1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược2.2 Điều 4. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược2.3 Điều 5. Tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
3.1 Điều 6. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường3.2 Điều 7. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường3.3 Điều 8. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường3.4 Điều 9. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường3.5 Điều 10. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt3.6 Điều 11. Ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
4.1 Điều 12. Báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án4.2 Điều 13. Kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án4.3 Điều 14. Nguyên tắc làm việc của đoàn kiểm tra4.4 Điều 15. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên đoàn kiểm tra4.5 Điều 16. Nội dung và hình thức thể hiện kết quả kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án4.6 Điều 17. Cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
5.1 Điều 18. Thành phần và nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường5.2 Điều 19. Điều kiện, tiêu chí đối với các chức danh của hội đồng thẩm định5.3 Điều 20. Trách nhiệm của ủy viên hội đồng5.4 Điều 21. Quyền hạn của ủy viên hội đồng5.5 Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên phản biện5.6 Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên thư ký5.7 Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng là đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia hội đồng thẩm định do các Bộ, cơ quan ngang bộ thành lập5.8 Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan thường trực thẩm định5.9 Điều 26. Điều kiện tiến hành phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định5.10 Điều 27. Tổ chức lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường không có đại diện tham gia trong thành phần hội đồng thẩm định do Bộ, cơ quan ngang bộ thành lập5.11 Điều 28. Đại biểu tham gia các cuộc họp của hội đồng thẩm định5.12 Điều 29. Nội dung và trình tự phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định5.13 Điều 30. Nội dung kết luận của hội đồng thẩm định5.14 Điều 31. Hình thức và nội dung biên bản phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định
6.1 Điều 32. Trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường6.2 Điều 33. Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường6.3 Điều 34. Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường6.4 Điều 35. Thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
7.1 Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp7.2 Điều 37. Tổ chức thực hiện7.3 Điều 38. Điều khoản thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ27/2015/TT-BTNMT
ngày
29 tháng 05 năm 2015
Về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định chi tiết thi hành điểm c Khoản 1 Điều 32 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014; Khoản 5 Điều 8, Khoản 7 Điều 12, Khoản 4 và Khoản 6 Điều 14, Khoản 2
Điều 16, Khoản 4 Điều 17, Khoản 5 Điều 19 và Khoản 4 Điều 21 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 18/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường.
Chương II. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 3. Thực
hiện đánh giá môi trường chiến lược
1.
Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc Danh
mục các đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP có trách nhiệm lập, gửi hồ sơ đề nghị
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định tại Khoản 2 Điều
8 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gửi
trực tiếp hoặc qua bưu điện đến cơ quan thẩm định, gồm:
a)
Một (01) văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.1 Thông tư này;
b)
Chín (09) bản báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và chín (09) bản dự thảo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định
nhiều hơn chín (09) người, cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược. Hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc và nội dung của
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu tương ứng quy định tại
các Phụ lục 1.2 và 1.3 Thông tư này.
2.
Trường hợp điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại Khoản 4 Điều
8 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP:
a)
Cơ quan lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường
một (01) văn bản giải trình các nội dung điều chỉnh của chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và các vấn đề môi trường liên quan kèm theo một (01) dự thảo điều chỉnh
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b)
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xem xét, có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan lập chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và cơ quan phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Điều 4. Thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1.
Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện thông qua hội đồng
thẩm định do thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định thành lập với cơ cấu, thành phần
quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị
định số 18/2015/NĐ-CP.
2.
Hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định
tại Chương V Thông tư này.
3.
Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Khoản 4
Điều 10 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ,
trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan thẩm định có văn bản thông báo gửi cơ quan đề nghị thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược để biết, bổ sung, hoàn thiện.
Điều 5. Tiếp
thu ý kiến thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược
1.
Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của hội đồng thẩm định và gửi lại cơ quan thẩm
định:
a)
Một (01) văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của hội đồng thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.4
Thông tư này;
b)
Một (01) bản báo cáo đánh giá môi trường chiến lược kèm theo một bản được ghi
trên đĩa CD; một (01) dự thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được hoàn chỉnh
trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của hội đồng thẩm định.
2.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược đã hoàn chỉnh trên cơ sở nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến hội đồng thẩm định do cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch gửi đến, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo mẫu
quy định tại Phụ lục 1.5 Thông tư này.
Chương III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Hồ
sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Chủ
dự án của các đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường năm
2014 và Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP có trách nhiệm lập, gửi cơ
quan có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
1.
Một (01) văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.1 Thông tư này.
2.
Bảy (07) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Trường hợp số lượng
thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn bảy (07) người, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo
đánh giá tác động môi trường. Hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về
cấu trúc và nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu
tương ứng quy định tại các Phụ lục 2.2 và 2.3 Thông tư này.
3.
Một (01) bản báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo dự án đầu tư hoặc tài liệu
tương đương khác.
Điều 7.
Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
1.
Chủ dự án phải thực hiện việc tham vấn theo quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều
12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
2. Văn bản của chủ dự án gửi xin ý kiến
tham vấn thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.4 Thông tư này.
3. Văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức
được xin ý kiến tham vấn thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.5 Thông tư
này.
4.
Biên bản họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.6 Thông tư này.
5.
Trong quá trình tham vấn, chủ dự án có trách nhiệm bảo đảm văn bản xin ý kiến
tham vấn kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được gửi đến các cơ
quan, tổ chức được
tham vấn.
6.
Thời hạn trả lời bằng văn bản đối với cơ quan, tổ chức được tham vấn ý kiến tối
đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham
vấn do chủ dự án gửi đến.
7.
Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai (02) xã trở lên, chủ dự án được lựa chọn
hình thức cuộc họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án
theo từng xã hoặc liên xã.
Điều 8. Thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1.
Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua hội
đồng thẩm định, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP.
2.
Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Khoản 2 Điều
14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời
hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định phải có văn bản
thông báo cho chủ dự án.
3.
Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định được tiến hành các hoạt động sau
đây:
a)
Khảo sát, kiểm chứng các thông tin, số liệu về hiện trạng môi trường tại địa điểm
thực hiện dự án và khu vực kế cận;
b)
Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;
c)
Tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp phản biện nội dung của
báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d)
Tổ chức các cuộc họp đánh giá theo chuyên đề.
4.
Hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện
theo quy định tại Chương V Thông tư này.
Điều 9. Phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1.
Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định với kết quả
thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung, chủ dự
án hoàn thiện và gửi cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, gồm:
a)
Một (01) văn bản đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó giải trình
rõ những nội dung đã được chỉnh sửa, bổ sung theo kết luận của hội đồng thẩm định,
trừ trường hợp không phải chỉnh sửa, bổ sung;
b)
Báo cáo đánh giá tác động môi trường được đóng quyển gáy cứng, chủ dự án ký vào
phía dưới của từng
trang báo cáo kể cả phụ lục (trừ trang bìa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục 2.2 Thông tư này) với số lượng đủ để gửi tới các địa chỉ quy định tại Khoản
3 Điều 9 Thông tư này kèm theo một (01) đĩa CD trên đó chứa một (01) tệp văn bản
điện tử định dạng đuôi “.doc” chứa nội dung của báo cáo và một (01) tệp văn bản
điện tử định dạng đuôi “.pdf” chứa nội dung đã quét (scan) của toàn bộ báo cáo
(kể cả phụ lục).
2.
Sau khi nhận được hồ
sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do chủ dự án gửi đến,
cơ quan thẩm định có trách nhiệm:
a)
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, thủ trưởng hoặc người đứng đầu
cơ quan thẩm định ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.7 Thông tư này và xác nhận vào mặt sau trang
phụ bìa của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo mẫu quy
định tại Phụ lục 2.8 Thông tư này;
b)
Trường hợp chưa đủ điều kiện phê duyệt hoặc không phê duyệt phải có văn bản nêu
rõ lý do trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3.
Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường gửi quyết định phê duyệt
và báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi xác nhận đến chủ dự án và các
cơ quan liên quan, cụ thể như sau:
a)
Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt của Bộ
Tài nguyên và Môi trường: gửi quyết định phê duyệt kèm báo cáo đánh giá tác động
môi trường đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án;
b)
Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền tổ chức thẩm định,
phê duyệt của các Bộ, cơ quan ngang Bộ: gửi quyết định phê duyệt đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường, gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động
môi trường đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, trừ dự án thuộc phạm vi bí mật nhà nước
về quốc phòng, an ninh;
c)
Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: gửi
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án; gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường và đến Ban quản lý
các khu công nghiệp trong trường hợp dự án thực hiện trong khu công nghiệp.
4.
Sau khi nhận được quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi đến, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sao lục và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và Ban quản lý các khu công nghiệp đối với
dự án thực hiện trong khu công nghiệp.
Điều 10.
Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê
duyệt
1.
Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
2.
Lập kế hoạch quản lý môi trường trên cơ sở chương trình quản lý và giám sát môi
trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt;
trường hợp có thay đổi chương trình quản lý và giám sát môi trường thì phải cập
nhật kế hoạch quản lý môi trường và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 3 Điều
này. Hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc, nội dung thực
hiện theo mẫu tương ứng quy định tại các Phụ lục 2.9 và 2.10 Thông tư này.
3.
Gửi kế hoạch quản lý môi trường đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã tham vấn ý kiến trong quá trình thực
hiện đánh giá tác động môi trường để được niêm yết công khai trước khi khởi
công xây dựng. Mẫu văn bản của chủ dự án gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để niêm yết công khai kế hoạch
quản lý môi trường thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2.11 Thông tư này.
4.
Thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đến các tổ
chức đã tiến hành tham vấn và cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.12 Thông tư này; tổ chức vận hành thử
nghiệm các công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm
dự án. Trường hợp gây ra sự cố môi trường thì phải dừng ngay hoạt động vận hành
thử nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để hướng
dẫn giải quyết; chịu trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
5.
Trường hợp khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung tiếp nhận dự án đầu tư không phù
hợp ngành nghề thu hút đầu tư trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng chưa đến mức phải lập lại báo
cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP, chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phải có văn bản giải
trình gửi cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và chỉ thực
hiện các thủ tục tiếp nhận đầu tư sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
6.
Trường hợp có thay đổi chủ dự án, chủ dự án mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã phê duyệt.
Điều 11. Ủy
quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền
cho Ban quản lý các khu công nghiệp thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường khi Ban quản lý các khu công nghiệp đã thành lập Phòng Quản lý môi
trường và có đủ biên chế từ năm (05) người trở lên có chuyên môn về bảo vệ môi
trường.
2.
Việc ủy quyền quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với các dự án thuộc
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư vào các khu công
nghiệp đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng, đã hoàn thành xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung hoặc đã được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
gửi văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường xin ý kiến về việc ủy quyền thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.13 Thông tư
này. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm trả lời Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản.
4.
Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền cho Ban quản lý các khu công
nghiệp thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bằng quyết định
theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.14 Thông tư này.
5.
Ban quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm thực hiện các công việc trong phạm
vi được ủy quyền với vai trò của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự kiểm tra,
hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
Chương IV. KIỂM TRA, XÁC NHẬN CÁC CÔNG TRÌNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH CỦA DỰ ÁN
Điều 12.
Báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành dự án
1.
Chủ dự án của các đối tượng quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số
18/2015/NĐ-CP phải lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và gửi cơ quan phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường để được kiểm tra, xem xét cấp giấy xác nhận theo
quy định tại Khoản 6 Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.
2.
Hồ sơ báo cáo kết quả
thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
bao gồm:
a)
Một (01) văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.1 Thông tư này;
1. https://docluat.vn/archive/1230/
2. https://docluat.vn/archive/3171/
3. https://docluat.vn/archive/1902/
b)
Một (01) bản sao quyết định phê duyệt kèm theo bản sao báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đã được phê duyệt;
c)
Bảy (07) bản báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.2 Thông
tư này. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trở lên, chủ dự án phải gửi thêm số lượng báo cáo bằng số lượng các
tỉnh tăng thêm để phục vụ công tác kiểm tra.
3.
Trường hợp dự án có nhiều phân kỳ đầu tư hoặc có các hạng mục độc lập, chủ dự
án được lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành cho từng phân kỳ đầu tư hoặc cho từng hạng mục độc lập của
dự án với điều kiện đã hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành cho từng phân kỳ đầu tư hoặc cho từng hạng mục độc lập của dự án.
4.
Dự án được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường năm 1993 hoặc Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 nhưng không thuộc
danh mục quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, chủ dự án được
miễn trừ trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án.
Điều 13. Kiểm
tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
1.
Việc kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự
án được tiến hành thông qua đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ
quan được ủy quyền
(sau đây gọi chung là cơ quan kiểm
tra) thành lập. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện các
công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thực hiện
theo mẫu quy định tại
Phụ lục 3.3 Thông tư này.
2.
Thành phần của đoàn kiểm tra gồm: công chức của cơ quan kiểm tra và các chuyên
gia về môi trường, lĩnh vực liên quan đến dự án với cơ cấu gồm: Trưởng đoàn, một
(01) Phó Trưởng đoàn trong trường hợp cần thiết, một (01) Thư ký và một số
thành viên.
3.
Trường hợp kiểm tra
các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án không do
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện, ngoài thành phần quy định tại
Khoản 2 Điều này, trong thành phần đoàn kiểm tra còn có đại diện Sở Tài nguyên
và Môi trường nơi thực hiện dự án.
4.
Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt củaỦy ban nhân dân cấp tỉnh,
ngoài thành phần quy định tại Khoản 2 Điều này, thủ trưởng cơ quan kiểm tra quyết
định việc mời đại diện cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện nơi thực
hiện dự án tham gia đoàn kiểm
tra.
Điều 14.
Nguyên tắc làm việc của đoàn kiểm tra
1.
Đoàn kiểm tra làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên
và giữa các thành viên với đại diện chủ dự án trong các cuộc họp và trong quá
trình kiểm tra thực tế
các công trình bảo vệ môi trường đã thực hiện.
2.
Việc kiểm tra thực tế các công trình bảo vệ môi trường của dự án được tiến hành
khi:
a)
Có sự tham gia của ít nhất hai phần ba (2/3) số lượng thành viên đoàn kiểm tra,
trong đó phải có Trưởng đoàn (hoặc Phó Trưởng đoàn khi được Trưởng đoàn ủy quyền)
và Thư ký đoàn kiểm tra;
b)
Có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của chủ dự án.
Điều 15.
Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên đoàn kiểm tra
1.
Trách nhiệm và quyền hạn chung của các thành viên đoàn kiểm tra:
a)
Nghiên cứu hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành các công trình bảo
vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án;
b)
Tham gia các cuộc họp của đoàn kiểm tra và các hoạt động kiểm tra thực tế việc hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường của dự án;
c)
Đối thoại với chủ dự án về các công trình bảo vệ môi trường đã được chủ dự án
thực hiện trong quá trình kiểm tra thực tế;
d)
Viết bản nhận xét, đánh giá việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường theo mẫu
quy định tại Phụ lục 3.4 Thông tư này gửi Trưởng đoàn kiểm tra (thông qua Thư
ký) để tổng hợp; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nhận xét, đánh giá của
mình;
đ)
Quản lý các tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật và nộp lại khi
có yêu cầu của cơ quan thực hiện việc kiểm tra sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
e)
Được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật hiện hành trong quá trình kiểm
tra thực tế.
2.
Trách nhiệm và quyền hạn của Thư ký đoàn kiểm tra:
Ngoài
trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, Thư ký đoàn kiểm tra
còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a)
Liên hệ với chủ dự án, các thành viên đoàn kiểm tra, các tổ chức, cá nhân có
liên quan để sắp xếp lịch trình công tác của đoàn kiểm tra;
b) Tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của
các thành viên đoàn kiểm tra và báo cáo Trưởng đoàn;
c)
Dự thảo biên bản kiểm tra việc hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự
án.
3.
Phó trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm và quyền hạn của thành viên đoàn quy định
tại Khoản 1 Điều này và của Trưởng đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 4 Điều này
trong trường hợp được Trưởng đoàn ủy quyền.
4.
Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra:
Ngoài
trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn kiểm tra
còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a)
Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của đoàn kiểm tra;
b)
Phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn kiểm tra;
c)
Chủ trì và điều hành các cuộc họp của đoàn kiểm tra;
d)
Chủ trì xử lý các kiến nghị của các thành viên đoàn kiểm tra, của chủ dự án và
đại diện các cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra thực tế và đưa ra kết
luận;
đ)
Trong trường hợp cần thiết, quyết định việc đo đạc, lấy mẫu, phân tích các chỉ
tiêu môi trường của chất thải trước khi thải ra môi trường để kiểm chứng theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Nội
dung và hình thức thể hiện kết quả kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án
1. Kết quả kiểm tra các công trình bảo vệ
môi trường của dự án phải được thể hiện dưới hình thức biên bản kiểm tra thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.5 Thông tư này.
2.
Nội dung biên bản kiểm tra phải thể hiện trung thực, khách quan về thực trạng
các công trình bảo vệ môi trường đã thực hiện trên thực tế ở thời điểm kiểm
tra.
3.
Trong ngày kết thúc việc kiểm
tra, biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra (hoặc Phó trưởng
đoàn kiểm tra trong trường hợp được Trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền), Thư ký đoàn
kiểm tra và đại diện có thẩm quyền của chủ dự án ký vào từng trang, ký và ghi
rõ họ tên, chức danh ở trang cuối cùng.
Điều 17. Cấp
giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
1.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, trường hợp công trình bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án đã được xây dựng phù hợp với báo cáo đánh giá tác
động môi trường được phê duyệt và văn bản chấp thuận cho phép điều chỉnh, thay đổi của cơ quan phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có), trong thời hạn quy định tại
Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, cơ quan kiểm tra cấp giấy xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
Trường hợp công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
chưa đáp ứng các yêu cầu, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc việc kiểm tra, cơ quan kiểm tra có thông báo bằng văn bản đến chủ dự án.
2.
Chủ dự án có trách nhiệm khắc phục các vấn đề còn tồn tại đối với công trình bảo
vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và báo cáo cơ quan kiểm tra
để được xem xét, xác nhận. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm xem xét, cấp giấy
xác nhận hoặc có văn bản trả lời chủ dự án trong thời hạn năm (05) ngày làm việc.
3.
Mẫu giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án quy định tại Phụ lục 3.6 Thông tư này.
Chương V. HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH
GIÁ MÔI TRƯỜNGCHIẾN
LƯỢC, HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁTÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 18.
Thành phần và nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược, hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1.
Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây gọi chung là hội đồng thẩm định)
được thành lập cho từng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, từng báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.1 Thông tư này.
2.
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ
quan thẩm định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan thẩm định về
kết quả thẩm định.
3.
Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành
viên hội đồng thẩm định, giữa hội đồng thẩm định với cơ quan được giao nhiệm vụ
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoặc chủ dự án (sau đây gọi chung là
chủ dự án).
4.
Các hoạt động của hội đồng thẩm định thực hiện thông qua cơ quan thường trực thẩm
định theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phân công. Trách nhiệm của
cơ quan thường trực thẩm định
quy định tại Điều 25 Thông tư này.
Điều 19. Điều
kiện, tiêu chí đối với các chức danh của hội đồng thẩm định
1.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hội đồng phải là chuyên gia môi trường hoặc chuyên
gia thuộc lĩnh vực chuyên môn của dự án với ít nhất bảy (07) năm kinh nghiệm nếu
có bằng đại học, ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ, ít nhất
ba (03) năm kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ, hoặc phải là lãnh đạo của cơ quan
thẩm định hoặc cơ quan thường trực thẩm định.
2.
Ủy viên phản biện phải là chuyên gia môi trường hoặc chuyên gia thuộc lĩnh vực
chuyên môn của dự án với ít nhất bảy (07) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học,
ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ, ít nhất ba (03) năm kinh
nghiệm nếu có bằng tiến sỹ.
3.
Ủy viên thư ký phải là công chức của cơ quan thường trực thẩm định.
4.
Ủy viên hội đồng phải là chuyên gia môi trường hoặc chuyên gia thuộc lĩnh vực
chuyên môn liên quan đến dự án với ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm nếu có bằng
đại học, ít nhất hai (02) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ, ít nhất một (01)
năm kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ.
Điều 20.
Trách nhiệm của ủy viên hội đồng
1.
Xem xét báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi
trường và các hồ sơ, tài liệu liên quan do cơ quan thường trực thẩm định cung cấp.
2.
Tham gia các cuộc họp của hội đồng thẩm định, các hội nghị, hội thảo chuyên đề,
các hoạt động điều tra, khảo sát được tổ chức trong quá trình thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường theo sự bố
trí của cơ quan thường trực thẩm định.
3.
Viết báo cáo chuyên đề phục vụ việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường theo sự phân công của cơ quan thường
trực thẩm định.
4.
Viết bản nhận xét về báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.2 Thông tư này gửi cơ quan
thường trực thẩm định trước phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định ít nhất
một (01) ngày làm việc; trình bày bản nhận xét tại phiên họp chính thức của hội
đồng thẩm định.
5.
Viết phiếu thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.3 Thông tư này.
6.
Viết nhận xét về báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được chủ dự án chỉnh sửa, bổ sung sau phiên họp chính thức của hội đồng thẩm
định khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thường trực thẩm định.
7.
Quản lý các tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật và nộp lại các
tài liệu này khi có yêu cầu của cơ quan thường trực thẩm định sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
8.
Chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và trước pháp luật về những nhận xét, đánh giá
đưa ra đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động
môi trường và những nội dung công việc được phân công trong quá trình thẩm định.
Điều 21.
Quyền hạn của ủy viên hội đồng
1.
Ủy viên hội đồng có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu cơ quan thường trực thẩm định cung cấp các tài liệu liên quan đến hồ sơ
đề nghị thẩm định để nghiên cứu, đánh giá;
b)
Yêu cầu cơ quan thường trực thẩm định tổ chức các cuộc họp, hội nghị chuyên đề
và các hoạt động khác để phục vụ trực tiếp việc thẩm định;
c)
Tham dự các cuộc họp của hội đồng thẩm định; tham gia các hội nghị, hội thảo
chuyên đề và các hoạt động khác để phục vụ trực tiếp việc thẩm định theo bố trí
của cơ quan thường trực thẩm định;
d)
Đối thoại trực tiếp với chủ dự án và đơn vị tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường tại phiên họp của hội đồng thẩm
định; được bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận của hội đồng thẩm định.
2.
Được hưởng thù lao theo chế độ tài chính hiện hành khi thực hiện nhiệm vụ; được
thanh toán các khoản chi phí đi lại, ăn, ở và các chi phí khác theo quy định của
pháp luật khi tham gia các hoạt động của hội đồng thẩm định.
Điều 22.
Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên
phản biện
1.
Chủ tịch hội đồng có trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên hội đồng quy định tại
các Điều 20 và 21 Thông tư này và còn có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a)
Điều hành các cuộc họp của hội đồng thẩm định;
b)
Xử lý các ý kiến được nêu trong các cuộc họp của hội đồng thẩm định và kết luận
các cuộc họp của hội đồng thẩm định;
c)
Ký biên bản cuộc họp và chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và trước pháp
luật về các kết luận đưa ra trong
các cuộc họp của hội đồng thẩm định.
2.
Phó Chủ tịch hội đồng có trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên hội đồng quy định
tại các Điều 20 và 21 Thông tư này và của Chủ tịch hội đồng trong trường hợp được Chủ tịch Hội
đồng ủy quyền.
3.
Ủy viên phản biện có trách nhiệm và quyền hạn quy định tại các Khoản 1, 2, 3,
5, 6, 7 và 8 Điều 20 và Điều 21 Thông tư này; viết nhận xét về nội dung của báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu
tương ứng quy định tại các Phụ lục 4.4 và 4.5 Thông tư này.
Điều 23.
Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên thư ký
Ngoài
trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên hội đồng quy định tại các Điều 20 và 21
Thông tư này, Ủy viên thư ký còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1.
Cung cấp mẫu bản nhận xét và mẫu phiếu thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các thành viên hội đồng thẩm
định.
2.
Báo cáo Chủ tịch hội đồng về những tồn tại chính của hồ sơ trên cơ sở tự nghiên
cứu và tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định.
3.
Thông tin cho hội đồng thẩm định ý kiến nhận xét của các thành viên hội đồng thẩm
định không tham dự phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định và ý kiến bằng
văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường gửi cơ quan thường trực thẩm định (nếu
có).
4.
Ghi và ký biên bản các cuộc họp của hội đồng thẩm định; chịu trách nhiệm về
tính đầy đủ, trung thực nội dung biên bản các cuộc họp của hội đồng thẩm định.
1. https://docluat.vn/archive/3669/
2. https://docluat.vn/archive/3231/
3. https://docluat.vn/archive/2124/
5.
Lập hồ sơ chứng từ phục vụ việc thanh quyết toán các hoạt động của hội đồng thẩm
định.
6.
Thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho hoạt động của hội đồng thẩm định theo
yêu cầu của cơ quan thường trực thẩm định.
Điều 24.
Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng là đại diện Sở Tài nguyên và
Môi trường tham gia hội đồng thẩm
định do các Bộ, cơ quan ngang bộ thành lập
Ngoài
trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng tương ứng với chức danh cụ thể
trong hội đồng, thành viên hội đồng là đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia hội đồng thẩm định do các Bộ, cơ quan ngang bộ thành lập còn có trách
nhiệm và quyền hạn sau đây:
1.
Thu thập, cung cấp cho hội đồng thẩm định các thông tin, tài liệu liên quan đến
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án; chịu trách nhiệm về các thông tin,
tài liệu cung cấp cho hội đồng thẩm định.
2.
Trong trường hợp không tham gia các hoạt động của hội đồng thẩm định, được ủy
quyền bằng văn bản cho người cùng cơ quan tham gia với trách nhiệm, quyền hạn
tương ứng của mình trong hội đồng.
Điều 25.
Trách nhiệm của cơ quan thường trực thẩm định
1.
Dự thảo quyết định thành lập hội đồng thẩm định, trình thủ trưởng cơ quan thẩm
định xem xét, quyết định.
2.
Liên hệ, đề nghị chủ dự án cung cấp bổ sung các tài liệu liên quan trong trường hợp cần thiết và gửi
đến các thành viên hội đồng thẩm định trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định thành lập hội đồng thẩm định.
3.
Thu thập, cung cấp các thông tin liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
dự án cho hội đồng thẩm định.
4.
Tổ chức các cuộc họp của hội đồng thẩm định và các hoạt động quy định tại Khoản
3 Điều 10 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
5.
Thông báo kết quả thẩm định và những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh hồ
sơ thẩm định trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc sau khi kết thúc
cuộc họp thẩm định cuối cùng của hội đồng thẩm định. Nội dung thông báo phải chỉ
rõ một (01) trong các tình trạng sau đây về kết quả thẩm định: thông qua không
cần chỉnh sửa, bổ sung; thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung; không
thông qua.
6.
Tổ chức rà soát nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh
giá tác động môi trường sau khi được chủ dự án chỉnh sửa, bổ sung; gửi văn bản đề nghị
một số thành viên hội đồng thẩm
định tiếp tục cho ý kiến nhận xét về báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường trong trường hợp cần thiết.
7.
Dự thảo văn bản báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoặc quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
8.
Lập dự toán, thanh toán các khoản chi phí cho hoạt động của hội đồng thẩm định.
Điều 26. Điều
kiện tiến hành phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định
Phiên
họp chính thức của hội đồng thẩm
định chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
1.
Có sự tham gia (hiện diện trực tiếp tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến)
từ hai phần ba (2/3) trở lên số lượng thành viên hội đồng thẩm định, trong đó bắt
buộc phải có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp được
Chủ tịch hội đồng ủy quyền (sau đây gọi chung là người chủ trì phiên họp), Ủy
viên thư ký và ít nhất một (01) Ủy viên phản biện.
2.
Có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của chủ dự án hoặc người được cấp có
thẩm quyền của chủ dự án ủy nhiệm tham gia.
3.
Đã nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của
pháp luật.
Điều 27. Tổ
chức lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường không có đại diện tham gia
trong thành phần hội đồng thẩm định do Bộ, cơ quan ngang bộ thành lập
1.
Cơ quan thường trực thẩm định gửi báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đến Sở
Tài nguyên và Môi trường của các địa phương có liên quan trực tiếp đến các vấn
đề môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch không có đại diện tham gia
trong thành phần hội đồng thẩm định; gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đến
Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án không có đại diện tham gia trong thành phần hội đồng
thẩm định để lấy ý kiến.
2.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản theo đề nghị
của cơ quan thường trực thẩm định trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thường trực thẩm định.
3.
Ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường được đưa ra xem xét, thảo luận tại các
cuộc họp của hội đồng thẩm định.
Điều 28. Đại
biểu tham gia các cuộc họp của hội đồng thẩm định
1.
Thành phần đại biểu tham gia các cuộc họp của hội đồng thẩm định do cơ quan thường trực thẩm định
quyết định và mời tham dự.
2.
Đại biểu tham gia được phát biểu ý kiến trong các cuộc họp của hội đồng thẩm định,
chịu sự điều hành của người chủ trì phiên họp, được hưởng thù lao theo quy định
của pháp luật.
Điều 29. Nội
dung và trình tự phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định
1.
Ủy viên thư ký đọc quyết định thành lập hội đồng thẩm định, giới thiệu thành phần
tham dự và báo cáo tóm tắt về quá trình xử lý hồ sơ thẩm định, cung cấp thông
tin về các hoạt động của hội đồng thẩm định và cơ quan thường trực thẩm định đã thực hiện.
2.
Người chủ trì phiên họp điều hành phiên họp theo thẩm quyền được quy định tại
Khoản 1 Điều 22 Thông tư này.
3.
Chủ dự án hoặc đơn vị tư vấn được chủ dự án ủy quyền trình bày tóm tắt nội dung
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4.
Chủ dự án và các thành viên hội đồng thẩm định trao đổi, thảo luận về những vấn
đề chưa rõ (nếu có) của hồ sơ.
5.
Các ủy viên phản biện và các thành viên khác trong hội đồng thẩm định trình bày
bản nhận xét.
6.
Ủy viên thư ký đọc bản nhận xét của các thành viên hội đồng thẩm định vắng mặt
(nếu có).
7.
Các đại biểu tham dự phát biểu ý kiến (nếu có).
8.
Hội đồng thẩm định có thể họp riêng (do người chủ trì phiên hợp quyết định) để thống nhất
nội dung kết luận của hội đồng thẩm định.
9.
Người chủ trì phiên họp công bố kết luận của hội đồng thẩm định.
10.
Các thành viên hội đồng thẩm định có ý kiến khác với kết luận của người chủ trì phiên họp đưa ra
(nếu có).
11.
Chủ dự án phát biểu (nếu có).
12.
Người chủ trì phiên họp tuyên bố kết thúc phiên họp.
Điều 30. Nội
dung kết luận của hội đồng thẩm định
1. Kết luận của hội đồng thẩm định phải
thể hiện rõ những nội dung sau đây:
a)
Những tồn tại của hồ sơ; các yêu cầu, khuyến nghị liên quan đến việc hoàn chỉnh
hồ sơ (nếu có) dựa trên cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định;
b)
Căn cứ kết quả kiểm phiếu thẩm định theo nguyên tắc được quy định tại Khoản 2
Điều này, kết luận theo một (01) trong ba (03) mức độ: thông qua; thông qua với
điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung; không thông qua.
2.
Nguyên tắc đưa ra kết quả thẩm định:
a)
Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: khi tất cả thành viên hội đồng thẩm định
tham dự phiên họp có phiếu thẩm định nhất trí thông qua không cần chỉnh sửa, bổ
sung;
b)
Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: khi có ít nhất hai phần ba
(2/3) số thành viên hội đồng tham dự, trong đó bắt buộc phải có ít nhất một
(01) Ủy viên phản biện, có phiếu thẩm định đồng ý thông qua hoặc thông qua với
điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung;
c)
Không thông qua: khi có trên một phần ba (1/3) số thành viên hội đồng tham dự
có phiếu thẩm định không thông qua hoặc cả hai (02) Ủy viên phản biện có phiếu
thẩm định không thông qua.
Điều 31.
Hình thức và nội dung biên bản phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định
1.
Biên bản phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định được thực hiện theo mẫu
quy định tại Phụ lục 4.6 Thông tư này. Ý kiến của chủ dự án, của các thành viên
hội đồng, của các đại biểu tham dự phiên họp phải được ghi chép đầy đủ, trung
thực trong biên bản phiên họp.
2.
Biên bản phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định phải được người chủ trì
phiên họp và Ủy viên thư ký ký vào phía dưới của từng trang, ký và ghi rõ họ
tên, chức danh trong hội đồng ở trang cuối cùng.
Chương VI. KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 32.
Trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
1.
Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với
các dự án thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục 5.1 Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, trừ
các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, ủy quyền xác nhận đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền của mình đối với dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn một (01) xã. Văn bản ủy
quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục 5.2 Thông tư này.
4.
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế được cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này xem xét, ủy quyền xác nhận đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo quy định tại
điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Văn bản ủy quyền cho Ban quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.3 Thông tư này.
Điều 33. Hồ
sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
1.
Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận đăng ký của Sở Tài nguyên
và Môi trường gồm:
a)
Ba (03) bản kế hoạch bảo vệ môi trường với trang bìa và yêu cầu về nội dung thực
hiện theo mẫu tương ứng quy định tại các Phụ lục 5.4 và 5.5 Thông tư này;
b)
Một (01) báo cáo đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2.
Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận đăng ký của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a)
Ba (03) bản kế hoạch bảo vệ môi trường với yêu cầu về cấu trúc và nội dung theo
mẫu quy định tại Phụ lục 5.6 Thông tư này;
b)
Một (01) báo cáo đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của chủ dự
án.
3.
Trường hợp đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại cơ quan được ủy quyền, hồ sơ
được thực hiện theo quy định tương ứng với hồ sơ đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền.
Điều
34. Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
xem xét, xác nhận đăng ký
kế hoạch bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.7 Thông tư này. Trường
hợp chưa xác nhận phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do theo mẫu quy định
tại Phụ lục 5.8 Thông tư này.
Điều 35. Thực
hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
1.
Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan
nhà nước sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận quy định tại Khoản 4
Điều 19 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP.
2.
Đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường phải đăng ký lại
kế hoạch bảo vệ môi trường. Việc đăng ký lại, trách nhiệm và thời hạn xác nhận đăng ký lại kế hoạch bảo vệ
môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 32, 33 và 34 Thông tư này.
3.
Trường hợp có thay đổi chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì
chủ dự án, chủ cơ sở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường đã được xác nhận đăng
ký.
Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 36. Điều
khoản chuyển tiếp
1.
Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;
kiểm tra, xác nhận công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành dự án được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành được tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định của Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, trừ các hồ sơ quy định tại Khoản 2
Điều này.
2.
Kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lại tổ chức,
cá nhân các hồ sơ đã tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về môi trường đối
với các trường hợp
sau:
a)
Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I Nghị định số
18/2015/NĐ-CP;
b)
Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự
án không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP;
c)
Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án không thuộc đối tượng quy định
tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP;
d)
Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục IV Nghị định số
18/2015/NĐ-CP.
Điều 37. Tổ
chức thực hiện
1.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường; hoạt động đăng ký và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch bảo vệ môi trường; hoạt động kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi
trường theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP thực hiện theo mẫu
tương ứng quy định tại các Phụ lục 6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5 và 6.6 Thông tư này.
2.
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn làm
cơ quan thường trực thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền.
Điều 38. Điều
khoản thi hành
1.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ
chức thực hiện Thông tư này.
2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2015 và thay thế
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết một số điều Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường.
3.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc,
các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên
và Môi trường để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |