2.1 Điều 7. Đối tượng mở tài khoản thanh toán2.2 Điều 8. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán2.3 Điều 9. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán2.4 Điều 10. Sử dụng tài khoản thanh toán
3.1 Điều 11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán3.2 Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán3.3 Điều 13. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán3.4 Điều 14. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán3.5 Điều 15. Sử dụng tài khoản thanh toán
4.1 Điều 16. Tạm khóa tài khoản thanh toán4.2 Điều 17. Phong tỏa tài khoản thanh toán4.3 Điều 18. Đóng tài khoản thanh toán
5.1 Điều 19. Hiệu lực thi hành5.2 Điều 20. Tổ chức thực hiện
6.1 Phụ lục số 01. GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC6.2 Phụ lục số 02. BẢN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU, CHỮ KÝ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ23/2014/TT-NHNN
ngày 19 tháng 08 năm 2014
HƯỚNG
DẪN VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH
TOÁN
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
ngày 16 tháng
6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư
hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Thông tư này hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá
nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc
Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
3.
Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người cư trú và người
không cư trú, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của người không cư trú và
người cư trú là cá nhân người nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
a)
Ngân hàng Nhà nước;
b)
Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi
tắt là ngân hàng);
c)
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2.
Tổ chức, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán (sau đây gọi tắt là khách hàng).
3.
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản thanh
toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 3. Các hình thức mở tài khoản thanh toán và việc trả
lãi đối với số dư trên tài khoản thanh toán
1.
Các hình thức mở tài khoản thanh toán bao gồm: tài khoản thanh toán của cá
nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung.
2.
Tài khoản thanh toán của cá nhân là tài khoản do khách hàng là cá nhân mở tại
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
3. Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản do khách
hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh
toán của tổ
chức là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền của tổ chức mở tài khoản và thay mặt tổ chức đó
thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán.
4.
Tài khoản thanh toán chung là tài khoản quy định tại khoản 3
Điều 10 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng
tiền mặt.
5.
Số dư trên tài khoản thanh toán được hưởng lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn. Mức lãi suất do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ấn định và niêm yết
công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán
1. Trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài
khoản thanh toán, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) được ủy
quyền cho người khác.
2. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải
bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền. Việc ủy
quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức phải được sự đồng ý bằng
văn bản của tổ chức mở tài khoản.
3.
Để ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản
đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời
hạn của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải
xuất trình bản chính để đối chiếu).
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán
1.
Chủ tài khoản thanh toán có các quyền sau:
a) Sử dụng số
tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp
pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
(nơi mở tài khoản) tạo điều kiện để sử dụng tài khoản thanh toán của mình thuận
tiện và an toàn;
b)
Lựa chọn sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán do
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng;
c)
Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4
Thông tư này;
d)
Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh
thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh
toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán;
đ)
Được yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa,
đóng tài khoản thanh toán khi cần thiết; được gửi thông báo cho tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán
chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;
e)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn
bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với
quy định của pháp luật hiện hành.
2.
Chủ tài khoản thanh toán có các nghĩa vụ sau:
a)
Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán
đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả
vượt quá số dư Có trên tài khoản;
b)
Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này;
c)
Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi
phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài
khoản của mình bị lợi dụng;
d)
Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các
khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;
đ) Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên
quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy
tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự
thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán;
e)
Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán;
g)
Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử
dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;
h)
Không được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình;
i)
Không được sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục
đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm
pháp luật khác.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán
1.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thanh toán cho khách hàng
có quyền:
a)
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản
thanh toán của khách hàng trong trường hợp:
– Để
thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong quá
trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán theo thỏa thuận
trước bằng văn bản với khách hàng phù hợp quy định của pháp luật;
–
Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cưỡng
chế thi hành quyết định về xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án,
quyết định thu thuế hoặc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định
của pháp luật;
– Để
điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc
không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản thanh toán theo quy định của
pháp luật và thông báo cho chủ tài khoản biết;
–
Khi phát hiện đã ghi Có nhầm vào tài khoản của khách hàng hoặc theo yêu cầu hủy
lệnh chuyển Có của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền phát hiện thấy có sai sót so với lệnh
thanh toán của người chuyển tiền;
– Để
chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ theo thỏa thuận giữa chủ tài
khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
b)
Từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản trong trường hợp:
–
Chủ tài khoản không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh
thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ
mở tài khoản thanh toán hoặc không phù hợp với các thỏa thuận giữa chủ tài
khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
–
Tài khoản thanh toán không có đủ số dư hoặc vượt hạn mức thấu chi để thực hiện
lệnh thanh toán;
–
Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có bằng
chứng về
việc giao dịch thanh toán nhằm rửa tiền, tài trợ khủng bố theo quy định của
pháp luật về phòng chống rửa tiền;
–
Tài khoản thanh toán đang bị tạm khóa, bị phong tỏa toàn bộ hoặc tài khoản
thanh toán đang bị đóng, tài khoản thanh toán bị tạm khóa hoặc phong tỏa một
phần mà phần không bị tạm khóa, phong tỏa không có đủ số dư (trừ trường hợp
được thấu chi) hoặc vượt hạn mức thấu chi để thực hiện các lệnh thanh toán.
c)
Từ chối yêu cầu tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản hoặc chưa
phong tỏa tài khoản thanh toán chung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17
Thông tư này khi chủ tài khoản chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết
định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các
khoản nợ phải trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản;
d)
Quy định về số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán và thông báo công khai,
hướng dẫn cụ thể để khách hàng biết;
đ)
Quy định và áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong quá trình mở
và sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp các quy định của pháp luật;
e)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn
bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ:
a)
Thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản sau khi đã kiểm tra, kiểm soát tính
hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán;
b) Lưu giữ mẫu chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán (trường hợp khách hàng là tổ chức thuộc đối
tượng bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng) và những người được ủy quyền để kiểm
tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
c)
Ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng kịp thời các lệnh thanh toán
chuyển tiền đến, nộp tiền mặt vào tài khoản; hoàn trả kịp thời các khoản tiền
do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Nợ đối với tài khoản thanh toán của khách hàng;
d) Thông tin đầy đủ, kịp thời về số dư và các
giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán theo thỏa thuận với chủ tài khoản
(được quy định tại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán) và chịu trách
nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin mà mình cung cấp;
đ)
Cập nhật kịp thời các thông tin khi có thông báo thay đổi nội dung trong hồ sơ
mở tài khoản thanh toán của chủ tài khoản. Bảo quản lưu trữ hồ sơ mở tài khoản
và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;
e)
Đảm bảo bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán và giao dịch
trên tài khoản thanh toán của chủ tài khoản theo quy định của pháp luật;
g)
Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo trên
tài khoản thanh toán của khách hàng do lỗi của mình;
h)
Tuân thủ quy định pháp luật phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố;
i)
Xây dựng quy trình nội bộ về mở, sử dụng tài khoản thanh toán và duy
trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán. Hướng dẫn, thông báo công khai
để khách hàng biết và giải đáp, xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại
trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán.
Chương II. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 7. Đối tượng mở tài khoản thanh toán
1.
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức sau:
a)
Tổ chức tín dụng (trụ sở chính);
b)
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
c)
Kho bạc Nhà nước Trung ương.
2.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) mở tài khoản thanh
toán cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn.
Điều 8. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
1.
Hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
a)
Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán kèm bản đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký (theo
Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này) do người đại diện hợp
pháp của tổ chức mở tài khoản ký tên, đóng dấu;
b)
Các giấy tờ chứng minh tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt
động hợp pháp, gồm: điều lệ, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy chứng nhận đầu tư;
c) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của
người đăng ký làm chủ tài khoản và giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn
thời hạn của người đó;
d) Văn bản hoặc quyết định bổ nhiệm và giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế
toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước.
2.
Các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy định tại điểm b, c, d khoản
1 Điều này là bản chính hoặc bản sao. Nếu giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản
thanh toán bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được
công chứng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
1.
Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức mở tài
khoản thanh toán lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi
đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
2.
Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán, Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải kiểm tra các giấy
tờ trong hồ sơ và đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài
khoản thanh toán, đảm bảo sự khớp đúng, chính xác.
Trường
hợp giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải là bản
sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì tổ chức mở tài khoản thanh
toán phải xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận
vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3.
Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán
của tổ chức mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải giải quyết việc mở
tài khoản thanh toán như sau:
a)
Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán đầy đủ và hợp lệ, các yếu tố kê khai
tại Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán khớp đúng với các giấy tờ liên quan
trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách
hàng biết về số hiệu và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh
toán;
b) Trường
hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc còn có sự sai
lệch giữa các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với các
giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho khách hàng biết
để hoàn thiện hồ sơ, gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c)
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông
báo lý do cho khách hàng biết.
Điều 10. Sử dụng tài khoản thanh toán
1.
Tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để nộp, rút tiền
mặt, phát hành séc, hạch toán, theo dõi và thực hiện các lệnh thanh toán qua
các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và vận hành, thanh toán
từng lần qua tài khoản và các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước
cung ứng.
2.
Tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở
tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để thực hiện các giao dịch
thanh toán khi tham gia nghiệp vụ thị trường mở, mua bán công cụ chuyển nhượng,
trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
và các hoạt động khác trên thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Chương III. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG VÀ CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán
1.
Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
bao gồm:
a)
Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
b)
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự, có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong việc mở tài khoản
thanh toán;
c)
Người chưa đủ 15 tuổi, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không thuộc đối
tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở
tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật.
2.
Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam
bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể và
các tổ chức khác được mở tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân:
a)
Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng chi nhánh ngân
hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13
Thông tư này;
b)
Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá
nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi), thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ
chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài)
của chủ tài khoản;
c)
Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ người đại
diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này,
hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và các giấy
tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ tài khoản.
2. Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức:
a)
Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng chi nhánh ngân
hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13
Thông tư này;
b)
Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và
hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của
pháp luật;
c)
Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền của người đăng ký làm chủ tài khoản kèm giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó;
1. https://docluat.vn/archive/2164/
2. https://docluat.vn/archive/2423/
3. https://docluat.vn/archive/3816/
d)
Trường hợp tổ chức mở tài khoản thanh toán thuộc đối tượng bắt buộc phải có chữ
ký kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán trên chứng từ kế toán giao dịch
với ngân hàng theo quy định của pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a,
b và c khoản 2 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có quyết
định bổ nhiệm kèm giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của kế
toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) của tổ chức mở tài khoản thanh toán.
3.
Đối với tài khoản thanh toán chung:
a)
Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng chi nhánh ngân
hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 13
Thông tư này;
b)
Giấy tờ của các chủ thể đúng tên mở tài khoản thanh toán chung:
–
Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, hồ sơ mở
tài khoản thanh toán bao gồm những giấy tờ như quy định tại khoản 1 Điều này;
–
Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, hồ sơ mở
tài khoản thanh toán bao gồm những giấy tờ như quy định tại khoản 2 Điều này.
c)
Văn bản thỏa thuận (hoặc hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán
chung của các chủ tài khoản.
4. Các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy
định tại điểm b, c khoản 1 Điều này và điểm b, c, d khoản 2 Điều này là bản
chính hoặc bản sao. Nếu giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng
nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán
1. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán cá nhân phải có
đủ những nội dung chủ yếu sau:
a)
Thông tin về chủ tài khoản, bao gồm:
–
Đối với cá nhân là người Việt Nam: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch;
nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu
còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi
ở hiện tại; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;
– Đối với cá
nhân là người nước ngoài: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề
nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn
thời hạn, ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở
nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam; thuộc đối tượng người cư trú hay
người không cư trú.
b)
Thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản (đối
với trường hợp cá nhân mở tài khoản thông qua người giám hộ, người đại diện
theo pháp luật), bao gồm:
–
Trường hợp người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản là cá nhân,
các thông tin về người giám hộ, người đại diện hợp pháp được thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
–
Trường hợp người giám hộ của chủ tài khoản là tổ chức, các thông tin
gồm: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao
dịch, số điện thoại, số fax; lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; người đại diện hợp
pháp của tổ chức đó.
c)
Mẫu chữ ký của chủ tài khoản hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của
chủ tài khoản và những người khác có liên quan (nếu có) trên chứng từ giao dịch
với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của tổ chức phải
có đủ những nội dung chủ yếu sau:
a)
Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch,
số điện thoại, số fax; lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;
b)
Thông tin về người đại diện hợp pháp đăng ký làm chủ tài khoản thanh
toán của tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c)
Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (đối với trường hợp tổ
chức mở tài khoản thuộc đối tượng phải bố trí kế toán trưởng theo quy định của
pháp luật) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d)
Mẫu chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (đối
với trường hợp tổ chức mở tài khoản thuộc đối tượng, phải bố trí kế toán trưởng
theo quy định của pháp luật) và mẫu dấu (nếu có) trên chứng từ giao dịch với
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ)
Chữ ký, họ tên của người đại diện hợp pháp và đóng dấu (nếu có) của tổ chức mở
tài khoản.
3.
Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán chung phải có đủ những nội dung chủ yếu về
các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung, cụ thể:
a)
Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, các thông
tin theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, các thông
tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ngoài
những nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, các ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được bổ sung thêm những nội dung khác trên mẫu giấy
đề nghị mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình để phục vụ cho yêu cầu quản lý
và phù hợp với từng đối tượng khách hàng, nhưng phải thông báo rõ và hướng dẫn
cụ thể cho khách hàng biết.
Điều 14. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
1.
Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo
quy định tại Điều 12 Thông tư này nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính
hoặc phương tiện điện tử đến ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề
nghị mở tài khoản thanh toán.
2.
Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ, đối chiếu với
các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán và xử lý:
a)
Trường hợp khách hàng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính:
–
Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu
tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong
hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông
báo cho khách hàng để hoàn thiện, nộp lại hồ sơ;
–
Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê
khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ
sơ mở tài khoản thanh toán nhưng giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là
bản sao mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp
từ sổ gốc thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách
hàng nộp bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc xuất trình bản
chính để đối chiếu. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính;
–
Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
theo quy định, các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp
đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với
khách hàng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b)
Đối với trường hợp khách hàng gửi qua phương tiện điện tử:
–
Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hoặc các yếu tố
kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ
sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo
cho khách hàng để hoàn thiện hồ sơ;
–
Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, các yếu tố kê khai
tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ
mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo
cho khách hàng nộp bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
xuất trình bản chính để đối chiếu. Đối với trường hợp xuất trình bản
chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào
bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
c)
Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ chối mở tài khoản thanh
toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết.
3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo
các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
theo quy định, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng
mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng như sau:
a)
Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản (hoặc người giám hộ, người đại diện
hợp pháp của chủ tài khoản) khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán;
b)
Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản khi ký hợp đồng mở, sử dụng
tài khoản thanh toán nhưng phải đối chiếu, đảm bảo khớp đúng giữa dấu (nếu có),
chữ ký của chủ tài khoản trên hợp đồng với mẫu dấu, mẫu chữ ký của chủ tài
khoản trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán;
c)
Đối với tài khoản thanh toán chung:
–
Trường hợp các chủ thể hoặc một trong các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh
toán chung là cá nhân thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản (hoặc người giám hộ, người đại diện hợp
pháp của chủ tài khoản) khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán;
–
Trường hợp các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức thì
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải gặp mặt trực tiếp chủ tài
khoản khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán nhưng phải đối chiếu,
đảm bảo khớp đúng giữa dấu (nếu có), chữ ký của chủ tài khoản trên hợp đồng với
mẫu dấu, mẫu chữ ký của chủ tài khoản trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán.
4. Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách
hàng phải ghi rõ số hiệu, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán và
gửi cho khách hàng một (01) bản.
5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn
khách hàng về trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ mở tài khoản thanh toán
và địa điểm ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp với điều kiện
và khả năng cung ứng của đơn vị mình.
Điều 15. Sử dụng tài khoản thanh toán
1.
Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền
mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản như: cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh
toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín
dụng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ gia tăng khác phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành.
Ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng các nguyên tắc
và điều kiện sử dụng tài khoản thanh toán trong trường hợp giao dịch theo
phương thức truyền thống hoặc giao dịch điện tử phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành, đảm bảo có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu và
nhận biết khách hàng, trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.
2. Việc sử dụng tài khoản thanh toán của cá nhân là người
chưa đủ 15 tuổi, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không có tài sản
riêng, người hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự phải được thực hiện thông
qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. Người giám hộ, người đại
diện theo pháp luật thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản
thanh toán của người được giám hộ hoặc người mà mình làm đại diện theo quy định
của pháp luật dân sự về giám hộ và đại diện.
3. Chủ tài khoản thanh toán của cá nhân là người từ đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi sử dụng tài khoản thanh toán phải có tài sản riêng
để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật dân sự.
4.
Việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải thực hiện đúng theo các nội dung
tại văn bản thỏa thuận (hoặc hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán
chung của các chủ tài khoản và phải tuân theo các nguyên tắc sau:
a)
Các chủ tài khoản thanh toán chung có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài
khoản thanh toán chung và việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được sự
chấp thuận của tất cả các chủ tài khoản. Mỗi chủ tài khoản phải chịu trách
nhiệm thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ việc sử dụng tài
khoản thanh toán chung;
b)
Thông báo liên quan đến việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được gửi
đến tất cả các chủ tài khoản, trừ trường hợp giữa tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung có thỏa thuận khác;
c)
Từng chủ tài khoản thanh toán chung có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình
sử dụng tài khoản thanh toán chung nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của
tất cả các chủ tài khoản chung còn lại;
d)
Khi một trong các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân bị
chết, bị tuyên bố là đã chết, bị tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự; chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức bị giải
thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật thì quyền sử
dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản thanh toán chung
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương IV. TẠM KHÓA, PHONG TỎA VÀ ĐÓNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN
Điều 16. Tạm khóa tài khoản thanh toán
1.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện tạm khóa tài khoản thanh toán của
khách hàng (tạm dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản
thanh toán khi có văn bản yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người đại diện hợp
pháp của chủ tài khoản) hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài
khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2.
Việc chấm dứt tạm khóa tài khoản thanh toán và việc xử lý các lệnh thanh toán
đi, đến trong thời gian tạm khóa thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh
toán (hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo
văn bản thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 17. Phong tỏa tài khoản thanh toán
1.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện phong tỏa một phần hoặc toàn bộ
số tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:
a)
Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện thấy có
nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc
theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển
tiền;
c) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu
hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán;
d)
Có thông báo bằng văn bản của một trong các chủ tài khoản về việc phát sinh
tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán
chung.
2. Ngay sau khi phong tỏa tài khoản thanh toán, tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo bằng văn bản cho chủ tải khoản (hoặc
người giám hộ, đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) biết về lý do và phạm vi
phong tỏa tài khoản thanh toán, số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán
phải được bảo toàn và kiểm soát chặt chẽ theo nội dung phong tỏa. Trường hợp
tài khoản bị phong tỏa một phần thì phần không bị phong tỏa vẫn được sử dụng
bình thường.
3. Trường hợp phong tỏa tài khoản thanh toán theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này thì số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh
toán không vượt quá với số tiền trên lệnh chuyển tiền bị sai sót, nhầm lẫn.
4.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán khi
có một trong các điều kiện sau:
a)
Kết thúc thời hạn phong tỏa;
b)
Có văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt phong tỏa tài
khoản thanh toán;
c)
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn về chuyển
tiền;
d) Sau khi xác minh tài khoản thanh toán không có gian
lận hoặc vi phạm pháp luật;
đ)
Có thông báo bằng văn bản của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung về việc
tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán
chung đã được giải quyết.
Điều 18. Đóng tài khoản thanh toán
1.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện đóng tài khoản thanh toán của
khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Có văn bản yêu cầu đóng tài khoản thanh toán của chủ
tài khoản và chủ tài khoản đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài
khoản thanh toán. Trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người từ
đủ 15 tuổi đến 18 tuổi không có tài sản riêng, người hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự thì việc đóng tài khoản được thực
hiện theo yêu cầu của người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản;
b)
Chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị mất
tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c)
Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
d)
Chủ tài khoản vi phạm cam kết hoặc các thỏa thuận tại hợp đồng về mở và sử dụng
tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
đ)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Thời hạn đối với việc đóng tài khoản thanh toán do không duy trì đủ số dư tối
thiểu và không phát sinh giao dịch trong thời gian dài; thời hạn thông báo cho
chủ tài khoản trước khi đóng tài khoản thanh toán và các vấn đề cụ thể
khác liên quan đến việc đóng tài khoản thanh toán trong trường hợp này do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán quy định và thông báo công khai cho khách hàng.
3.
Sau khi đóng tài khoản thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải
thông báo cho chủ tài khoản, người giám hộ hoặc người thừa kế hợp pháp biết
trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là
đã chết hoặc mất tích.
4.
Số dư còn lại sau khi đóng tài khoản thanh toán được xử lý như sau:
a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản, người giám hộ,
người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản (trường hợp chủ tài khoản là người
chưa đủ 15 tuổi, người từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi không có tài sản riêng, người
hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự) hoặc người
được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá
nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, mất tích;
b)
Chi trả theo quyết định của tòa án;
c)
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xử lý theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà
không đến nhận hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản với chủ tài khoản, phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
5.
Sau khi đóng tài khoản thanh toán, khách hàng muốn sử dụng tài khoản
thanh toán phải làm thủ tục mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư
này.
Chương V. TỔ CHỨC THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2014.
2.
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN
ngày 21/11/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế mở và sử dụng
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng và Điều
4 Thông tư 23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt
động thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hết hiệu lực thi hành.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện Thông tư này và xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm
quyền.
2.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành Thông tư này.
PHỤ LỤC
Phụ lục số 01. GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
ĐƠN VỊ ………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ |
|
…………., ngày ….. |
GIẤY
ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính
gửi:……………………………………………………
Tên tổ chức mở tài
khoản thanh toán: ……………………………………………………….
+ Tên đầy đủ bằng
tiếng Việt:
……………………………………………………………………….
+ Tên đầy đủ bằng
tiếng Anh:
……………………………………………………………………….
+ Tên dùng để giao
dịch:
………………………………………………………………………………
Quyết định thành lập
số:
…………………….……. Ngày cấp …………………………..
Nơi cấp:
……………………………………………………………………………………………………..
Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động kinh doanh số: ………………………………….
Ngày cấp: ……………………………
Nơi cấp:
………………………………………………….
Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ:
…………………………………………………………. Điện thoại: ………………
Website:
………………………………. Email: …………………………………………………..
Họ và tên người đại
diện hợp pháp
(chủ tài khoản): …………………………………….
Ngày, tháng, năm
sinh: ………………………….. Giới tính (Nam/Nữ): …………………
1. https://docluat.vn/archive/2633/
2. https://docluat.vn/archive/2004/
3. https://docluat.vn/archive/2530/
Quốc tịch:
………………………………… là người cư trú/ không cư trú: ………………
Địa chỉ đăng ký hộ
khẩu thường
trú:………………………………………………………………..
.
Chỗ ở hiện nay:
………………………………………. Điện thoại: ………………………….
Quyết định bổ nhiệm
số ………………… ngày ……….. tháng ……….. năm …………
Số chứng minh nhân
dân (hoặc hộ chiếu):
………………………………………………………
Ngày cấp: ………………………..
Nơi cấp:
……………………………………………………….
Họ và tên Kế toán
trưởng
(hoặc người phụ trách kế toán hoặc người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân
hàng Nhà nước): ……………………………………………………..
Ngày, tháng, năm
sinh: ………………………….. Giới tính (Nam/Nữ): ……………………
Số chứng minh nhân
dân (hoặc hộ chiếu):
………………………………………………………..
Ngày cấp: ………………………..
Nơi cấp:
…………………………………………………………
Quyết định bổ nhiệm
số: …………………………………… Ngày ……………………………
Đề nghị mở tài khoản
thanh toán tại: ……………………………………………………………
Loại tiền tệ:
□ VND
□ USD
□ Loại
khác ……………………………….
Chúng tôi cam kết:
– Những thông tin
trên đây là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng
sự thật của các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đính kèm.
– Chấp hành đúng, đầy
đủ các quy định của pháp luật hiện hành về mở và sử dụng tài
khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và xin chịu trách nhiệm đối với
mọi vấn đề phát sinh trong trường hợp chúng tôi không thực hiện đúng, đầy đủ
quy định về mở và sử dụng tài khoản do Ngân hàng Nhà nước quy định.
– Có văn bản (kèm các
giấy tờ liên quan) gửi Ngân hàng Nhà nước khi có bất kỳ sự thay đổi nào về
thông tin mở tài khoản thanh toán hoặc mẫu dấu, mẫu chữ ký đã đăng ký sử dụng
với Ngân hàng Nhà nước.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP |
PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sau khi kiểm soát và xác định Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của
…………………… là đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ……………………………………………… đồng ý mở
tài khoản thanh toán số: …………………………………. cho …………………………………………
Ngày bắt đầu hoạt động: …………………………………………………………………
TRƯỞNG PHÒNG KẾ |
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO |
Phụ lục số 02. BẢN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU,
CHỮ KÝ SỬ
DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Đính kèm Giấy đề
nghị mở tài khoản số ……………. ngày ………….. của ………………..)
Tên đơn vị:
…………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ giao dịch:
………………………………… Điện thoại giao dịch: ………………..
Tên tài khoản thanh
toán: …………………………………………………………………………….
Số tài khoản thanh
toán:
………………………………………………………………………………
Nơi mở tài khoản
thanh toán:
……………………………………………………………………….
Đăng ký mẫu chữ ký và
mẫu dấu sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước
……………………………………………………………… như sau:
1. Mẫu chữ ký
Người đăng ký mẫu |
Mẫu chữ ký thứ nhất |
Mẫu chữ ký thứ hai |
Chủ tài khoản và Họ và tên Chủ tài ………………………………………………… Số CMND: Ngày cấp: Nơi cấp: |
|
|
Họ và tên người Số CMND: Ngày cấp: Nơi cấp: Giấy ủy quyền số Thời hạn ủy quyền: Phạm vi ủy quyền: |
|
|
Họ và tên người Số CMND: Ngày cấp: Nơi cấp: Giấy ủy quyền số Thời hạn ủy quyền: Phạm vi ủy quyền: |
|
|
Kế toán trưởng (hoặc người |
|
|
Họ và tên kế toán Số CMND: Ngày cấp: Nơi cấp: |
|
|
Họ và tên người Số CMND: Ngày cấp: Nơi cấp: Giấy ủy quyền số Thời hạn ủy quyền: Phạm vi ủy quyền: |
|
|
Họ và tên người Số CMND: Ngày cấp: Nơi cấp: Giấy ủy quyền số Thời hạn ủy quyền: Phạm vi ủy quyền: |
|
|
2. Mẫu dấu
Mẫu dấu thứ nhất |
Mẫu dấu thứ hai |
|
|
|
………. ngày ….. tháng |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |