1 Chương I . QUY ĐỊNH CHUNG
Toc
- 1. Chương I . QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương II . CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
- 3. Mục 1. TRƯỜNG MẪU GIÁO,
TRƯỜNG MẦM NON, NHÀ TRẺ
- 3.1. Điều 3. Điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
- 3.2. Điều 4. Thủ tục thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
- 3.3. Điều 5. Điều kiện để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục
- 3.4. Điều 6. Thủ tục để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục
- 3.5. Điều 7. Sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
- 3.6. Điều 8. Đình chỉ hoạt động giáo dục trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
- 3.7. Điều 9. Giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
- 4. Mục 2. NHÓM TRẺ, LỚP MẪU
GIÁO ĐỘC LẬP
- 4.1. Điều 10. Điều kiện thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
- 4.2. Điều 11. Thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
- 4.3. Điều 12. Sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
- 4.4. Điều 13. Đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
- 4.5. Điều 14. Giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
- 5. Chương III. CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
- 6. Mục 1. TRƯỜNG
TIỂU HỌC
- 6.1. Điều 15. Điều kiện thành lập trường tiểu học công lập, cho phép thành lập trường tiểu học tư thục
- 6.2. Điều 16. Thủ tục thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục
- 6.3. Điều 17. Điều kiện để trường tiểu học hoạt động giáo dục
- 6.4. Điều 18. Thủ tục để trường tiểu học hoạt động giáo dục
- 6.5. Điều 19. Sáp nhập, chia, tách trường tiểu học
- 6.6. Điều 20. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học
- 6.7. Điều 21. Giải thể trường tiểu học
- 7. Mục 2. CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
- 8. Mục 3. TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC
- 8.1. Điều 25. Điều kiện thành lập trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường trung học) công lập; cho phép thành lập trường trung học tư thục
- 8.2. Điều 26. Thủ tục thành lập trường trung học công lập; cho phép thành lập trường trung học tư thục
- 8.3. Điều 27. Điều kiện để trường trung học hoạt động giáo dục
- 8.4. Điều 28. Thủ tục để trường trung học hoạt động giáo dục
- 8.5. Điều 29. Sáp nhập, chia, tách trường trung học
- 8.6. Điều 30. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học
- 8.7. Điều 31. Giải thể trường trung học
- 9. Related articles 01:
- 10. Mục 4. TRUNG TÂM KỸ
THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP
- 10.1. Điều 32. Điều kiện thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
- 10.2. Điều 33. Thủ tục thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
- 10.3. Điều 34. Sáp nhập, chia, tách trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
- 10.4. Điều 35. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
- 10.5. Điều 36. Giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
- 11. Chương IV. CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
- 12. Mục 1. TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
- 12.1. Điều 37. Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên
- 12.2. Điều 38. Thủ tục thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên
- 12.3. Điều 39. Sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên
- 12.4. Điều 40. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trung tâm giáo dục thường xuyên
- 12.5. Điều 41. Giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên
- 13. Mục 2. TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
- 14. Mục 3. TRUNG TÂM
NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
- 14.1. Điều 46. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
- 14.2. Điều 47. Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
- 14.3. Điều 48. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục
- 14.4. Điều 49. Thủ tục để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục
- 14.5. Điều 50. Sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học
- 14.6. Điều 51. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học
- 14.7. Điều 52. Giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học
- 15. Chương V. TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
- 16. Mục 1. TRƯỜNG, LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO
- 17. Mục 2. TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
- 17.1. Điều 55. Điều kiện thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập, cho phép thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục
- 17.2. Điều 56. Thủ tục thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho phép thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục
- 17.3. Điều 57. Điều kiện để trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
- 17.4. Điều 58. Thủ tục để trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
- 17.5. Điều 59. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ thông chuyên
- 18. Mục 3. TRUNG TÂM
HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÒA NHẬP
- 18.1. Điều 60. Điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
- 18.2. Điều 61. Thủ tục thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
- 18.3. Điều 62. Điều kiện để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục
- 18.4. Điều 63. Thủ tục để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục
- 18.5. Điều 64. Tổ chức lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
- 18.6. Điều 65. Đình chỉ hoạt động trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
- 18.7. Điều 66. Giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
- 19. Mục 4. TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
- 19.1. Điều 67. Điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
- 19.2. Điều 68. Thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
- 19.3. Điều 70. Thủ tục để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục
- 19.4. Điều 71. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội trú
- 20. Mục 5. TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC BÁN TRÚ
- 20.1. Điều 72. Điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
- 20.2. Điều 73. Thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú
- 20.3. Điều 74. Điều kiện để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
- 20.4. Điều 75. Thủ tục để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
- 20.5. Điều 76. Đình chỉ hoạt động và chuyển đổi trường phổ thông dân tộc bán trú
- 20.6. Điều 77. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc bán trú
- 21. Chương VI. TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM; TRƯỜNG ĐẠI HỌC
- 22. Mục 1. TRƯỜNG
TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
- 22.1. Điều 78. Điều kiện thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập; cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục
- 22.2. Điều 79. Thủ tục thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục
- 23. Related articles 02:
- 23.1. Điều 80. Điều kiện được cấp giấy đăng ký hoạt động nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
- 23.2. Điều 81. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
- 23.3. Điều 82. Sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
- 23.4. Điều 83. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
- 23.5. Điều 84. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
- 23.6. Điều 85. Giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
- 23.7. Điều 86. Điều kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
- 24. Mục 2. TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
- 24.1. Điều 87. Điều kiện thành lập trường đại học công lập, cho phép thành lập trường đại học tư thục
- 24.2. Điều 88. Thủ tục thành lập trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục
- 24.3. Điều 89. Điều kiện để trường đại học hoạt động đào tạo
- 24.4. Điều 90. Thủ tục để trường đại học hoạt động đào tạo
- 24.5. Điều 91. Điều kiện thành lập phân hiệu trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư thục
- 24.6. Điều 92. Thủ tục thành lập phân hiệu của trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường đại học tư thục
- 24.7. Điều 93. Điều kiện, thủ tục để phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo
- 24.8. Điều 94. Sáp nhập, chia, tách trường đại học
- 24.9. Điều 95. Đình chỉ hoạt động đào tạo của trường đại học, phân hiệu của trường đại học
- 24.10. Điều 96. Giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học
- 25. Chương VII. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
- 26. Mục 1. TỔ CHỨC
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG NƯỚC
- 26.1. Điều 97. Điều kiện thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập, cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục
- 26.2. Điều 98. Thủ tục thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục
- 26.3. Điều 99. Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
- 26.4. Điều 100. Thủ tục cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
- 26.5. Điều 101. Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
- 26.6. Điều 102. Giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
- 27. Mục 2. CÔNG NHẬN
TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM
- 27.1. Điều 103. Điều kiện để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt Nam
- 27.2. Điều 104. Thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt Nam
- 27.3. Điều 105. Thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt Nam
- 28. Chương VIII. KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN DU HỌC
- 28.1. Điều 106. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
- 28.2. Điều 107. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
- 28.3. Điều 108. Thủ tục để tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
- 28.4. Điều 109. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
- 28.5. Điều 110. Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
- 29. Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Mục 1. TRƯỜNG MẪU GIÁO, TRƯỜNG MẦM NON, NHÀ TRẺ
3.1 Điều 3. Điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục3.2 Điều 4. Thủ tục thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục3.3 Điều 5. Điều kiện để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục3.4 Điều 6. Thủ tục để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục3.5 Điều 7. Sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ3.6 Điều 8. Đình chỉ hoạt động giáo dục trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ3.7 Điều 9. Giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
4.1 Điều 10. Điều kiện thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập4.2 Điều 11. Thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập4.3 Điều 12. Sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập4.4 Điều 13. Đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập4.5 Điều 14. Giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
6 Mục 1. TRƯỜNG TIỂU HỌC
6.1 Điều 15. Điều kiện thành lập trường tiểu học công lập, cho phép thành lập trường tiểu học tư thục6.2 Điều 16. Thủ tục thành lập trường tiểu học công lập hoặc cho phép thành lập trường tiểu học tư thục6.3 Điều 17. Điều kiện để trường tiểu học hoạt động giáo dục6.4 Điều 18. Thủ tục để trường tiểu học hoạt động giáo dục6.5 Điều 19. Sáp nhập, chia, tách trường tiểu học6.6 Điều 20. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học6.7 Điều 21. Giải thể trường tiểu học
7.1 Điều 22. Điều kiện để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học7.2 Điều 23. Thủ tục để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học7.3 Điều 24. Đình chỉ, thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
8.1 Điều 25. Điều kiện thành lập trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường trung học) công lập; cho phép thành lập trường trung học tư thục8.2 Điều 26. Thủ tục thành lập trường trung học công lập; cho phép thành lập trường trung học tư thục8.3 Điều 27. Điều kiện để trường trung học hoạt động giáo dục8.4 Điều 28. Thủ tục để trường trung học hoạt động giáo dục8.5 Điều 29. Sáp nhập, chia, tách trường trung học8.6 Điều 30. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học8.7 Điều 31. Giải thể trường trung học
9.1 Điều 32. Điều kiện thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp9.2 Điều 33. Thủ tục thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp9.3 Điều 34. Sáp nhập, chia, tách trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp9.4 Điều 35. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp9.5 Điều 36. Giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
11 Mục 1. TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
11.1 Điều 37. Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên11.2 Điều 38. Thủ tục thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên11.3 Điều 39. Sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên11.4 Điều 40. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trung tâm giáo dục thường xuyên11.5 Điều 41. Giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên
12.1 Điều 42. Điều kiện thành lập trung tâm học tập cộng đồng12.2 Điều 43. Thủ tục thành lập trung tâm học tập cộng đồng12.3 Điều 44. Đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng12.4 Điều 45. Giải thể trung tâm học tập cộng đồng
13.1 Điều 46. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học13.2 Điều 47. Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học13.3 Điều 48. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục13.4 Điều 49. Thủ tục để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục13.5 Điều 50. Sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học13.6 Điều 51. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học13.7 Điều 52. Giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học
15 Mục 1. TRƯỜNG, LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO
15.1 Điều 53. Điều kiện thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao
15.2 Điều 54. Thủ tục thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao
16.1 Điều 55. Điều kiện thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập, cho phép thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục16.2 Điều 56. Thủ tục thành lập trường trung học phổ thông chuyên công lập hoặc cho phép thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục16.3 Điều 57. Điều kiện để trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục16.4 Điều 58. Thủ tục để trường trung học phổ thông chuyên hoạt động giáo dục16.5 Điều 59. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ thông chuyên
17.1 Điều 60. Điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục17.2 Điều 61. Thủ tục thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục17.3 Điều 62. Điều kiện để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục17.4 Điều 63. Thủ tục để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục17.5 Điều 64. Tổ chức lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập17.6 Điều 65. Đình chỉ hoạt động trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập17.7 Điều 66. Giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
18.1 Điều 67. Điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú18.2 Điều 68. Thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú18.3 Điều 70. Thủ tục để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục18.4 Điều 71. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội trú
19.1 Điều 72. Điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú19.2 Điều 73. Thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú19.3 Điều 74. Điều kiện để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục19.4 Điều 75. Thủ tục để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động giáo dục19.5 Điều 76. Đình chỉ hoạt động và chuyển đổi trường phổ thông dân tộc bán trú19.6 Điều 77. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc bán trú
21 Mục 1. TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
21.1 Điều 78. Điều kiện thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập; cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục21.2 Điều 79. Thủ tục thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục21.3 Điều 80. Điều kiện được cấp giấy đăng ký hoạt động nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng21.4 Điều 81. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng21.5 Điều 82. Sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm21.6 Điều 83. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng21.7 Điều 84. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng21.8 Điều 85. Giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm21.9 Điều 86. Điều kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
22.1 Điều 87. Điều kiện thành lập trường đại học công lập, cho phép thành lập trường đại học tư thục22.2 Điều 88. Thủ tục thành lập trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục22.3 Điều 89. Điều kiện để trường đại học hoạt động đào tạo22.4 Điều 90. Thủ tục để trường đại học hoạt động đào tạo22.5 Điều 91. Điều kiện thành lập phân hiệu trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư thục22.6 Điều 92. Thủ tục thành lập phân hiệu của trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường đại học tư thục22.7 Điều 93. Điều kiện, thủ tục để phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo22.8 Điều 94. Sáp nhập, chia, tách trường đại học22.9 Điều 95. Đình chỉ hoạt động đào tạo của trường đại học, phân hiệu của trường đại học22.10 Điều 96. Giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học
24 Mục 1. TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG NƯỚC
24.1 Điều 97. Điều kiện thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập, cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục24.2 Điều 98. Thủ tục thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục24.3 Điều 99. Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục24.4 Điều 100. Thủ tục cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục24.5 Điều 101. Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục24.6 Điều 102. Giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
25.1 Điều 103. Điều kiện để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt Nam25.2 Điều 104. Thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt Nam25.3 Điều 105. Thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt Nam
26.1 Điều 106. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học26.2 Điều 107. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học26.3 Điều 108. Thủ tục để tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học26.4 Điều 109. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học26.5 Điều 110. Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
27.1 Điều 111. Điều khoản chuyển tiếp27.2 Điều 112. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH46/2017/NĐ-CP
Ngày 21 tháng 4 năm 2017
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục.
Chương I . QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, bao gồm:
a) Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể; cho phép
hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên
biệt; trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học);
b) Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; đăng ký, đăng ký bổ sung hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; cấp, thu hồi, đình chỉ
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;
c) Thành lập, cho phép thành lập; đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục; đăng ký bổ sung hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đình chỉ
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; giải thể tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục;
d) Đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học.
2. Điều kiện đầu tư và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở
giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài
được thực hiện theo quy định của Nghị định quy định về hợp tác, đầu tư của nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục
phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học;
trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ
chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt
động giáo dục.
2. Nghị định này không áp dụng đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục nghề nghiệp và kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về giáo dục nghề nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Chương II . CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
Mục 1. TRƯỜNG MẪU GIÁO,
TRƯỜNG MẦM NON, NHÀ TRẺ
Điều 3. Điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ công lập; cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ dân lập, tư thục
1. Có đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của
địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.
Điều 4. Thủ tục thành lập trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ dân lập, tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ công lập; của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục cần nêu rõ sự cần thiết thành
lập; tên trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở
tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
b) Đề án thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ: Xác định sự
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục của địa phương; mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục;
đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị; tổ chức bộ máy hoạt động, đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý; nguồn lực và tài chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp
xây dựng, phát triển trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong từng giai
đoạn.
Trong đề án cần nêu rõ dự kiến tổng số vốn để thực hiện các kế hoạch và bảo
đảm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong 03 năm đầu thành lập
và các năm tiếp theo, có thuyết minh rõ về tính khả thi và hợp pháp của các
nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ trong từng giai đoạn;
c) Có văn bản về chủ trương giao đất hoặc hợp đồng nguyên tắc cho thuê đất,
thuê nhà làm trụ sở xây dựng trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời
hạn dự kiến thuê tối thiểu 05 năm;
d) Bản dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình
kiến trúc xây dựng trên khu đất xây dựng trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ hoặc thiết kế các công trình kiến trúc (nếu đã có trường sở), bảo đảm phù
hợp với quy mô giáo dục và tiêu chuẩn diện tích sử dụng phục vụ việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã; nếu đề nghị thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non nhà trẻ công lập); tổ
chức, cá nhân (nếu đề nghị thành lập trường mẫu giáo trường mầm non, nhà trẻ
dân lập, tư thục) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các
phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế
các điều kiện thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ theo những nội
dung và điều kiện theo quy định;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên
quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu không đáp ứng các
điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập có hiệu lực, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ không được cho
phép hoạt động giáo dục thì quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập bị hủy
bỏ.
Điều 5. Điều kiện để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì
và phát triển hoạt động giáo dục, cụ thể:
a) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư phù hợp
quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường; bảo đảm các quy định về an
toàn và vệ sinh môi trường;
b) Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi;
diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12
m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du; 08 m2
cho một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã và núi cao.
Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích xây dựng bằng
diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định;
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê
trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không
sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê một
phần hoặc toàn bộ quỹ nhà và cơ sở hạ tầng của Nhà nước để tổ chức hoạt động
giáo dục theo quy định của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường, giám định tư pháp. Trường hợp thuê trang thiết bị giáo dục chưa sử dụng
hết công suất của cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có tường bao
ngăn cách với bên ngoài;
d) Cơ cấu khối công trình gồm:
– Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ,
phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định;
– Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ
thuật hoặc phòng đa chức năng;
– Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho;
– Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng,
phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ,
phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để
xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;
– Sân vườn gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi – cây
xanh.
đ) Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, hợp lý
về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục mầm non và
tổ chức hoạt động giáo dục.
4. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển
hoạt động giáo dục.
5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ.
Điều 6. Thủ tục để trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà
trẻ hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cho phép trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu (sau đây gọi chung là bản sao có chứng
thực) quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ;
c) Báo cáo chi tiết về tình hình triển khai Đề án đầu tư thành lập trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ. Báo cáo cần làm rõ những công việc cụ thể đã
hoàn thành hoặc đang thực hiện: Các điều kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết
bị, tài chính phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý;
d) Danh sách đội ngũ giáo viên trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào
tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
với từng giáo viên;
đ) Danh sách cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm hiệu trưởng, các phó
hiệu trưởng, trưởng các phòng, ban, tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình độ
chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc đã được ký giữa trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý;
e) Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non;
g) Danh mục số lượng phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị
đáp ứng các điều kiện theo quy định;
h) Văn bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ với thời hạn tối thiểu 05 năm;
i) Các văn bản pháp lý xác nhận về số tiền hiện có do trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ
sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các hoạt động thường xuyên của trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động giáo dục;
phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn định hoạt động của trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong giai đoạn 05 năm, bắt đầu từ khi được
tuyển sinh;
k) Quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ của trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ. Nếu hồ
sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa,
bổ sung cho trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ đúng quy định thì thông báo
kế hoạch thẩm định thực tế tại trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định
thực tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn
có liên quan tổ chức thẩm định thực tế;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào
tạo ra quyết định cho phép hoạt động giáo dục; nếu chưa đáp ứng các điều kiện
theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ nêu rõ lý do.
Điều 7. Sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm
non, nhà trẻ
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương;
b) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
c) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ quản lý và
nhân viên;
d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sáp nhập, chia, tách
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Hồ sơ gồm:
a) Đề án sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
b) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị sáp nhập, chia, tách trường
mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
4. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu sáp nhập, chia, tách trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập); tổ chức, cá nhân (nếu sáp nhập, chia,
tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục) gửi trực tiếp
hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các
phòng chuyên môn có liên quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế
các điều kiện sáp nhập, chia, tách trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên
quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định sáp nhập, chia, tách; nếu không đáp ứng các điều kiện theo
quy định thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 8. Đình chỉ hoạt động giáo dục trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ
1. Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ bị đình chỉ hoạt động giáo dục
khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện để được phép hoạt động giáo dục
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo
dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ vi phạm một trong
những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào
tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra
đánh giá tình trạng thực tế và thông báo cho trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ về hành vi vi phạm;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ về việc phát hiện hành vi vi phạm, Trưởng Phòng
Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định đình chỉ hay không đình chỉ hoạt động
giáo dục;
c) Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên
trong trường và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
d) Sau thời hạn đình chỉ, nếu trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ khắc
phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Trưởng Phòng
Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định cho phép hoạt động giáo dục trở lại và
phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa
cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trường biết rõ
lý do và hướng giải quyết;
đ) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
– Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
e) Trình tự cho phép trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ hoạt động
giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định
này.
Điều 9. Giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
1. Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ bị giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức, hoạt động của trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
b) Hết thời gian đình chỉ hoạt động giáo dục ghi trong quyết định đình chỉ
hoạt động mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ không còn phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế – xã hội;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ.
3. Hồ sơ gồm:
a) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Biên bản kiểm tra;
c) Tờ trình đề nghị giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ của
Phòng Giáo dục và Đào tạo trong đó xác định rõ lý do đề nghị giải thể kèm theo
các chứng cứ chứng minh trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ vi phạm quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc tờ trình đề nghị giải thể của
tổ chức, cá nhân thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ, trong đó
nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ
em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
phương án giải quyết các tài sản của trường.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân đã đề nghị thành lập trường mẫu giáo, trường mầm non,
nhà trẻ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị giải thể tới Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Trong trường hợp phát hiện hoặc có báo cáo của cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân về việc trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có hành vi vi phạm quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng
có liên quan trong thời hạn 20 ngày làm việc, tiến hành kiểm tra xác minh, lập
hồ sơ giải thể trong đó phải nêu rõ lý do giải thể, thông báo cho trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải
thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét quyết định giải thể hay không giải thể trường mẫu giáo, trường
mầm non, nhà trẻ;
d) Quyết định giải thể trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ cần nêu rõ
lý do giải thể, quy định biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em,
giáo viên, cán bộ và nhân viên trong trường; phương án giải quyết các tài sản
của trường, bảo đảm tính công khai, minh bạch và phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. NHÓM TRẺ, LỚP MẪU
GIÁO ĐỘC LẬP
Điều 10. Điều kiện thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập
1. Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ em của các gia đình.
2. Có giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 77
của Luật giáo dục.
3. Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em được xây dựng kiên cố
hoặc bán kiên cố, an toàn, đủ ánh sáng tự nhiên, thoáng và sắp xếp gọn gàng;
diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bảo đảm ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ em; có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em và phương tiện phù hợp với lứa tuổi; những nơi
có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp riêng, an toàn, bếp đặt xa lớp mẫu giáo,
nhóm trẻ; bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Có đủ nước
sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em
theo quy định.
4. Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập:
a) Có chiếu hoặc thảm cho trẻ em ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn cho
trẻ em ngủ, dụng cụ đựng nước uống, giá để đồ chơi, giá để khăn và ca, cốc cho
trẻ em, có đủ bô đi vệ sinh cho trẻ em dùng và một ghế cho giáo viên;
b) Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài liệu
phục vụ hoạt động chơi và chơi – tập có chủ đích;
c) Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ em;
d) Có đồ dùng, tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em, gồm: Bộ tài liệu hướng
dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi
tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
5. Trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập:
a) Có bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05
tuổi): Một bàn và hai ghế cho hai trẻ em; một bàn, một ghế và một bảng cho giáo
viên; kệ để đồ dùng, đồ chơi; thùng đựng nước uống, nước sinh hoạt. Đối với lớp
bán trú: Có ván hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt phục vụ trẻ em ngủ;
b) Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ em bao gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài
liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích;
c) Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ em;
d) Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn
thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ em, sổ ghi chép
tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ em trong ngày, tài liệu dùng để phổ biến
kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
6. Đối với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu
đưa trẻ em tới trường, lớp, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng
nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em của phụ huynh và phải đăng ký hoạt động với
Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm các điều kiện đăng ký hoạt động như sau:
a) Số lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối đa là 07 trẻ em;
b) Người chăm sóc trẻ em có đủ sức khỏe, không mắc bệnh truyền nhiễm, đủ
năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em theo quy định;
c) Cơ sở vật chất phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu như sau: Phòng nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ em có diện tích tối thiểu là 15 m2; bảo đảm an
toàn, thoáng, mát; có đồ dùng, đồ chơi an toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ em; có
đủ đồ dùng cá nhân phục vụ trẻ em ăn, uống, ngủ, sinh hoạt và các thiết bị phục
vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em; có đủ nước uống cho trẻ em hằng ngày; có phòng
vệ sinh và thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ em; có đủ nước sạch cho trẻ em
dùng; có bản thỏa thuận với phụ huynh về việc nhận nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo
đảm an toàn cho trẻ em tại nhóm trẻ; có tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc,
giáo dục trẻ em.
Điều 11. Thủ tục thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép thành lập nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê
trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không
sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của giáo viên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì
thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá
nhân nếu hồ sơ đúng quy định thì có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề
nghị kiểm tra thực tế các điều kiện thành lập đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm
tra trên thực tế và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập đủ hay không đủ điều kiện thành lập;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời
của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu chưa quyết định thì có văn bản thông báo
cho tổ chức, cá nhân và Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ lý do.
Điều 12. Sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập
1. Việc sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quy định về giáo viên, số lượng trẻ em trên một nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo, tổ chức lớp học;
b) Bảo đảm an toàn và quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em và giáo viên;
c) Góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Văn bằng, chứng chỉ có chứng thực của giáo viên.
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi
Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra các điều kiện sáp nhập, chia, tách
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, kiểm
tra trên thực tế, nếu thấy đủ điều kiện, Phòng Giáo dục và Đào tạo có ý kiến
bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời
của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sáp
nhập, chia, tách. Nếu không sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
thì có văn bản thông báo đến Phòng Giáo dục và Đào tạo và tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ nêu rõ lý do.
Điều 13. Đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra
một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện thành lập quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 10 của Nghị định này;
b) Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo
dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập
đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực
tế. Căn cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Quyết định đình chỉ
cần ghi rõ lý do, thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục, biện pháp khắc phục và
phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Sau thời hạn bị đình chỉ hoạt động giáo dục, nếu tổ chức, cá nhân đã
khắc phục được các vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định
cho phép nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt động giáo dục trở lại và được công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt
động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý
do và hướng giải quyết;
c) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
– Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
d) Trình tự cho phép nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập hoạt động giáo dục trở lại
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
Điều 14. Giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị giải thể khi xảy ra một trong các trường
hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ mà không khắc phục
được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
b) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức và hoạt động của nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập;
c) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức
kiểm tra, lập biên bản;
b) Căn cứ biên bản kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu
hồi giấy phép thành lập và quyết định giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Quyết định giải thể phải ghi rõ lý do, các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp
của trẻ em, giáo viên, nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Chương III. CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Mục 1. TRƯỜNG
TIỂU HỌC
Điều 15. Điều kiện thành lập trường tiểu học công lập,
cho phép thành lập trường tiểu học tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế – xã hội của địa phương, tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm
bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo
dục, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm và diện tích đất dự kiến xây dựng
trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây
dựng và phát triển nhà trường.
Điều 16. Thủ tục thành lập trường tiểu học công lập hoặc
cho phép thành lập trường tiểu học tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập đối với trường tiểu
học công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường tiểu học tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập trường;
b) Đề án thành lập trường;
c) Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự
kiến làm hiệu trưởng;
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc
cho phép thành lập trường;
đ) Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và
báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có).
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường tiểu học công lập, tổ chức hoặc cá
nhân đối với trường tiểu học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng
văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức cá nhân. Trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện, Trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập
hoặc cho phép thành lập trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
Nếu chưa quyết định thành lập, cho phép thành lập trường thì có văn bản thông
báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân đề
nghị thành lập trường nêu rõ lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
có hiệu lực, nếu trường tiểu học không được cho phép hoạt động giáo dục thì Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Điều 17. Điều kiện để trường tiểu học hoạt động giáo dục
1. Có quyết định về việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
2. Đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo
dục:
a) Diện tích khu đất xây dựng trường được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh và đặc điểm vùng miền với bình quân tối thiểu 10 m2 cho
một học sinh đối với khu vực nông thôn, miền núi; 06 m2 cho một học
sinh đối với khu vực thành phố, thị xã. Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể
thay thế diện tích sử dụng đất bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện
tích theo quy định; Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập đề án báo
cáo việc sử dụng diện tích thay thế và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
b) Cơ cấu khối công trình gồm:
– Hàng rào bảo vệ khuôn viên trường; cổng trường; biển tên trường; phòng
học; phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng; văn phòng; phòng họp, phòng giáo
viên; thư viện; phòng thiết bị giáo dục; phòng máy tính; phòng truyền thống và
hoạt động Đội; phòng y tế trường học; phòng bảo vệ;
– Phòng giáo dục nghệ thuật; phòng học nghe nhìn; phòng tham vấn học sinh;
phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập; phòng giáo dục thể chất hoặc nhà đa năng;
– Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, học sinh, học sinh khuyết tật;
khu chứa rác và hệ thống cấp thoát nước bảo đảm vệ sinh; khu để xe cho học
sinh, giáo viên và nhân viên; khu đất làm sân chơi, sân tập có diện tích không
dưới 30% diện tích khu đất của trường; sân chơi phải bằng phẳng có cây bóng mát; sân tập phù hợp và bảo đảm an toàn cho học sinh;
– Khu nhà ăn, nhà nghỉ bảo đảm điều kiện sức khỏe cho học sinh học bán trú;
khu vệ sinh riêng cho mỗi tầng nhà, mỗi dãy phòng học; khu bể bơi; khu thể dục
thể thao có đồ chơi, thiết bị vận động cho học sinh.
c) Bảo đảm có đủ thiết bị giáo dục ít nhất theo danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phục vụ kịp thời các yêu cầu về thiết bị dạy
học cho giáo viên và học sinh.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục an toàn cho người học,
người dạy và người lao động.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù
hợp với giáo dục tiểu học.
5. Có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên đạt tiêu chuẩn, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển
hoạt động giáo dục.
Điều 18. Thủ tục để trường tiểu học hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối
với trường tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Văn bản thẩm định của các cơ quan có liên quan về các điều kiện quy định
tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Hiệu trưởng trường tiểu học có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cho phép hoạt
động giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, xem xét điều kiện cho phép hoạt động
giáo dục theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Trong thời hạn 20 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
quyết định cho phép nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục; trường hợp chưa
quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trường nêu
rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 19. Sáp nhập, chia, tách trường tiểu học
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường tiểu học phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của
địa phương;
b) Bảo đảm an toàn và quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
c) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của giáo viên, cán bộ quản lý và nhân
viên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sáp nhập, chia, tách hoặc cho
phép sáp nhập, chia, tách đối với trường tiểu học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc sáp nhập, chia, tách;
b) Đề án sáp nhập, chia, tách;
c) Các văn bản xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ
phải trả và các vấn đề khác có liên quan;
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan.
4. Trình tự sáp nhập, chia, tách trường tiểu học được thực hiện như trình tự
thành lập trường tiểu học theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 20. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu
học
1. Trường tiểu học bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong
những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập
quy định tại Điều 15 của Nghị định này và không bảo đảm điều kiện hoạt động của
giáo dục tiểu học quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày
được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính
ở mức độ phải đình chỉ;
e) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối
với trường tiểu học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trường tiểu học vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản
kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trường tiểu học;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào mức độ vi phạm, quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học phải ghi rõ lý do, thời hạn đình
chỉ; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ
quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ, nếu trường tiểu học bị đình chỉ đã khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ và có hồ sơ quy định tại điểm d khoản này đề
nghị được hoạt động giáo dục trở lại thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở
lại thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
– Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trường tiểu học hoạt động giáo dục trở lại được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
Điều 21. Giải thể trường tiểu học
1. Trường tiểu học bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức, hoạt động của trường tiểu học;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục ghi trong quyết định đình chỉ mà không khắc phục
được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động ghi trong quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập trường tiểu học không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
– xã hội của địa phương;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường tiểu học.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể đối với trường tiểu
học công lập, cho phép giải thể đối với trường tiểu học tư thục.
3. Hồ sơ gồm:
a) Trường tiểu học giải thể theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, hồ sơ
gồm:
– Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
– Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục;
– Các văn bản về việc không khắc phục được nguyên nhân bị đình chỉ hoạt
động giáo dục;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
b) Trường tiểu học giải thể theo điểm d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
– Tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân;
– Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
4. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc xem xét đề nghị giải thể của tổ chức,
cá nhân thành lập trường tiểu học; báo cáo bằng văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định giải thể;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ đề nghị của Trưởng Phòng Giáo
dục và Đào tạo ra quyết định giải thể trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ. Quyết định giải thể phải ghi rõ lý do giải thể, các biện pháp
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân
viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. CƠ SỞ GIÁO
DỤC KHÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Điều 22. Điều kiện để cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học
1. Đáp ứng yêu cầu hỗ trợ phổ cập giáo dục tiểu học của địa phương.
2. Được một trường tiểu học nhận bảo trợ và giúp cơ quan có thẩm quyền quản
lý về chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học, sách giáo khoa và tài liệu tham
khảo, hoạt động giáo dục, hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục trong trường, đánh
giá, xếp loại học sinh.
3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
4. Phòng học:
a) Bảo đảm đúng quy cách, đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học; có
điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi;
b) Có các thiết bị: Bàn, ghế học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học
sinh; bàn, ghế giáo viên; bảng lớp; hệ thống đèn và hệ thống quạt (ở nơi có
điện); hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Điều 23. Thủ tục để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục tiểu học
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép thực hiện chương trình giáo dục tiểu học;
b) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến phụ
trách cơ sở giáo dục;
c) Văn bản nhận bảo trợ của một trường tiểu học cùng địa bàn trong huyện.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì
thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho
tổ chức, cá nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác
thực hiện chương trình giáo dục tiểu học; nếu chưa cho phép thì có văn bản
thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 24. Đình chỉ, thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo
dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
1. Việc đình chỉ cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
được thực hiện như đối với trường tiểu học theo quy định tại Điều 20 của Nghị
định này.
2. Việc thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
b) Cơ sở giáo dục khác bị thu hồi quyết định cho phép thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
– Cơ sở giáo dục bị giải thể theo quy định của pháp luật;
– Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo
dục;
– Hết thời hạn đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ;
– Mục tiêu và nội dung hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục không còn phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
– Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập cơ sở giáo dục;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
c) Việc thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học phải xác định rõ lý do thu hồi, các biện pháp bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên; phải được công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 3. TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC
Điều 25. Điều kiện thành lập trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung
là trường trung học) công lập; cho phép thành lập trường trung học tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã
hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và
nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng
trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây
dựng và phát triển nhà trường.
Điều 26. Thủ tục thành lập trường trung học công lập; cho
phép thành lập trường trung học tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập đối với trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là trung học cơ sở (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở);
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
đối với trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp
học cao nhất là trung học phổ thông (sau đây gọi chung là trường trung học phổ
thông).
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập trường;
b) Đề án thành lập trường;
c) Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự
kiến làm hiệu trưởng;
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc
cho phép thành lập trường;
đ) Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và
báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường trung học cơ sở; Ủy ban nhân dân
cấp huyện đối với trường trung học phổ thông; tổ chức hoặc cá nhân đối với các
trường trung học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học cơ
sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập
hoặc cho phép thành lập trường đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều này; nếu chưa đủ điều kiện thì có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập
trường nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người
có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường; nếu chưa
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường thì có văn bản thông báo
cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường nêu rõ
lý do.
4. Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
có hiệu lực, nếu trường trung học không được cho phép hoạt động giáo dục thì
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo người có thẩm quyền
quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Điều 27. Điều kiện để trường trung học hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt
động giáo dục. Cơ sở vật chất gồm:
a) Phòng học được xây dựng theo tiêu chuẩn, đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc
học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết và đủ điều kiện về ánh sáng,
thoáng mát và bảo đảm học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
b) Phòng học bộ môn: Thực hiện theo quy định về quy chuẩn phòng học bộ môn
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Khối phục vụ học tập gồm nhà tập đa năng, thư viện, phòng hoạt động Đoàn
– Đội, phòng truyền thống;
d) Khối hành chính – quản trị gồm: Phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà
trường, phòng các tổ chuyên môn, phòng y tế trường học, nhà kho, phòng thường
trực, phòng của các tổ chức Đảng, đoàn thể;
đ) Khu sân chơi, bãi tập: Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường, có đủ thiết bị luyện tập thể dục,
thể thao và bảo đảm an toàn;
e) Khu để xe: Bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, bảo đảm an toàn, trật tự,
vệ sinh;
g) Có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu
quản lý và dạy học.
3. Địa điểm của trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh,
giáo viên, cán bộ và nhân viên. Trường học là một khu riêng, có tường bao
quanh, có cổng trường và biển tên trường. Diện tích của trường đủ theo quy
định, đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định
phù hợp với mỗi cấp học.
5. Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt
trình độ chuẩn được đào tạo phù hợp với từng cấp học; đủ về số lượng theo cơ
cấu về loại hình giáo viên, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức
các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển
hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 28. Thủ tục để trường trung học hoạt động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối
với trường trung học cơ sở; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép
hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ thông.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục;
b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép
thành lập trường;
c) Văn bản thẩm định của các cơ quan liên quan về các điều kiện quy định
tại Điều 27 của Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường trung học công lập, đại diện của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường
trung học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tiếp nhận hồ sơ. Nếu
hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trường trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ra quyết định cho phép hoạt động giáo
dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo
cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 29. Sáp nhập, chia, tách trường trung học
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường trung học phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của
địa phương;
b) Bảo đảm an toàn và quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
c) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của giáo viên, cán bộ quản lý và nhân
viên.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có
thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách trường hoặc cho phép sáp nhập, chia,
tách. Trường hợp sáp nhập giữa các trường không do cùng một cấp có thẩm quyền
thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm
quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết
định.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc sáp nhập, chia, tách;
b) Đề án sáp nhập, chia, tách;
c) Các văn bản xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ
phải trả và các vấn đề khác có liên quan;
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan.
4. Trình tự sáp nhập, chia, tách trường trung học được thực hiện như trình tự
thành lập trường trung học theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
Điều 30. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung
học
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học được thực hiện khi
xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện để được cho phép hoạt động giáo
dục quy định tại Điều 27 của Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày
được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính
ở mức độ phải đình chỉ;
e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về mục tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo
dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử;
g) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học. Quyết định đình chỉ hoạt
động giáo dục của trường phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động giáo dục,
thời hạn đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh,
giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trường trung học vi phạm quy định tại Điều 27 của Nghị định này,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này thành lập
đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực
tế của trường trung học;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định thành lập) căn cứ mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
của trường và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường;
c) Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép
nhà trường hoạt động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại
thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại gồm:
– Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trường trung học hoạt động giáo dục trở lại được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.
Điều 31. Giải thể trường trung học
1. Trường trung học bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà
trường;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu, nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của
địa phương;
d) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có
thẩm quyền quyết định giải thể nhà trường.
3. Hồ sơ gồm:
a) Trường trung học giải thể theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, hồ sơ
gồm:
– Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường
trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông;
– Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục;
– Các văn bản về việc không khắc phục được nguyên nhân bị đình chỉ hoạt
động giáo dục;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
1. https://docluat.vn/archive/3536/
2. https://docluat.vn/archive/2935/
3. https://docluat.vn/archive/3095/
b) Trường trung học giải thể theo điểm d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
– Tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân;
– Tờ trình đề nghị giải thể của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường
trung học cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học phổ thông.
4. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập); Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với
trường trung học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập); tổ
chức, cá nhân thành lập trường (đối với trường trung học tư thục) xây dựng
phương án giải thể trường, trình người có thẩm quyền ra quyết định giải thể
trường. Quyết định giải thể trường phải xác định rõ lý do giải thể; các biện pháp
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân
viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với trường trung học cơ sở, Sở Giáo dục và
Đào tạo đối với trường trung học phổ thông tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi
phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc xem xét đề nghị của
tổ chức, cá nhân thành lập trường; báo cáo bằng văn bản đề nghị người có thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường ra quyết định giải thể nhà
trường;
c) Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường ra quyết
định giải thể trường trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Mục 4. TRUNG TÂM KỸ
THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP
Điều 32. Điều kiện thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp
– hướng nghiệp
1. Phù hợp với yêu cầu phát triển, kinh tế – xã hội của địa phương, quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; có tính khả thi và hiệu quả; đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:
a) Có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, thư viện, phòng
thực hành lao động sản xuất đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập;
b) Có các thiết bị dạy học, sách, tạp chí theo yêu cầu thực hiện các chương
trình dạy học tại trung tâm, được quản lý, sử dụng có hiệu quả theo quy định.
Điều 33. Thủ tục thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp –
hướng nghiệp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp.
2. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị thành lập trung tâm;
b) Thuyết minh về việc đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên quy định tại Điều 32 của Nghị định này;
c) Ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
d) Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc tổ chức, cá nhân xây dựng đề án thành lập trung tâm kỹ thuật tổng hợp –
hướng nghiệp, gửi hồ sơ thành lập trung tâm đến các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan lấy ý kiến bằng văn bản về việc thành lập và đề nghị Sở Nội vụ thẩm
định;
b) Sở Nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung
tâm. Nếu chưa quyết định thành lập thì có văn bản thông báo cho Sở Giáo dục và
Đào tạo hoặc tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.
Điều 34. Sáp nhập, chia, tách trung tâm kỹ thuật tổng hợp
– hướng nghiệp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sáp nhập, chia, tách
trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp.
2. Việc sáp nhập, chia, tách trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp tuân
theo các quy định tại Điều 32, Điều 33 của Nghị định này.
Điều 35. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm kỹ
thuật tổng hợp – hướng nghiệp
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng
nghiệp được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt động của trung tâm kỹ thuật tổng hợp
– hướng nghiệp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
của trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp.
3. Hồ sơ gồm công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ chức thẩm định việc đình chỉ
hoạt động giác dục.
4. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo gửi công văn đề nghị Sở Nội vụ thành lập đoàn
kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế
của trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp; chuyển hồ sơ kiểm tra đến văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm kỹ thuật tổng hợp –
hướng nghiệp. Quyết định đình chỉ hoạt động phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động, thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Sau thời gian đình chỉ hoạt động, nếu trung tâm kỹ thuật tổng hợp –
hướng nghiệp khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép trung tâm kỹ thuật tổng hợp –
hướng nghiệp hoạt động trở lại và phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động trở lại thì có văn bản
thông báo cho Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và
hướng giải quyết;
c) Hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại gồm:
– Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
d) Trình tự cho phép trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp hoạt động giáo
dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Nghị định này.
Điều 36. Giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng
nghiệp
1. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp bị giải thể khi xảy ra một trong
các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của
trung tâm;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động mà không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ hoạt động giáo dục;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập trung tâm kỹ
thuật tổng hợp – hướng nghiệp không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã
hội tại địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp.
3. Hồ sơ gồm:
a) Phương án giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp;
b) Công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ chức thẩm định.
4. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương án giải thể trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp, gửi công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ chức thẩm định;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quả thẩm định của Sở Nội
vụ, quyết định giải thể trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp trong vòng
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quyết định
giải thể phải ghi rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IV. CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Mục 1. TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 37. Điều kiện thành lập trung tâm giáo dục thường
xuyên
1. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và nhu cầu
học tập của cộng đồng, phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:
a) Có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao
động sản xuất đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập;
b) Có các thiết bị dạy học và thí nghiệm; sách giáo khoa, tài liệu học tập
theo yêu cầu thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.
Điều 38. Thủ tục thành lập trung tâm giáo dục thường
xuyên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh.
2. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh của
Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Đề án thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên nêu rõ nhu cầu của việc
cho phép hoạt động trung tâm giáo dục thường xuyên; phương hướng hoạt động của
trung tâm giáo dục thường xuyên; những điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
c) Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này đến Sở Nội vụ đề nghị tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội
vụ tổ chức thẩm định, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh. Nếu chưa quyết định thì thông báo cho Sở Giáo dục và Đào tạo
bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 39. Sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường
xuyên
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sáp nhập, chia, tách
trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Việc sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên được thực hiện
theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định này.
Điều 40. Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trung tâm
giáo dục thường xuyên
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trung tâm giáo dục thường xuyên
được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt động giáo dục của trung tâm giáo
dục thường xuyên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
đối với trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo có công văn đề nghị Sở Nội vụ thành lập đoàn kiểm
tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của
trung tâm giáo dục thường xuyên; chuyển hồ sơ kiểm tra đến văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm giáo dục thường
xuyên phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động, quy định rõ thời gian đình
chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán
bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Sau thời gian đình chỉ, nếu trung tâm giáo dục thường xuyên khắc phục
được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định cho phép trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động giáo dục trở lại
và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu
chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho Sở Giáo
dục và Đào tạo hoặc tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
– Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động giáo dục trở
lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 41. Giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Trung tâm giáo dục thường xuyên bị giải thể khi xảy ra một trong các trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của
trung tâm;
b) Hết thời gian đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động mà không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập trung tâm giáo
dục thường xuyên không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội tại
địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm giáo dục
thường xuyên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương án giải thể trung tâm giáo dục
thường xuyên, gửi công văn đề nghị Sở Nội vụ tổ chức thẩm định. Sau khi thẩm
định, Sở Nội vụ chuyển hồ sơ thẩm định đến văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm
tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm
giáo dục thường xuyên;
b) Quyết định giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Điều 42. Điều kiện thành lập trung tâm học tập cộng đồng
1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Có cán bộ quản lý, giáo viên, kế toán, thủ quỹ đáp ứng được yêu cầu hoạt
động của trung tâm theo quy định.
3. Có địa điểm cụ thể, cơ sở vật chất và các thiết bị, chương trình giáo dục,
kế hoạch và tài liệu học tập cần thiết đáp ứng được yêu cầu hoạt động của trung
tâm trên cơ sở đầu tư, trang bị mới hoặc tận dụng các cơ sở vật chất sẵn có
trên địa bàn cấp xã.
Điều 43. Thủ tục thành lập trung tâm học tập cộng đồng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trung tâm học tập
cộng đồng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị thành lập trung tâm học tập
cộng đồng, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 42 của
Nghị định này;
b) Sơ yếu lý lịch và bản sao có chứng thực các giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ
của những người dự kiến làm cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01
bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ
sơ, tổ chức thẩm định các điều kiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập. Nếu chưa cho phép hoạt
động giáo dục thì có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Giáo
dục và Đào tạo nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 44. Đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng
đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau
đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng không đáp ứng nhu cầu học tập
của cộng đồng;
c) Trong thời hạn 12 tháng liên tục, trung tâm không có hoạt động để phục
vụ nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đình chỉ hoạt động của
trung tâm học tập cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập
biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm học tập cộng đồng.
Nếu có căn cứ để đình chỉ hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đình chỉ hoạt động trung
tâm học tập cộng đồng;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm phải xác định rõ lý do và
căn cứ đình chỉ; thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời gian đình chỉ, nếu trung tâm học tập cộng đồng khắc phục được
những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ thì Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức
kiểm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép trung
tâm học tập cộng đồng hoạt động trở lại và phải được công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động trở lại thì có văn
bản thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lý
do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động trở lại gồm:
– Tờ trình cho phép hoạt động trở lại;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trung tâm học tập cộng đồng hoạt động trở lại được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định này.
Điều 45. Giải thể trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp
sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của
trung tâm học tập cộng đồng;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động mà không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng không còn
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể trung tâm học tập
cộng đồng.
3. Trình tự thực hiện:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra trung tâm học tập cộng đồng.
Nếu có căn cứ để giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể trung tâm học tập cộng đồng;
b) Quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên
và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 3. TRUNG TÂM
NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
Điều 46. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập trung
tâm ngoại ngữ, tin học
1. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học xác định rõ: Mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương
hướng chiến lược xây dựng và phát triển trung tâm.
Điều 47. Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định đối với các trung
tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc; các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc trường
trung cấp; các trung tâm ngoại ngữ, tin học do các tổ chức, cá nhân đề nghị
thành lập;
b) Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng
quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc;
c) Người đứng đầu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế được pháp luật cho phép thành lập các trung tâm đào tạo trực thuộc có thẩm
quyền quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học gồm các nội dung: Tên trung
tâm, loại hình trung tâm, địa điểm đặt trung tâm, sự cần thiết và cơ sở pháp lý
của việc thành lập trung tâm; mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm;
chương trình giảng dạy, quy mô đào tạo; cơ sở vật chất của trung tâm; cơ cấu tổ
chức của trung tâm, Giám đốc, các Phó Giám đốc (nếu có), các tổ (hoặc phòng
chuyên môn); sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm;
c) Dự thảo nội quy tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin
học;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học có trách nhiệm thẩm
định, kiểm tra các điều kiện theo quy định.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền quyết định thành
lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại khoản 1 Điều
này quyết định thành lập, cho phép thành lập nếu đủ điều kiện; nếu chưa quyết
định thành lập thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.
Điều 48. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động
giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này.
2. Có cán bộ quản lý, giáo viên, kỹ thuật viên giảng dạy lý thuyết, thực
hành bảo đảm trình độ chuyên môn theo quy định; kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu
cầu hoạt động của trung tâm. Số lượng giáo viên phải bảo đảm tỷ lệ trung bình
không quá 25 học viên/1 giáo viên/ca học.
3. Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương
trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của
trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện
tích tối thiểu bảo đảm 1,5 m2/học viên/ca học.
4. Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu
cầu của chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực
hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và
hoạt động khoa học công nghệ.
Điều 49. Thủ tục để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt
động giáo dục
1. Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối
với trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; trung tâm
ngoại ngữ tin học trực thuộc trường trung cấp; trung tâm ngoại ngữ, tin học do
tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập; trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc trường
đại học, trường cao đẳng nằm ngoài khuôn viên của trường; trung tâm ngoại ngữ,
tin học thuộc các bộ, ban, ngành, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp có
trụ sở đóng tại địa phương;
b) Giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng
quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học
hoạt động trong khuôn viên của trường.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;
b) Quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;
c) Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;
d) Báo cáo về trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực
hành, cơ sở phục vụ đào tạo trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sử
dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm;
đ) Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học;
e) Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng
dạy;
g) Các quy định về học phí, lệ phí;
h) Chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm ngoại ngữ, tin học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy
định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trung
tâm;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy
định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên thực tế khả năng đáp ứng các
điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên bản thẩm định;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định cho phép trung tâm hoạt
động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản
thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do.
Điều 50. Sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin
học
1. Việc sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học phải bảo đảm các yêu
cầu sau đây:
a) Phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phương;
b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, giáo viên, cán bộ quản lý
và nhân viên;
c) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học thì
có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự sáp nhập, chia, tách trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện như
đối với việc thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học theo quy định tại Điều 47
của Nghị định này.
Điều 51. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại
ngữ, tin học
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học được thực
hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt động bình thường của trung tâm;
c) Các trường hợp vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cho phép tổ chức hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại
ngữ, tin học thì có quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung
tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi trung tâm ngoại ngữ, tin học vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 của Nghị định này thành lập
đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực
tế của trung tâm ngoại ngữ, tin học và đề xuất phương án xử lý;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền cho phép tổ chức hoạt động
giáo dục quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
Trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục phải xác định rõ lý do đình chỉ
hoạt động giáo dục, quy định rõ thời hạn đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp người học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung
tâm ngoại ngữ, tin học phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục, nếu các nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ quyết
định cho phép trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục trở lại và phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho
phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông báo cho trung tâm ngoại
ngữ, tin học nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
– Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục trở
lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Nghị định này.
Điều 52. Giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học
1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học bị giải thể khi xảy ra một trong các trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của
trung tâm ngoại ngữ, tin học;
b) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học không còn phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội của địa phương;
c) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin
học.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học thì
có thẩm quyền quyết định việc giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học tổ
chức đoàn kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm, đề xuất phương án
xử lý hoặc xem xét phương án xử lý do tổ chức, cá nhân thành lập trung tâm kiến
nghị, đề xuất, lập báo cáo kết quả kiểm tra;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền quyết định thành lập trung
tâm ra quyết định giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học. Trong quyết định giải
thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương V. TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
Mục 1. TRƯỜNG,
LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 53. Điều kiện thành lập trường, lớp năng khiếu thể
dục thể thao
1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ điều kiện và tiêu chuẩn bảo đảm để
dạy kiến thức phổ thông ở các cấp học tương ứng. Có đội ngũ huấn luyện viên đủ
trình độ để huấn luyện các môn thể dục thể thao: Huấn luyện lớp năng khiếu thể
dục thể thao phải có trình độ cao đẳng thể dục thể thao trở lên, huấn luyện ở
trường năng khiếu thể dục thể thao phải có trình độ đại học thể dục thể thao
trở lên, nếu là vận động viên có đẳng cấp từ cấp 01 đến kiện tướng thì phải có
trình độ từ cao đẳng thể dục thể thao trở lên.
2. Có đủ cơ sở vật chất bảo đảm việc học kiến thức phổ thông và tập luyện các
môn năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh. Trường năng khiếu thể dục thể
thao có chỗ ở nội trú cho học sinh ở xa.
Điều 54. Thủ tục thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục
thể thao
1. Lớp năng khiếu thể dục thể thao trong các trường phổ thông do hiệu
trưởng nhà trường đề nghị; Phòng Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý thể dục
thể thao cấp huyện hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập (đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở);
Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc
Sở Văn hóa và Thể thao) hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập (đối với trường trung học phổ thông).
2. Trường năng khiếu thể dục thể thao thuộc địa phương do Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và
Thể thao) đề nghị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập sau
khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trường năng khiếu thể dục thể thao thuộc các bộ, ngành do các đơn vị
chức năng đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định cho phép
hoạt động sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Mục 2. TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
Điều 55. Điều kiện thành lập trường trung học phổ thông
chuyên công lập, cho phép thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã
hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và
nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng
trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây
dựng và phát triển trường nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.
Điều 56. Thủ tục thành lập trường trung học phổ thông
chuyên công lập hoặc cho phép thành lập trường trung học phổ thông chuyên tư
thục
1. Thẩm quyền thành lập:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường chuyên
công lập thuộc tỉnh hoặc cho phép thành lập trường chuyên tư thục thuộc tỉnh
theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở quyết định thành
lập trường chuyên công lập hoặc cho phép thành lập trường chuyên tư thục thuộc
cơ sở giáo dục đại học theo đề nghị của Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học.
2. Hồ sơ, trình tự thành lập hoặc cho phép thành lập trường chuyên được thực
hiện như đối với trường trung học theo quy định tại Nghị định này.
Điều 57. Điều kiện để trường trung học phổ thông chuyên
hoạt động giáo dục
Đáp ứng các điều kiện hoạt động như đối với trường trung học phổ thông quy
định tại Điều 27 của Nghị định này và các điều kiện sau đây:
1. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định đối
với trường chuyên.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ số lượng, phẩm chất,
năng lực và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của trường
chuyên.
Điều 58. Thủ tục để trường trung học phổ thông chuyên
hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đặt trụ sở trường chuyên ra quyết định
cho phép trường chuyên được hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cho phép trường trung học phổ thông chuyên hoạt
động giáo dục thực hiện như đối với trường trung học theo quy định tại Điều 28
của Nghị định này.
Điều 59. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt
động giáo dục đối với trường trung học phổ thông chuyên
Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
trường trung học phổ thông chuyên được thực hiện như đối với trường trung học
theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Nghị định này.
Mục 3. TRUNG TÂM
HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÒA NHẬP
Điều 60. Điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập tư thục
1. Có đề án thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
trong đó xác định cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ.
2. Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương
đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu hỗ trợ giáo
dục người khuyết tật của địa phương.
3. Có trụ sở làm việc hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xây dựng trụ sở; trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu hoạt
động của trung tâm.
Điều 61. Thủ tục thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập tư thục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm hỗ trợ
và phát triển giáo dục hòa nhập công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa
nhập;
b) Đề án thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập theo
quy định hiện hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập;
c) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập và các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí,
nguồn nhân lực).
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này đến Sở Nội vụ để thẩm định;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan có tổ chức thẩm định. Nội dung thẩm
định gồm: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập trung tâm; mục tiêu,
phạm vi, đối tượng, tên gọi, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn;
cơ cấu tổ chức; cơ chế tài chính của trung tâm; điều kiện bảo đảm hoạt động khi
được thành lập; tính khả thi của việc thành lập trung tâm; dự thảo quy chế tổ
chức và hoạt động của trung tâm;
c) Đối với những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì Sở Nội vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập có văn bản giải trình
bổ sung làm rõ và báo cáo Sở Nội vụ;
d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm
định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trung tâm; nếu không đồng ý thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá
nhân nêu rõ lý do.
Điều 62. Điều kiện để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo
dục hòa nhập hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc
điểm người khuyết tật, gồm:
a) Trụ sở, phòng làm việc của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên;
b) Phòng học, phòng chức năng tương ứng để thực hiện các hoạt động của
trung tâm;
c) Khu nhà ở cho học sinh đối với trung tâm có người khuyết tật nội trú;
d) Phương tiện, thiết bị, công cụ sử dụng để đánh giá, can thiệp, dạy học,
hướng nghiệp, dạy nghề;
đ) Tài liệu chuyên môn, tài liệu hỗ trợ bảo đảm thực hiện các hoạt động của
trung tâm.
3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục có trình độ chuyên môn
phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật. Nhân viên hỗ trợ giáo
dục được tập huấn về giáo dục người khuyết tật theo quy định.
4. Nội dung chương trình giáo dục và tài liệu bồi dưỡng, tư vấn phù hợp với
các phương thức giáo dục người khuyết tật, gồm:
a) Nội dung chương trình, tài liệu về giáo dục cá nhân đối với người khuyết
tật thuộc các dạng tật;
b) Nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng về giáo dục người khuyết tật
thuộc các dạng tật;
c) Tài liệu tư vấn về việc lựa chọn các phương thức giáo dục phù hợp với
dạng và mức độ tật của người khuyết tật.
Điều 63. Thủ tục để trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo
dục hòa nhập hoạt động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép hoạt động giáo dục, trong đó nêu rõ điều kiện
đáp ứng hoạt động tương ứng với các nhiệm vụ;
b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép
thành lập trung tâm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trung tâm gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành thẩm
định. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, thì trả lại hồ sơ hoặc gửi
văn bản yêu cầu trung tâm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức thẩm định các điều kiện hoạt động và
quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa cho phép hoạt động
giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do và hướng giải
quyết.
Điều 64. Tổ chức lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập được tổ chức lại, cho phép
tổ chức lại khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm hỗ trợ
và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, nhu cầu hỗ trợ giáo dục
người khuyết tật của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt (nếu có);
c) Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức lại, cho phép tổ chức
lại trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
3. Hồ sơ gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc tổ chức lại trung tâm;
b) Phương án xử lý các vấn đề về nhân sự, tổ chức bộ máy, tài chính, tài
sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản,
đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có);
d) Quy định trách nhiệm của người đứng đầu trung tâm và các cá nhân có liên
quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại, giải thể của trung tâm hỗ
trợ và phát triển giáo dục hòa nhập và thời hạn xử lý.
4. Trình tự tổ chức lại, cho phép tổ chức lại trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập thực hiện như đối với việc thành lập trung tâm theo quy định
tại Điều 61 của Nghị định này.
Điều 65. Đình chỉ hoạt động trung tâm hỗ trợ và phát
triển giáo dục hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập bị đình chỉ hoạt động khi
xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Có hành vi gian lận để được thành lập, hoạt động giáo dục;
c) Người cho phép thành lập hoặc cho phép hoạt động giáo dục không đúng
thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ bị
đình chỉ;
e) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của
trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm
tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động phải nêu rõ lý do, thời hạn đình chỉ, biện
pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp đối với người học, cán bộ, giáo viên, nhân
viên của trung tâm và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm, nếu các nguyên
nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định cho phép trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động
giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản thông
báo cho trung tâm nêu rõ lý do và hướng giải quyết;
d) Hồ sơ đề nghị hoạt động giáo dục trở lại gồm:
– Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục trở lại;
– Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
– Biên bản kiểm tra.
đ) Trình tự cho phép trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt
động giáo dục trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Nghị
định này;
e) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ chưa được khắc
phục, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào tình hình thực tế để quyết
định đình chỉ hoạt động giáo dục của trung tâm lần thứ 2; thời hạn đình chỉ lần
thứ 2 không quá 12 tháng. Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục lần thứ 2 mà
trung tâm vẫn không khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.
Điều 66. Giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục
hòa nhập
1. Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập bị giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn chức năng, nhiệm vụ;
b) Ba năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoạt động không hiệu quả
theo đánh giá của người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức, hoạt động;
d) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập; theo yêu cầu sắp xếp về tổ
chức trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập để phù hợp với quy hoạch
mạng lưới tổ chức trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
b) Đề án giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ
về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác
có liên quan (nếu có).
4. Trình tự giải thể trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập được
thực hiện như quy định đối với việc thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Nghị định này.
Mục 4. TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
Điều 67. Điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc nội
trú
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội
và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội
dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng
trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây
dựng và phát triển nhà trường.
Điều 68. Thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc nội
trú
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường phổ thông dân
tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú gồm các văn bản
như đối với hồ sơ đề nghị thành lập trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học theo quy định tại khoản 2 Điều 26
Nghị định này.
3. Trình tự thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng đề án và phối hợp với các cơ quan
có liên quan thẩm định đề án thành lập trường quy định tại Điều 67 của Nghị
định này và lập hồ sơ đề nghị thành lập trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận hồ sơ, xem xét điều kiện thành lập trường
theo quy định. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
trường phổ thông dân tộc nội trú. Trường hợp chưa quyết định thành lập trường
thì có văn bản thông báo cho các cơ quan có liên quan nêu rõ lý do.
Điều 69. Điều kiện để trường phổ thông dân tộc nội trú
hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập trường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị tương ứng với từng cấp học theo quy
định tại Nghị định này và bảo đảm tiêu chí của trường chuẩn quốc gia, ngoài ra
còn có thêm các điều kiện sau đây:
a) Khu nội trú có diện tích sử dụng tối thiểu 06 m2/học sinh;
b) Phòng ở nội trú, nhà ăn cho học sinh và các trang thiết bị kèm theo;
c) Nhà công vụ cho giáo viên;
d) Nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc với các thiết bị kèm theo;
đ) Phòng học và thiết bị giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, nghề truyền
thống của các dân tộc phù hợp với địa phương.
3. Địa điểm của trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo
viên, cán bộ và nhân viên.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập phù hợp với mỗi cấp
học theo quy định.
5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt
trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định phù hợp đối với cấp học; đủ về số
lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên bảo đảm thực hiện chương trình giáo
dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển
hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
Điều 70. Thủ tục để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt
động giáo dục
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân
tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện (có cấp
trung học phổ thông) hoạt động giáo dục. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết
định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện (có cấp trung học cơ
sở) hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ để trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục thực hiện như
đối với trường trung học theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này nhận hồ sơ, xem xét điều
kiện cho phép hoạt động giáo dục thực hiện như đối với trường trung học theo
quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông
báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định cho phép hoạt động giáo
dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo
cho nhà trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Điều 71. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt
động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Người có thẩm quyền quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú
thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể trường phổ thông
dân tộc nội trú.
2. Người có thẩm quyền cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động
giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường
phổ thông dân tộc nội trú.
3. Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động giáo dục trường phổ
thông dân tộc nội trú được thực hiện như đối với trường trung học theo quy định
tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này.
Mục 5. TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC BÁN TRÚ
Điều 72. Điều kiện thành lập trường phổ thông dân tộc bán
trú
1. Có đề án phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội
dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng
trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng xây dựng và phát
triển trường. Trong phương hướng xây dựng và phát triển trường cần bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số và tỷ lệ
học sinh bán trú theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 73. Thủ tục thành lập trường phổ thông dân tộc bán
trú
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường phổ thông
dân tộc bán trú.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Đề án thành lập trường quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường phổ thông dân tộc bán trú thành lập
mới), nhà trường (đối với trường phổ thông dân tộc bán trú được thành lập trên
cơ sở trường phổ thông) gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị
thành lập trường theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Phòng Giáo dục và Đào
tạo;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan ở cấp huyện tổ chức thẩm định theo nội dung của đề án thành
lập trường; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định thành
lập trường phổ thông dân tộc bán trú;
c) Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trường. Nếu chưa quyết định
thành lập trường thì có văn bản thông báo cho Phòng Giáo dục và Đào tạo nêu rõ
lý do và hướng giải quyết.
Điều 74. Điều kiện để trường phổ thông dân tộc bán trú
hoạt động giáo dục
1. Có quyết định thành lập trường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục
tương ứng với từng cấp học theo quy định tại Nghị định này và có thêm các điều
kiện sau đây:
a) Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày;
b) Có các công trình phục vụ cho quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh
bán trú: Phòng trực nội trú, nhà ở nội trú; nhà bếp, nhà ăn, nhà tắm; công
trình vệ sinh, nước sạch và các trang thiết bị kèm theo công trình;
c) Các dụng cụ, thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc, thể
dục thể thao, vui chơi, giải trí cho học sinh bán trú.
3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục an toàn và thuận lợi
cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên.
4. Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù
hợp với mỗi cấp học tương ứng.
5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động
giáo dục ở trường phổ thông dân tộc bán trú.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển
hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc bán trú.
7. Có quy định về tổ chức hoạt động bán trú của trường.
Điều 75. Thủ tục để trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt
động giáo dục
1. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân
tộc bán trú hoạt động giáo dục.
2. Hồ sơ gồm tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc bán trú gửi tờ trình đề nghị cho phép hoạt động
giáo dục đến Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét điều kiện cho phép hoạt động giáo dục
quy định tại Điều 74 của Nghị định này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này
quyết định cho phép hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động
giáo dục thì có văn bản thông báo cho nhà trường nêu rõ lý do và hướng giải
quyết.
Điều 76. Đình chỉ hoạt động và chuyển đổi trường phổ
thông dân tộc bán trú
1. Trường phổ thông dân tộc bán trú không bảo đảm một trong các điều kiện
quy định tại Điều 74 của Nghị định này thì bị đình chỉ hoạt động giáo dục.
2. Trường phổ thông dân tộc bán trú không bảo đảm tỷ lệ học sinh dân tộc và tỷ
lệ học sinh bán trú theo quy định trong 03 năm liền thì chuyển thành trường phổ
thông công lập.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường phổ thông dân tộc bán trú gửi tờ trình đề nghị cho phép chuyển đổi
đến Phòng Giáo dục và Đào tạo. Trong tờ trình cần nêu rõ phương án sử dụng cơ
sở vật chất của trường, chế độ chính sách đối với học sinh, giáo viên, cán bộ
quản lý, nhân viên sau khi trường chuyển đổi;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan ở cấp huyện thẩm định và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định chuyển đổi trường phổ thông dân tộc bán trú thành trường
phổ thông công lập.
Điều 77. Sáp nhập, chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt
động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc bán trú
1. Người có thẩm quyền quyết định thành lập trường phổ thông dân tộc bán
trú thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể trường phổ thông
dân tộc bán trú.
2. Người có thẩm quyền cho phép trường phổ thông dân tộc bán trú hoạt động
giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của trường
phổ thông dân tộc bán trú.
3. Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động giáo dục trường
phổ thông dân tộc bán trú được thực hiện như đối với trường trung học theo quy
định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này.
Chương VI. TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM; TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Mục 1. TRƯỜNG
TRUNG CẤP SƯ PHẠM, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Điều 78. Điều kiện thành lập trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm công lập; cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm tư thục
1. Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường sư phạm
đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung đề án thành
lập trường cần nêu rõ: Sự cần thiết thành lập trường, đánh giá sự phù hợp của
việc thành lập trường với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tên
gọi của trường; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; ngành
nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính;
đất đai; dự kiến về cơ sở vật chất, số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên cơ hữu
và cán bộ quản lý, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy
định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình đăng ký ngành
nghề đào tạo và tuyển sinh; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng
giai đoạn; thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế – xã
hội.
2. Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính
(trừ trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 02 ha đối
với trường trung cấp sư phạm, tối thiểu là 05 ha đối với trường cao đẳng sư
phạm; có cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà
trường. Địa điểm xây dựng trường phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn
cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong nhà trường.
4. Vốn đầu tư xây dựng trường được đầu tư bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao
gồm giá trị về đất đai và bảo đảm mức tối thiểu là 50 tỷ đồng đối với trường
trung cấp sư phạm, 100 tỷ đồng đối với trường cao đẳng sư phạm. Vốn đầu tư xây
dựng trường công lập phải được cơ quan chủ quản phê duyệt, trong đó xác định rõ
nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch, vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và
tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và có minh chứng hợp pháp.
Điều 79. Thủ tục thành lập trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đối với trường cao
đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường cao đẳng sư phạm
tư thục; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường trung
cấp sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung cấp sư phạm
tư thục trên địa bàn.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường công lập;
văn bản đề nghị cho phép thành lập của tổ chức, cá nhân đối với trường tư thục.
Văn bản phải ghi cụ thể: Lý do đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường;
tên trường bằng tiếng Việt và tiếng Anh; địa chỉ trụ sở chính, địa điểm đào
tạo; chức năng, nhiệm vụ của trường; ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo;
b) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở
chính;
c) Đề án thành lập trường bảo đảm có đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều
78 của Nghị định này;
d) Dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình
kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với ngành đào tạo, quy mô, trình độ đào tạo
và tiêu chuẩn diện tích sử dụng, diện tích xây dựng cho học tập, giảng dạy;
đ) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở hoặc văn bản chấp thuận giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất);
e) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng trường, xác định rõ nguồn vốn để
thực hiện theo kế hoạch đầu tư xây dựng trường của cơ quan chủ quản đối với hồ
sơ đề nghị thành lập trường công lập; văn bản xác nhận của ngân hàng về số vốn
góp trong tài khoản của ban quản lý dự án, các minh chứng về quyền sở hữu tài
sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng tài sản hoặc
quyền sở hữu tài sản đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trường tư thục;
g) Đối với trường tư thục, hồ sơ còn phải có:
– Biên bản cử người đại diện đứng tên thành lập trường của các thành viên
góp vốn.
– Danh sách trích ngang các thành viên ban sáng lập.
– Danh sách, hình thức và biên bản góp vốn của các cổ đông cam kết góp vốn
thành lập.
– Dự kiến chủ tịch và hội đồng quản trị của trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tiếp nhận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với trường cao đẳng
sư phạm), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung cấp sư phạm).
– Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm tra sơ bộ hồ sơ
trước khi gửi hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo gửi hồ sơ tới hội đồng thẩm định để tổ chức
thẩm định nếu hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân đề nghị thành lập, cho phép thành lập và nêu rõ lý do nếu hồ sơ không hợp lệ.
b) Thẩm định hồ sơ thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm:
– Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng sư phạm.
– Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hội đồng thẩm định
hồ sơ thành lập trường cao đẳng sư phạm và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động
của hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường cao đẳng sư
phạm do lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người được ủy quyền làm chủ tịch
và thành viên là đại diện các bộ, cơ quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường cao đẳng sư phạm đặt trụ sở
chính và đại diện một số đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hội đồng thẩm định
hồ sơ thành lập trường trung cấp sư phạm và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động
của hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường trung cấp sư
phạm do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch
và thành viên là đại diện các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gồm: Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ
quan có liên quan.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thành lập
trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo gửi tới, hội đồng
thẩm định tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập trường;
– Căn cứ kết luận của hội đồng thẩm định (công khai tại cuộc họp thẩm
định), cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường
hoàn thiện hồ sơ và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trường hợp hội đồng thẩm định kết luận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập
trường không đủ điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức
thẩm định, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản trả
lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép thành lập trường
và nêu rõ lý do.
c) Quyết định thành lập, cho phép thành lập trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành
lập, cho phép thành lập trường đã hoàn thiện theo kết luận của hội đồng thẩm
định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng sư
phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường cao đẳng sư phạm tư thục. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm công lập
hoặc cho phép thành lập đối với trường trung cấp sư phạm tư thục. Trường hợp
không đồng ý thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
1. https://docluat.vn/archive/2806/
2. https://docluat.vn/archive/2173/
3. https://docluat.vn/archive/2289/
Quyết định thành lập trường trung cấp sư phạm công lập hoặc cho phép thành
lập trường trung cấp sư phạm tư thục phải gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết
định thành lập trường cao đẳng sư phạm công lập hoặc cho phép thành lập trường
cao đẳng sư phạm tư thục phải gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt
trụ sở chính.
Điều 80. Điều kiện được cấp giấy đăng ký hoạt động nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường.
2. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người
học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên.
3. Có trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo
dục theo đề án thành lập trường đã cam kết. Trong đó, diện tích sàn xây dựng
tối thiểu là 5,5 m2/học sinh đối với trình độ trung cấp và 7,5 m2/sinh
viên đối với trình độ cao đẳng.
4. Có đủ chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập đáp
ứng yêu cầu về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
5. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên bảo đảm đạt tiêu chuẩn về chuyên
môn nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu phù hợp với lộ trình đăng ký
ngành, nghề đào tạo và tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển
hoạt động giáo dục.
7. Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 81. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
c) Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo đề án thành lập trường;
d) Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
– Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý có xác
nhận của Sở Giáo dục và Đào tạo;
– Đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo theo
cam kết; thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và
diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị,
giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục có xác nhận của Sở Giáo
dục và Đào tạo;
– Nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt
động giáo dục nghề nghiệp;
– Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh;
– Chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy
định.
đ) Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
3. Trình tự thực hiện:
a) Nhà trường gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi trường đặt trụ sở đối với trình độ
trung cấp và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trình độ cao đẳng xem xét, quyết
định;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nếu hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có thông báo bằng văn bản để nhà
trường chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này, người có thẩm quyền cấp giấy
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong đó nêu rõ ngành được đào tạo. Nếu
chưa cấp giấy chứng nhận thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
4. Trường trung cấp, trường cao đẳng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng thì lập
hồ sơ gồm: Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trong đó nêu rõ ngành đề nghị bổ
sung để tổ chức đào tạo; báo cáo các điều kiện bảo đảm đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên phù hợp với
ngành đào tạo giáo viên đề nghị bổ sung để tổ chức đào tạo kèm theo các giấy tờ
chứng minh.
Trình tự đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 82. Sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các trường sư phạm, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế
– xã hội của địa phương;
b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý
và nhân viên; góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp và
chất lượng đào tạo sư phạm;
c) Trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm mới được hình thành
sau quá trình sáp nhập, chia, tách phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
Điều 78 Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng sư phạm thì có thẩm quyền sáp nhập, chia, tách hoặc cho
phép sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm.
3. Thủ tục sáp nhập, chia, tách trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng
sư phạm thực hiện như đối với thành lập trường trung cấp sư phạm, trường cao
đẳng sư phạm theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này.
Điều 83. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2. Trường trung cấp, trường cao đẳng bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm hoặc để được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên theo quy định tại Nghị định này;
c) Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính
ở mức độ phải đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra đánh giá
tình trạng thực tế của trường;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng có quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng của trường.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào
tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải xác định rõ lý do đình
chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người
học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục
thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép trường hoạt
động giáo dục trở lại và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt động giáo dục trở lại thì có văn bản
thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
5. Hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục nghề nghiệp trở lại đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động giáo dục nghề nghiệp trở lại đối với nhóm
ngành đào tạo giáo viên;
b) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
c) Biên bản kiểm tra.
6. Trình tự cho phép trường hoạt động giáo dục nghề nghiệp trở lại đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 81
Nghị định này.
Điều 84. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình
độ cao đẳng
1. Trường trung cấp, trường cao đẳng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tổ chức, hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
c) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi
phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi;
d) Trường bị giải thể theo quy định của pháp luật;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị
định này thì có quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, xác định lý do thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra,
đánh giá mức độ vi phạm, lý do thu hồi, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên quy
định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên, thông
báo đến cơ quan liên quan biết để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên
trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trường có trách nhiệm
nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho cơ quan có
thẩm quyền thu hồi, đồng thời chấm dứt mọi hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo
giấy chứng nhận đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định thu hồi có hiệu lực thi
hành.
Điều 85. Giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao
đẳng sư phạm
1. Trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm bị giải thể trong những
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên mà không khắc phục được nguyên
nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
c) Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực;
d) Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên;
đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trường trung cấp,
trường cao đẳng.
2. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng sư phạm thì có thẩm quyền giải thể hoặc cho phép giải thể
trường.
3. Hồ sơ gồm: Công văn của trường đề nghị giải thể nêu rõ lý do giải thể,
các phương án giải quyết các vấn đề về quyền, lợi ích hợp pháp của người học,
giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường (chỉ áp dụng đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể).
4. Trình tự thực hiện:
a) Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tổ chức kiểm tra tình trạng thực tế
của trường;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền quyết định giải thể trường
trung cấp, trường cao đẳng. Quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải
thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản
lý và nhân viên trong trường và phải công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề
nghị giải thể của trường.
Điều 86. Điều kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
Điều kiện, thủ tục thành lập; giải thể phân hiệu trường trung cấp sư phạm,
trường cao đẳng sư phạm được thực hiện như đối với việc thành lập, giải thể
trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm theo quy định tại các Điều
78, 79 và 85 Nghị định này.
Mục 2. TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
Điều 87. Điều kiện thành lập trường đại học công lập, cho
phép thành lập trường đại học tư thục
1. Có đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung đề án thành lập trường cần nêu rõ: Tên
gọi; ngành, nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực
tài chính; đất đai; cơ sở vật chất; giảng viên và cán bộ quản lý; chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; kế hoạch xây dựng và phát triển
trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu
quả kinh tế – xã hội. Đối với trường đại học công lập, khi thành lập phải cam kết hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính
phủ quy định. Đối với trường đại học tư thục, khuyến khích thành lập trường
hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở
chính (trừ trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3. Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và
đạt bình quân tối thiểu là 25 m2/sinh viên tại thời điểm trường có
quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển; có cơ sở vật chất, thiết bị và
đội ngũ giảng viên cơ hữu đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm
xây dựng trường đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người
học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường.
4. Đối với trường công lập phải có dự án đầu tư xây dựng trường được cơ
quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và
đối với trường tư thục phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là 1000 tỷ đồng
(không bao gồm giá trị đất xây dựng trường); vốn đầu tư được xác định bằng tiền
mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học tư
thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
5. Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng
viên cơ hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và
tuyển sinh đào tạo trong đề án thành lập trường.
Điều 88. Thủ tục thành lập trường đại học công lập hoặc
cho phép thành lập trường đại học tư thục
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trường đại học công lập hoặc cho
phép thành lập trường đại học tư thục.
2. Quy trình thành lập trường đại học gồm hai bước:
a) Phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành
lập trường đại học gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập của cơ quan chủ quản đối
với trường đại học công lập hoặc đề nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành
lập của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường đại học tư thục;
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về việc thành lập trường
tại địa phương. Văn bản chấp thuận cần nêu rõ về sự cần thiết, sự phù hợp của
việc thành lập trường với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
chủ trương cấp đất hoặc cho thuê đất xây dựng trường, địa điểm khu đất và khả năng
phối hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với việc xây dựng và phát triển nhà
trường; văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất (nếu có);
c) Đề án thành lập trường đại học;
d) Đối với hồ sơ thành lập trường đại học tư thục, ngoài các văn bản nêu
tại các điểm a, b và c của khoản này thì hồ sơ cần có thêm các văn bản theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo sau đây:
– Danh sách các thành viên sáng lập;
– Biên bản cử đại diện đứng tên thành lập trường của các thành viên góp
vốn;
– Bản cam kết góp vốn xây dựng trường của cá nhân, tổ chức và ý kiến đồng ý
của người đại diện đứng tên thành lập trường;
– Danh sách các cổ đông cam kết góp vốn;
– Biên bản thỏa thuận góp vốn.
4. Trình tự đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép
thành lập trường đại học:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, lập báo cáo,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép
thành lập trường;
c) Giải quyết hồ sơ: Sau thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ thành lập trường theo đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý hồ sơ cho các tổ chức, cá
nhân chủ trì đề án thành lập trường;
d) Hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày có văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường, nếu chủ đề án không
trình được hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hủy bỏ văn bản phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc cho phép thành lập trường.
Trường hợp văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập
trường hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà nước sẽ thu hồi đất để tiếp tục bố
trí cho cơ sở giáo dục khác sử dụng, không thay đổi mục đích sử dụng đất cho
giáo dục; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện
hành.
5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường gồm:
a) Văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành
lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đầu tư đối với việc thành lập
trường đại học tư thục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
c) Văn bản pháp lý xác nhận về quyền sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan
có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm trở lên để xây dựng trường,
trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa chỉ, diện tích của khu đất nơi
trường đặt trụ sở chính;
d) Quy hoạch xây dựng trường và thiết kế tổng thể đã được cơ quan chủ quản
phê duyệt đối với các trường đại học công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt đối với các trường đại học tư thục;
đ) Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình triển khai Dự án đầu tư thành lập
trường của cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công lập) hoặc của Ban quản
lý dự án kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở
chính (đối với trường đại học tư thục);
e) Dự kiến ngành, nghề đào tạo, cán bộ quản lý và quy mô đào tạo;
g) Các văn bản pháp lý xác nhận về vốn của chủ đầu tư do ban quản lý dự án
đang được giao quản lý bao gồm:
– Các thuyết minh khả năng đầu tư tài chính, quyết định đầu tư tài chính và
điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật của cơ quan chủ quản (đối với trường đại
học công lập);
– Các văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền hiện có do ban quản lý dự
án đang quản lý, các văn bản pháp lý minh chứng về quyền sở hữu tài sản kèm
theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sở
hữu tài sản; các chứng từ liên quan đến số vốn đã được đầu tư xây dựng và mua
sắm trang thiết bị cho trường (có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền
về số vốn đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận của ngân hàng về số vốn góp
trong tài khoản của ban quản lý dự án).
6. Trình tự đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường đại học:
a) Chủ đề án gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản
5 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ
không đầy đủ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho chủ đề án biết để sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với hồ sơ đã đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, trong vòng
60 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan, tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế để đánh giá
chính xác về những điều kiện và nội dung đề án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin ý kiến bằng văn bản đối với các đề
án đáp ứng điều kiện theo quy định và có văn bản thông báo cho chủ đề án đối
với những đề án chưa đủ điều kiện. Việc thẩm định thực tế đề án do Hội đồng
thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính thực
hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành
lập và có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tính khả
thi của đề án để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ ý kiến bằng văn bản
của các cơ quan, đơn vị liên quan, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các ý kiến, hoàn thiện hồ sơ đề án và trình Thủ tướng Chính phủ;
đ) Sau thời hạn 04 năm, kể từ khi Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập hoặc cho phép thành lập trường có hiệu lực, nếu trường không đủ điều kiện để được phép hoạt động đào tạo thì Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy
bỏ Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường nêu trên, đồng thời Bộ
Giáo dục và Đào tạo có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
trường đặt trụ sở để xử lý thu hồi quyền sử dụng đất xây dựng trường đã giao
theo thẩm quyền.
Trường hợp quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường hết hiệu lực
thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai;
đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
Điều 89. Điều kiện để trường đại học hoạt động đào tạo
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ
giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng
trường đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà
giáo, cán bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập trường đã
cam kết.
3. Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo
quy định.
4. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và
trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục; đáp ứng
yêu cầu về giảng viên đại học và cán bộ quản lý theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
5. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm hoạt động của nhà trường.
6. Có quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của trường.
Điều 90. Thủ tục để trường đại học hoạt động đào tạo
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt
động đào tạo.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động đào tạo;
b) Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo Đề án thành lập trường;
c) Chương trình đào tạo;
d) Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:
– Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và
diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị,
giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
– Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh.
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định thực tế các điều
kiện cho phép hoạt động đào tạo của trường đại học;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường đại học hoạt động đào
tạo. Nếu hồ sơ không đáp ứng được các quy định tại khoản 2 Điều này, trong vòng
30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả về tình trạng hồ sơ
đề nghị cho phép hoạt động đào tạo của trường.
Điều 91. Điều kiện thành lập phân hiệu trường đại học
công lập, cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư thục
1. Có đề án thành lập phân hiệu phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương nơi trường đại học đặt phân hiệu. Nội dung đề án
thành lập phân hiệu cần nêu rõ: Sự cần thiết thành lập phân hiệu; căn cứ pháp
lý xây dựng đề án; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển phân hiệu
theo từng giai đoạn; tên, địa điểm, vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của
phân hiệu; tổ chức bộ máy quản lý, ngành nghề và quy mô đào tạo; quy hoạch xây
dựng phân hiệu; giải pháp thực hiện đề án: Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự, giải pháp xây dựng cơ sở vật chất, giải pháp tài chính, các bước
triển khai đề án và nhiệm vụ ưu tiên và các minh chứng kèm theo về điều kiện
thành lập phân hiệu.
2. Có văn bản chấp thuận về việc thành lập phân hiệu của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi trường đại học đặt phân hiệu.
3. Có diện tích đất xây dựng phân hiệu tối thiểu là 02 ha (trường hợp đặc
biệt, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định), đạt bình quân tối
thiểu 25 m2/sinh viên tại thời điểm phân hiệu có quy mô đào tạo ổn
định sau 10 năm phát triển; có cơ sở vật chất, thiết bị; đội ngũ cán bộ quản lý
cơ hữu và giảng viên cơ hữu, đáp ứng yêu cầu hoạt động của phân hiệu. Địa điểm
xây dựng phân hiệu phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học,
nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong phân hiệu.
4. Đối với phân hiệu của trường đại học công lập phải có dự án đầu tư xây dựng
trường được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo
kế hoạch và đối với phân hiệu của trường đại học tư thục phải có vốn đầu tư với
mức tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng phân hiệu);
vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép
thành lập phân hiệu trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được
trên 150 tỷ đồng.
5. Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý cơ hữu và
giảng viên cơ hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy
định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành
và tuyển sinh đào tạo trong đề án thành lập phân hiệu.
Điều 92. Thủ tục thành lập phân hiệu của trường đại học
công lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường đại học tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập phân hiệu của trường
đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường đại học tư thục.
2. Quy trình thành lập, cho phép thành lập phân hiệu trường đại học gồm hai
bước:
a) Phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập đối với các trường
hợp:
– Thành lập mới phân hiệu;
– Thành lập phân hiệu của trường đại học trên cơ sở các cơ sở giáo dục hiện
có.
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập, cho phép thành lập phân hiệu
gồm:
a) Thành lập mới phân hiệu:
– Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập phân hiệu của cơ quan chủ
quản trường đại học công lập hoặc đề nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành
lập phân hiệu của Chủ tịch Hội đồng quản trị trường đại học tư thục. Nội dung
chính của tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành
lập phân hiệu cần nêu rõ về sự cần thiết, tên gọi, vị trí pháp lý, mục tiêu
thành lập; kế hoạch xây dựng và phát triển trong từng giai đoạn; chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý và nhân sự; ngành nghề và quy mô đào
tạo; nguồn lực tài chính; đất đai, cơ sở vật chất của phân hiệu;
– Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập phân hiệu
của trường đại học tại địa phương. Văn bản chấp thuận cần nêu rõ về sự cần
thiết, tính phù hợp của việc thành lập phân hiệu với quy hoạch phát triển kinh
tế – xã hội của địa phương; chủ trương cấp đất hoặc cho thuê đất xây dựng phân
hiệu, địa điểm khu đất và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa phương đối
với việc xây dựng và phát triển phân hiệu; văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất
(nếu có);
– Đề án thành lập phân hiệu;
– Đối với hồ sơ cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư thục, ngoài
các văn bản nêu trên thì hồ sơ cần có thêm cam kết đầu tư của Hội đồng quản trị
nhà trường và các minh chứng kèm theo về khả năng tài chính của trường được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận.
b) Thành lập phân hiệu của trường đại học trên cơ sở cơ sở giáo dục hiện có:
– Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập phân hiệu của cơ quan chủ
quản trường đại học công lập và cơ sở giáo dục hiện có hoặc đề nghị phê duyệt
chủ trương cho phép thành lập phân hiệu của Chủ tịch Hội đồng quản trị trường
đại học tư thục và cơ sở giáo dục hiện có. Nội dung chính của tờ trình đề nghị
phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu cần nêu rõ về
sự cần thiết, tên gọi, vị trí pháp lý, mục tiêu thành lập; kế hoạch xây dựng và
phát triển trong từng giai đoạn; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức,
quản lý và nhân sự; ngành nghề và quy mô đào tạo; nguồn lực tài chính; đất đai,
cơ sở vật chất của phân hiệu;
– Văn bản chấp thuận về việc thành lập phân hiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi phân hiệu đặt trụ sở.
4. Trình tự đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép
thành lập:
a) Cơ quan chủ quản trường đại học công lập, Hội đồng quản trị trường đại
học tư thục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, xem xét, phê
duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu;
c) Giải quyết hồ sơ: Sau thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ
sơ thành lập phân hiệu theo đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý hồ sơ;
d) Hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày có văn bản của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu, nếu
không trình được Hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu thì
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định hủy bỏ văn bản phê duyệt chủ trương
thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu;
Trường hợp văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà nước sẽ thu hồi đất để tiếp tục
bố trí cho cơ sở giáo dục khác sử dụng, không thay đổi mục đích sử dụng đất cho
giáo dục; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện
hành.
5. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập phân hiệu gồm:
a) Văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập
phân hiệu của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Văn bản pháp lý xác nhận về quyền sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có
thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm trở lên để xây dựng phân hiệu,
trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa chỉ, diện tích của khu đất nơi đặt
trụ sở phân hiệu;
c) Quy hoạch xây dựng phân hiệu và thiết kế tổng thể đã được cơ quan chủ quản
phê duyệt đối với phân hiệu của trường đại học công lập hoặc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt đối với phân hiệu của trường đại học tư thục;
d) Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình triển khai đề án đầu tư thành lập
phân hiệu của trường đại học kèm theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
phân hiệu đặt trụ sở;
đ) Dự kiến ngành, chuyên ngành đào tạo, cán bộ quản lý và quy mô đào tạo;
e) Các văn bản pháp lý xác nhận về vốn của chủ đầu tư bao gồm:
– Các thuyết minh khả năng đầu tư tài chính, quyết định đầu tư tài chính và điều
kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật của cơ quan chủ quản (đối với trường đại học
công lập);
– Các văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền hiện có; các chứng từ liên
quan đến số vốn đã được đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho phân hiệu
(có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền về số vốn đã đầu tư xây dựng
trường và xác nhận của ngân hàng về số vốn trong tài khoản của trường đại học
tư thục).
6. Trình tự thực hiện:
a) Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản
5 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ
không đầy đủ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho trường đại học biết để sửa đổi, bổ sung;
c) Đối với các hồ sơ đã đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, trong vòng
60 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế để đánh
giá chính xác về những điều kiện và nội dung đề án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin ý kiến bằng văn bản đối với các đề
án đáp ứng điều kiện theo quy định và có văn bản thông báo cho trường đại học
đối với những đề án chưa đủ điều kiện. Việc thẩm định thực tế đề án do Hội đồng
thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân hiệu trường đại học đặt
trụ sở thực hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
tính khả thi của đề án;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ ý kiến bằng văn bản của
các cơ quan, đơn vị liên quan, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các ý kiến hoàn
thiện hồ sơ đề án và xem xét quyết định;
đ) Hết thời hạn 04 năm, kể từ khi quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu có hiệu lực, nếu phân
hiệu không đủ điều kiện để được phép hoạt động đào tạo thì Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quyết định hủy bỏ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
phân hiệu, đồng thời có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phân
hiệu đặt trụ sở để xử lý thu hồi quyền sử dụng đất xây dựng phân hiệu đã giao
theo thẩm quyền;
Trường hợp quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu hết hiệu
lực thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định hiện hành của pháp luật về đất
đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
Điều 93. Điều kiện, thủ tục để phân hiệu của trường đại
học hoạt động đào tạo
1. Điều kiện để phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo:
a) Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ
giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng
phân hiệu phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo,
cán bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập phân hiệu đã cam
kết;
c) Có chương trình đào tạo đối với các ngành hoặc chuyên ngành đào tạo (trừ
những ngành và chuyên ngành mà trường đại học xin phép thành lập phân hiệu đã
được phép đào tạo) và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định;
d) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình
độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục; đáp ứng yêu cầu
về giảng viên đại học và cán bộ quản lý theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
đ) Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm hoạt động của phân hiệu;
e) Có quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của phân hiệu.
2. Thủ tục để phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo thực hiện như
thủ tục cho phép trường đại học hoạt động đào tạo theo quy định tại Điều 90
Nghị định này.
Điều 94. Sáp nhập, chia, tách trường đại học
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường đại học phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường đại học;
b) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;
c) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý
và nhân viên của trường;
d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định sáp nhập, chia, tách trường đại học.
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); tờ trình của
trường đại học (đối với trường tư thục) trình Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
sáp nhập, chia, tách trường đại học kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập hoặc sau khi chia, tách;
b) Biên bản họp Đại hội cổ đông về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học
(đối với trường tư thục);
c) Đề án sáp nhập, chia, tách trường đại học, trong đó làm rõ mục đích của
việc sáp nhập, chia, tách trường đại học; trụ sở chính của trường sau khi sáp
nhập, chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức nhân sự; phương án đối với người học,
nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường; kế hoạch, lộ trình thực hiện
việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi
vốn góp, cổ phần.
4. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ
không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông
báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học
(đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung;
b) Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này, trong vòng 30
ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 95. Đình chỉ hoạt động đào tạo của trường đại học,
phân hiệu của trường đại học
1. Trường đại học, phân hiệu của trường đại học bị đình chỉ hoạt động đào tạo
trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép
hoạt động đào tạo;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo
theo quy định tại Nghị định này;
c) Người cho phép hoạt động đào tạo không đúng thẩm quyền;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính
ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo đối
với trường đại học, phân hiệu của trường đại học.
3. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời
hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người học, nhà
giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường và phải công bố công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục
thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép trường đại
học, phân hiệu của trường đại học hoạt động đào tạo trở lại và phải được công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu chưa cho phép hoạt
động đào tạo trở lại thì có văn bản thông báo cho trường nêu rõ lý do và hướng
giải quyết.
5. Hồ sơ đề nghị được hoạt động đào tạo trở lại gồm:
a) Tờ trình cho phép hoạt động đào tạo trở lại;
b) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
c) Biên bản kiểm tra.
6. Trình tự cho phép trường đại học, phân hiệu của trường đại học hoạt động
đào tạo trở lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Nghị định
này.
Điều 96. Giải thể trường đại học, phân hiệu của trường
đại học
1. Trường đại học, phân hiệu của trường đại học bị giải thể trong những trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về quản lý và tổ chức hoạt
động của trường đại học, phân hiệu của trường đại học;
b) Hết thời hạn đình chỉ ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo mà
không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường đại học; phân hiệu của
trường đại học;
đ) Không thực hiện đúng cam kết thể hiện trong đề án được phê duyệt hết
thời hạn 05 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có
hiệu lực.
2. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải thể trường đại học. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền giải thể phân hiệu của trường đại học.
3. Hồ sơ giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học bao gồm:
a) Công văn đề nghị giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học của
cơ quan chủ quản hoặc của tổ chức, cá nhân thành lập trường đại học, phân hiệu
của trường đại học trong đó nêu rõ lý do, mục đích giải thể trường;
b) Phương án giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học, trong đó
nêu rõ các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp hợp pháp của người học,
nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên; phương án giải quyết tài chính, tài sản
của nhà trường.
4. Trình tự thực hiện:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải thể trường đại học,
phân hiệu của trường đại học và tổ chức thẩm định. Việc thẩm định hồ sơ đề nghị
giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học được thực hiện như đối
với thành lập trường đại học theo quy định tại Nghị định này;
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không đáp
ứng được yêu cầu quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo cho tổ chức, cá
nhân thành lập trường đại học, phân hiệu của trường đại học bổ sung và hoàn
thiện hồ sơ xin giải thể trường;
– Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đáp ứng yêu cầu quy
định, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan thẩm
định hồ sơ đề nghị giải thể, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định đối với trường đại học hoặc quyết định đối với phân hiệu của trường đại
học.
b) Trong trường hợp trường đại học, phân hiệu của trường đại học vi phạm một
trong các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này mà không
có đề nghị của cơ quan chủ quản hoặc của tổ chức, cá nhân thành lập trường thì
Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
thẩm định các điều kiện bị giải thể của trường đại học trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định giải thể đối với trường đại học hoặc xem xét, quyết
định giải thể đối với phân hiệu của trường đại học.
5. Quyết định giải thể trường đại học, phân hiệu của trường đại học phải xác
định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền hợp pháp của người học, nhà
giáo, cán bộ quản lý và nhân viên và phải được công bố công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng.
6. Đối với những trường đại học, phân hiệu của trường đại học bị giải thể thì
Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai; đối
với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.
Chương VII. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Mục 1. TỔ CHỨC
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG NƯỚC
Điều 97. Điều kiện thành lập tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục công lập, cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư
thục
Có đề án thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phù hợp với quy
hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Luật
giáo dục đại học. Nội dung đề án cần nêu rõ: Tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập
hoặc đề nghị cho phép thành lập; dự kiến tên của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc thứ tiếng khác
nếu cần thiết; dự kiến địa điểm trụ sở; mục tiêu, nhiệm vụ; đối tượng và phạm
vi hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; dự kiến số lượng, cơ cấu trình độ
của các kiểm định viên; cơ cấu tổ chức nhân sự; các điều kiện cơ sở vật chất,
nguồn lực tài chính; kế hoạch, lộ trình phát triển và giải pháp thực hiện trong
từng giai đoạn.
Điều 98. Thủ tục thành lập tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
tư thục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Đề án thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại
Điều 97 của Nghị định này;
c) Lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân đề
nghị thành lập hoặc bản sao có chứng thực quyết định thành lập đối với tổ chức
đề nghị thành lập; dự kiến Giám đốc, các Phó Giám đốc (nếu có) và các thành
viên hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục kèm theo lý lịch có xác nhận của cơ
quan, tổ chức nơi công tác hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã; bản sao có chứng
thực thẻ kiểm định viên và văn bằng của kiểm định viên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa
đầy đủ theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản để tổ chức,
cá nhân chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác
thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo nêu rõ
lý do.
Điều 99. Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Có trụ sở hoạt động ổn định và điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục; có phòng làm việc đủ cho các kiểm định viên
với diện tích tối thiểu là 08 m2/người; có trang thiết bị phục vụ
hoạt động kiểm định.
3. Có số vốn tối thiểu 02 tỷ đồng để triển khai các hoạt động.
4. Có ít nhất 10 kiểm định viên đã được cấp thẻ kiểm định viên và làm việc
toàn thời gian cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Có trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 100. Thủ tục cho phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Văn bản chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà của tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục hoặc hợp đồng thuê nhà làm trụ sở của tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục trong thời hạn ít nhất 02 năm, có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền; bản kê diện tích phòng làm việc và trang thiết bị;
c) Văn bản xác nhận của ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc kho
bạc nhà nước về tài khoản và vốn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định bổ nhiệm Giám đốc tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục; danh sách kiểm định viên kèm theo lý lịch, bản sao có
chứng thực thẻ kiểm định viên và văn bằng của kiểm định viên; quyết định tuyển
dụng hoặc hợp đồng lao động đã được ký kết giữa tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục với kiểm định viên;
đ) Địa chỉ trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01
bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận
hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục về những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài
liệu trong hồ sơ, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải
quyết. Giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải xác định rõ đối tượng, phạm vi được phép
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; có giá trị sử dụng 05 năm kể từ ngày
cấp.
4. Chậm nhất 30 ngày trước khi giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục hết thời hạn sử dụng, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tờ trình đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục. Tờ trình nêu rõ quá trình hoạt động kèm theo các tài liệu minh chứng
về việc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đáp ứng các điều kiện quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 99 của Nghị định này;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các tài liệu minh chứng, trong
trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đủ
điều kiện, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn giấy phép hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục. Thời gian gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục mỗi lần không quá 05 năm. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản
thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhu
cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm vi hoạt động thì tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục làm thủ tục đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp điều chỉnh, bổ
sung giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Hồ sơ, trình tự đề nghị
cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục như
quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 101. Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục;
b) Giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được cấp không đúng
thẩm quyền;
c) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được một trong các điều kiện
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 99 của Nghị định này;
d) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục không khách quan,
không trung thực, công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục sai so với
thực tế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm một trong những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên
bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết
định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Quyết định đình chỉ hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục phải xác định rõ lý do và thời hạn đình chỉ;
biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan.
Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải được công bố
công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương
tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, nếu các
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ hoạt động được khắc phục, tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục có tờ trình đề nghị được hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục trở lại. Tờ trình nêu rõ việc khắc phục các nguyên nhân dẫn đến đình
chỉ kèm theo các tài liệu minh chứng (nếu có);
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các tài liệu minh chứng, trong
trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đã
khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đến đình chỉ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoạt động trở lại, nếu không
đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
Điều 102. Giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị giải thể khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập,
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không đăng ký hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục;
c) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục mà không
khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
d) Hết thời hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nhưng
không đề nghị gia hạn hoặc không được gia hạn;
đ) Người ký quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục không đúng thẩm quyền;
e) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục đề nghị giải thể, hồ sơ gồm: Văn bản của tổ
chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể,
trong đó phải nêu rõ lý do và phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức và cá nhân liên quan.
b) Đối với các trường hợp bị buộc phải giải thể:
– Tờ trình của đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị giải
thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó xác định rõ lý do đề nghị
giải thể;
– Văn bản thuyết trình của đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
kèm theo các chứng cứ chứng minh tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm
quy định dẫn đến bị giải thể, được quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều
này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục đề nghị giải thể:
– Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01
bộ hồ sơ đề nghị giải thể tới Bộ Giáo dục và Đào tạo;
– Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải
thể của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo xác minh, xem xét, đánh giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
b) Đối với các trường hợp bị buộc phải giải thể quy định tại các điểm a, b, c,
d và đ khoản 1 Điều này:
– Đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo lập hồ sơ giải thể tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó nêu rõ lý do giải thể và thông báo cho
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục biết;
– Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo về việc lập hồ sơ
giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo xác minh, xem xét, đánh giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
4. Quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cần nêu rõ lý do
giải thể; phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên
quan và được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục 2. CÔNG NHẬN
TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Điều 103. Điều kiện để tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt Nam
1. Được nước sở tại hoặc một hiệp hội quốc tế hợp pháp công nhận hoặc cấp phép
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp.
2. Có kinh nghiệm thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ít
nhất 05 năm tính đến thời điểm được xem xét công nhận.
Điều 104. Thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt Nam
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt Nam.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị được hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam
của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài, trong đó xác định rõ thời
gian hoạt động dự kiến; quy trình kiểm định chất lượng giáo dục; đối tượng,
phạm vi hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
nước ngoài do cơ quan nước ngoài cấp được hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại
giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường
hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác;
c) Tóm tắt sự hình thành và phát triển của tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài; trong đó nêu rõ địa chỉ đường dẫn của các trang thông tin
điện tử liên quan.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản để chỉnh
sửa, bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong
hồ sơ. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được hoạt động
ở Việt Nam. Quyết định được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước
ngoài có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm vi hoạt động, tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục nước ngoài đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
công nhận bổ sung. Hồ sơ, trình tự đề nghị quyết định công nhận bổ sung như quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 105. Thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt Nam
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài bị thu hồi quyết định công
nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam khi xảy ra một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục tại Việt Nam;
b) Quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được cấp không
đúng thẩm quyền;
c) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 103 của Nghị định này;
d) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục không khách quan, không
trung thực, công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thu hồi quyết định công nhận
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài vi phạm một
trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và
lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét thu hồi
quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài ở Việt Nam. Quyết định phải xác định
rõ lý do; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên
quan; được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương VIII. KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN DU HỌC
Điều 106. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp;
b) Các đơn vị sự nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
c) Tổ chức giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:
a) Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và
vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả
năng và nguyện vọng của người học;
b) Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo
quy định của pháp luật;
c) Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;
d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học
tập;
đ) Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc
người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
Điều 107. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được thành lập theo quy định của
pháp luật.
2. Có trụ sở, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học.
3. Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có trình độ đại học trở lên; có
năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 108. Thủ tục để tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học cho tổ chức đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học; với những nội dung chủ yếu gồm: Mục tiêu, nội dung hoạt động; khả năng
khai thác và phát triển dịch vụ du học ở nước ngoài; kế hoạch và các biện pháp
tổ chức thực hiện; phương án giải quyết khi gặp vấn đề rủi ro đối với người
được tư vấn du học;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học bao gồm các thông tin
chủ yếu sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn,
trình độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại tổ chức dịch vụ tư vấn du
học; bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ,
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01
bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu
trong hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ
chức dịch vụ tư vấn du học và nêu rõ lý do.
4. Trong quá trình hoạt động, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đề nghị
Sở Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học. Trình tự điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 109. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị đình chỉ hoạt động kinh doanh
tư vấn du học khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 107 của Nghị định
này;
c) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở
mức độ phải đình chỉ;
d) Cho thuê hoặc cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có dấu hiệu vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn
kiểm tra; tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình
chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được tư vấn du
học, tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định đình chỉ phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn bị đình chỉ, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học được khắc phục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học có tờ trình đề nghị được kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trở lại gửi Sở
Giáo dục và Đào tạo. Tờ trình nêu rõ việc khắc phục các nguyên nhân dẫn đến
việc bị đình chỉ kèm theo các tài liệu minh chứng (nếu có);
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình hợp lệ, Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các tài liệu minh chứng,
trong trường hợp cần thiết Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu
đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo cho phép kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trở lại, nếu không đủ
điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
Điều 110. Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư
vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị thu hồi khi xảy ra một
trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị giải thể theo quy định pháp
luật;
b) Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học vẫn tiếp tục hoạt động dịch vụ tư vấn du học;
c) Hết thời hạn đình chỉ mà tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học không
khắc phục được nguyên nhân;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học phải
xác định rõ lý do thu hồi, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người được tư vấn du học, tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định thu hồi phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 111. Điều khoản chuyển tiếp
1. Ngoài việc thực hiện các quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập;
hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách; đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể
các cơ sở giáo dục; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh
dịch vụ tư vấn du học tại Nghị định này, các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân
còn phải thực hiện các quy định có liên quan khác tại Luật giáo dục, Luật giáo
dục đại học, Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân đã được cho phép hoạt động; các cơ
sở giáo dục đã được thành lập (đồng thời được cho phép hoạt động giáo dục)
trước khi Nghị định này có hiệu lực thì không phải đề nghị cho phép hoạt động
lại.
Các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền để đề nghị cho phép hoạt động; đăng ký cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, đăng ký cấp giấy chứng nhận
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trước khi Nghị định này có hiệu lực thì không
phải bổ sung hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm rà soát các đề án thành lập
trường đại học đã có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập
trước khi Nghị định này có hiệu lực để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Các đề án thành lập trường đại học đã có chủ trương thành lập trước khi
Nghị định này có hiệu lực, còn thời hạn cho phép thì không áp dụng quy định tại
khoản 4 Điều 87 của Nghị định này.
Điều 112. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 4 năm 2017.
2. Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập,
cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách,
giải thể trường đại học, học viện hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
3. Các quy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học trong Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài
học tập hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Rà soát, công bố các quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập, cho
phép thành lập (bao gồm cả chủ trương đối với thành lập hoặc cho phép thành lập
trường đại học); hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách; đình chỉ hoạt động
giáo dục, giải thể cơ sở giáo dục; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hết
hiệu lực trong các văn bản có liên quan;
b) Rà soát Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai
đoạn 2006 – 2020 để xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2017 – 2025 và tầm nhìn đến 2030;
trong đó, khuyến khích thành lập các trường đại học tư thục hoạt động không vì
lợi nhuận, theo nguyên tắc không bị giới hạn bởi số lượng cơ sở giáo dục đại
học theo vùng.
Điều 113. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |