1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự1.2 Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự
2.1 Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự2.2 Điều 4. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp2.3 Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự2.4 Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự2.5 Điều 7. Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền2.6 Điều 8. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự2.7 Điều 9. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự2.8 Điều 10. Hoà giải trong tố tụng dân sự2.9 Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự2.10 Điều 12. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật2.11 Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự2.12 Điều 14. Toà án xét xử tập thể2.13 Điều 15. Xét xử công khai2.14 Điều 16. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự2.15 Điều 17. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử2.16 Điều 18. Giám đốc việc xét xử2.17 Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án2.18 Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự2.19 Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự2.20 Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án2.21 Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức2.22 Điều 24. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
4 Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TOÀ ÁN
4.1 Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án4.2 Điều 26. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án4.3 Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án4.4 Điều 28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án4.5 Điều 29. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án4.6 Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án4.7 Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án4.8 Điều 32. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
5.1 Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh5.2 Điều 34. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương5.3 Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ5.4 Điều 36. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu5.5 Điều 37. Chuyển vụ việc dân sự cho Toà án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền5.6 Điều 38. Nhập hoặc tách vụ án
6.1 Điều 39. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng6.2 Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án6.3 Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán6.4 Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân6.5 Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án6.6 Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát6.7 Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên6.8 Điều 46. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng6.9 Điều 47. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân6.10 Điều 48. Thay đổi Kiểm sát viên6.11 Điều 49. Thay đổi Thư ký Toà án6.12 Điều 50. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng6.13 Điều 51. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
7.1 Điều 52. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự7.2 Điều 53. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự7.3 Điều 54. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự7.4 Điều 55. Thành phần giải quyết việc dân sự
9 Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
9.1 Điều 56. Đương sự trong vụ án dân sự9.2 Điều 57. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự9.3 Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của đương sự9.4 Điều 59. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn9.5 Điều 60. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn9.6 Điều 61. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan9.7 Điều 62. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
10.1 Điều 63. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự10.2 Điều 64. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự10.3 Điều 65. Người làm chứng10.4 Điều 66. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng10.5 Điều 67. Người giám định10.6 Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của người giám định10.7 Điều 69. Người phiên dịch10.8 Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch10.9 Điều 71. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch10.10 Điều 72. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch10.11 Điều 73. Người đại diện10.12 Điều 74. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện10.13 Điều 75. Những trường hợp không được làm người đại diện10.14 Điều 76. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự10.15 Điều 77. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự10.16 Điều 78. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
11.1 Điều 79. Nghĩa vụ chứng minh11.2 Điều 80. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh11.3 Điều 81. Chứng cứ11.4 Điều 82. Nguồn chứng cứ11.5 Điều 83. Xác định chứng cứ11.6 Điều 84. Giao nộp chứng cứ11.7 Điều 85. Thu thập chứng cứ11.8 Điều 86. Lấy lời khai của đương sự11.9 Điều 87. Lấy lời khai của người làm chứng11.10 Điều 88. Đối chất11.11 Điều 89. Xem xét, thẩm định tại chỗ11.12 Điều 90. Trưng cầu giám định11.13 Điều 91. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo11.14 Điều 92. Định giá tài sản11.15 Điều 93. Uỷ thác thu thập chứng cứ11.16 Điều 94. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ11.17 Điều 95. Bảo quản chứng cứ11.18 Điều 96. Đánh giá chứng cứ11.19 Điều 97. Công bố và sử dụng chứng cứ11.20 Điều 98. Bảo vệ chứng cứ
12.1 Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời12.2 Điều 100. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời12.3 Điều 101. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng12.4 Điều 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời12.5 Điều 103. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục12.6 Điều 104. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng12.7 Điều 105. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm12.8 Điều 106. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động12.9 Điều 107. Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động12.10 Điều 108. Kê biên tài sản đang tranh chấp12.11 Điều 109. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp12.12 Điều 110. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp12.13 Điều 111. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác12.14 Điều 112. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước12.15 Điều 113. Phong toả tài sản ở nơi gửi giữ12.16 Điều 114. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ12.17 Điều 115. Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định12.18 Điều 116. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác12.19 Điều 117. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời12.20 Điều 118. Kiến nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người khác12.21 Điều 119. Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời12.22 Điều 120. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm12.23 Điều 121. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời12.24 Điều 122. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời12.25 Điều 123. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời12.26 Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời12.27 Điều 125. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời12.28 Điều 126. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
14 Mục 1. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
14.1 Điều 127. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí14.2 Điều 128. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được14.3 Điều 129. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí14.4 Điều 130. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí14.5 Điều 131. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm14.6 Điều 132. Nghĩa vụ nộp án phí phúc thẩm14.7 Điều 133. Nghĩa vụ nộp lệ phí14.8 Điều 134. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
15.1 Điều 135. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định15.2 Điều 136. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định15.3 Điều 137. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp15.4 Điều 138. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định15.5 Điều 139. Tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định giá15.6 Điều 140. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá15.7 Điều 141. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp15.8 Điều 142. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá15.9 Điều 143. Chi phí cho người làm chứng15.10 Điều 144. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư15.11 Điều 145. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác
16.1 Điều 146. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng16.2 Điều 147. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo16.3 Điều 148. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng16.4 Điều 149. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng16.5 Điều 150. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng16.6 Điều 151. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp16.7 Điều 152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân16.8 Điều 153. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức16.9 Điều 154. Thủ tục niêm yết công khai16.10 Điều 155. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng16.11 Điều 156. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
17.1 Điều 157. Thời hạn tố tụng17.2 Điều 158. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hạn17.3 Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu17.4 Điều 160. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu
18.1 Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án18.2 Điều 162. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước18.3 Điều 163. Phạm vi khởi kiện18.4 Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện18.5 Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện18.6 Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án18.7 Điều 167. Thủ tục nhận đơn khởi kiện18.8 Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện18.9 Điều 169. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện18.10 Điều 170. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện18.11 Điều 171. Thụ lý vụ án18.12 Điều 172. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án18.13 Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án18.14 Điều 174. Thông báo về việc thụ lý vụ án18.15 Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo18.16 Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn18.17 Điều 177. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan18.18 Điều 178. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
19.1 Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử19.2 Điều 180. Nguyên tắc tiến hành hoà giải19.3 Điều 181. Những vụ án dân sự không được hoà giải19.4 Điều 182. Những vụ án dân sự không tiến hành hoà giải được19.5 Điều 183. Thông báo về phiên hoà giải19.6 Điều 184. Thành phần phiên hoà giải19.7 Điều 185. Nội dung hoà giải19.8 Điều 186. Biên bản hoà giải19.9 Điều 187. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự19.10 Điều 188. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự19.11 Điều 189. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự19.12 Điều 190. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự19.13 Điều 191. Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ19.14 Điều 192. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự19.15 Điều 193. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự19.16 Điều 194. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự19.17 Điều 195. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
21 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
21.1 Điều 196. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm21.2 Điều 197. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục21.3 Điều 198. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt21.4 Điều 199. Sự có mặt của nguyên đơn tại phiên toà21.5 Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại phiên toà21.6 Điều 201. Sự có mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan21.7 Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà21.8 Điều 203. Sự có mặt của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự21.9 Điều 204. Sự có mặt của người làm chứng21.10 Điều 205. Sự có mặt của người giám định21.11 Điều 206. Sự có mặt của người phiên dịch21.12 Điều 207. Sự có mặt của Kiểm sát viên21.13 Điều 208. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà21.14 Điều 209. Nội quy phiên toà21.15 Điều 210. Thủ tục ra bản án và quyết định của Toà án tại phiên toà21.16 Điều 211. Biên bản phiên toà21.17 Điều 212. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
22.1 Điều 213. Khai mạc phiên toà22.2 Điều 214. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch22.3 Điều 215. Xem xét, quyết định hoãn phiên toà khi có người vắng mặt22.4 Điều 216. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
23.1 Điều 217. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu23.2 Điều 218. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu23.3 Điều 219. Thay đổi địa vị tố tụng23.4 Điều 220. Công nhận sự thoả thuận của đương sự23.5 Điều 221. Nghe lời trình bày của đương sự23.6 Điều 222. Thứ tự hỏi tại phiên toà23.7 Điều 223. Hỏi nguyên đơn23.8 Điều 224. Hỏi bị đơn23.9 Điều 225. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan23.10 Điều 226. Hỏi người làm chứng23.11 Điều 227. Công bố các tài liệu của vụ án23.12 Điều 228. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình23.13 Điều 229. Xem xét vật chứng23.14 Điều 230. Hỏi người giám định23.15 Điều 231. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
24.1 Điều 232. Trình tự phát biểu khi tranh luận24.2 Điều 233. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp24.3 Điều 234. Phát biểu của Kiểm sát viên24.4 Điều 235. Trở lại việc hỏi
25.1 Điều 236. Nghị án25.2 Điều 237. Trở lại việc hỏi và tranh luận25.3 Điều 238. Bản án sơ thẩm25.4 Điều 239. Tuyên án25.5 Điều 240. Sửa chữa, bổ sung bản án25.6 Điều 241. Cấp trích lục bản án, bản án
26.1 Điều 242. Tính chất của xét xử phúc thẩm26.2 Điều 243. Người có quyền kháng cáo26.3 Điều 244. Đơn kháng cáo26.4 Điều 245. Thời hạn kháng cáo26.5 Điều 246. Kiểm tra đơn kháng cáo26.6 Điều 247. Kháng cáo quá hạn26.7 Điều 248. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm26.8 Điều 249. Thông báo về việc kháng cáo26.9 Điều 250. Kháng nghị của Viện kiểm sát26.10 Điều 251. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát26.11 Điều 252. Thời hạn kháng nghị26.12 Điều 253. Thông báo về việc kháng nghị26.13 Điều 254. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị26.14 Điều 255. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị26.15 Điều 256. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
27.1 Điều 257. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm27.2 Điều 258. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm27.3 Điều 259. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án27.4 Điều 260. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án27.5 Điều 261. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời27.6 Điều 262. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
28.1 Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm28.2 Điều 264. Những người tham gia phiên toà phúc thẩm28.3 Điều 265. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên toà28.4 Điều 266. Hoãn phiên toà phúc thẩm28.5 Điều 267. Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm28.6 Điều 268. Việc hỏi tại phiên toà28.7 Điều 269. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm28.8 Điều 270. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại phiên toà phúc thẩm28.9 Điều 271. Nghe lời trình bày của đương sự tại phiên toà phúc thẩm28.10 Điều 272. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm28.11 Điều 273. Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm28.12 Điều 274. Nghị án và tuyên án28.13 Điều 275. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm28.14 Điều 276. Sửa bản án sơ thẩm28.15 Điều 277. Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án28.16 Điều 278. Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án28.17 Điều 279. Bản án phúc thẩm28.18 Điều 280. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị28.19 Điều 281. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
29.1 Điều 282. Tính chất của giám đốc thẩm29.2 Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm29.3 Điều 284. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm29.4 Điều 285. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm29.5 Điều 286. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật29.6 Điều 287. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm29.7 Điều 288. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm29.8 Điều 289. Thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm29.9 Điều 290. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm29.10 Điều 291. Thẩm quyền giám đốc thẩm29.11 Điều 292. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm29.12 Điều 293. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm29.13 Điều 294. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm29.14 Điều 295. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm29.15 Điều 296. Phạm vi giám đốc thẩm29.16 Điều 297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm29.17 Điều 298. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa29.18 Điều 299. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại29.19 Điều 300. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án29.20 Điều 301. Quyết định giám đốc thẩm29.21 Điều 303. Gửi quyết định giám đốc thẩm
30.1 Điều 304. Tính chất của tái thẩm30.2 Điều 305. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm30.3 Điều 306. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện30.4 Điều 307. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm30.5 Điều 308. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm30.6 Điều 309. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm30.7 Điều 310. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
31.1 Điều 311. Phạm vi áp dụng31.2 Điều 312. Đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự31.3 Điều 313. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự31.4 Điều 314. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự31.5 Điều 315. Quyết định giải quyết việc dân sự31.6 Điều 316. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự31.7 Điều 317. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị31.8 Điều 318. Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị
32.1 Điều 319. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự32.2 Điều 320. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu32.3 Điều 321. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự32.4 Điều 322. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự32.5 Điều 323. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và quyết định của Toà án
33.1 Điều 324. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú33.2 Điều 325. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu33.3 Điều 326. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú33.4 Điều 327. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú33.5 Điều 328. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú33.6 Điều 329. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
34.1 Điều 330. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích34.2 Điều 331. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu34.3 Điều 332. Quyết định tuyên bố một người mất tích34.4 Điều 333. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích34.5 Điều 334. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
35.1 Điều 335. Đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết35.2 Điều 336. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu35.3 Điều 337. Quyết định tuyên bố một người là đã chết35.4 Điều 338. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết35.5 Điều 339. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
36.1 Điều 340. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án36.2 Điều 341. Thủ tục giải quyết
37.1 Điều 342. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài37.2 Điều 343. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài37.3 Điều 344. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài37.4 Điều 345. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị37.5 Điều 346. Bảo đảm hiệu lực của quyết định của Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài37.6 Điều 347. Thông báo kết quả xét đơn yêu cầu37.7 Điều 348. Bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài37.8 Điều 349. Lệ phí công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
38.1 Điều 350. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành38.2 Điều 351. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu38.3 Điều 352. Chuyển hồ sơ cho Toà án38.4 Điều 353. Thụ lý hồ sơ và yêu cầu giải thích38.5 Điều 354. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu38.6 Điều 355. Phiên họp xét đơn yêu cầu38.7 Điều 356. Những bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam38.8 Điều 357. Gửi quyết định của Toà án38.9 Điều 358. Kháng cáo, kháng nghị38.10 Điều 359. Xét kháng cáo, kháng nghị
39.1 Điều 360. Thời hạn gửi đơn yêu cầu không công nhận39.2 Điều 361. Đơn yêu cầu không công nhận39.3 Điều 362. Xét đơn yêu cầu không công nhận39.4 Điều 363. Gửi quyết định của Toà án và việc kháng cáo, kháng nghị
40.1 Điều 364. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài40.2 Điều 365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu40.3 Điều 366. Chuyển hồ sơ cho Toà án40.4 Điều 367. Thụ lý hồ sơ40.5 Điều 368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu40.6 Điều 369. Phiên họp xét đơn yêu cầu40.7 Điều 370. Những trường hợp không công nhận40.8 Điều 371. Gửi quyết định của Toà án40.9 Điều 372. Kháng cáo, kháng nghị40.10 Điều 373. Xét kháng cáo, kháng nghị40.11 Điều 374. Huỷ quyết định công nhận và cho thi hành
41 Chương XXX. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Toc
- 1. Chương I. NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
- 2. Chương II. NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
- 2.1. Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự
- 2.2. Điều 4. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- 2.3. Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
- 2.4. Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
- 2.5. Điều 7. Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
- 2.6. Điều 8. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
- 2.7. Điều 9. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
- 2.8. Điều 10. Hoà giải trong tố tụng dân sự
- 2.9. Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
- 2.10. Điều 12. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- 2.11. Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự
- 2.12. Điều 14. Toà án xét xử tập thể
- 2.13. Điều 15. Xét xử công khai
- 2.14. Điều 16. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự
- 2.15. Điều 17. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
- 2.16. Điều 18. Giám đốc việc xét xử
- 2.17. Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án
- 2.18. Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
- 2.19. Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
- 2.20. Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án
- 2.21. Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức
- 2.22. Điều 24. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
- 3. Chương III. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
- 4. Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TOÀ ÁN
- 4.1. Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- 4.2. Điều 26. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- 4.3. Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- 4.4. Điều 28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- 4.5. Điều 29. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- 4.6. Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- 4.7. Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- 4.8. Điều 32. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- 5. Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN CÁC CẤP
- 5.1. Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5.2. Điều 34. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5.3. Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
- 5.4. Điều 36. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
- 5.5. Điều 37. Chuyển vụ việc dân sự cho Toà án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
- 5.6. Điều 38. Nhập hoặc tách vụ án
- 6. Chương IV. CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI
TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
- 6.1. Điều 39. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
- 6.2. Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
- 6.3. Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
- 6.4. Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
- 6.5. Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án
- 6.6. Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
- 6.7. Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
- 6.8. Điều 46. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
- 6.9. Điều 47. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
- 6.10. Điều 48. Thay đổi Kiểm sát viên
- 6.11. Điều 49. Thay đổi Thư ký Toà án
- 6.12. Điều 50. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
- 6.13. Điều 51. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
- 7. Chương V. THÀNH PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
- 8. Chương VI. NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
- 9. Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
- 9.1. Điều 56. Đương sự trong vụ án dân sự
- 9.2. Điều 57. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
- 9.3. Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
- 9.4. Điều 59. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
- 9.5. Điều 60. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
- 9.6. Điều 61. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- 9.7. Điều 62. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
- 10. Mục 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
KHÁC
- 10.1. Điều 63. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- 10.2. Điều 64. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- 10.3. Điều 65. Người làm chứng
- 10.4. Điều 66. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
- 10.5. Điều 67. Người giám định
- 10.6. Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của người giám định
- 10.7. Điều 69. Người phiên dịch
- 10.8. Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
- 10.9. Điều 71. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
- 10.10. Điều 72. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
- 10.11. Điều 73. Người đại diện
- 10.12. Điều 74. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
- 10.13. Điều 75. Những trường hợp không được làm người đại diện
- 10.14. Điều 76. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
- 10.15. Điều 77. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
- 10.16. Điều 78. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
- 11. Chương VII. CHỨNG
MINH VÀ CHỨNG CỨ
- 11.1. Điều 79. Nghĩa vụ chứng minh
- 11.2. Điều 80. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
- 11.3. Điều 81. Chứng cứ
- 11.4. Điều 82. Nguồn chứng cứ
- 11.5. Điều 83. Xác định chứng cứ
- 11.6. Điều 84. Giao nộp chứng cứ
- 11.7. Điều 85. Thu thập chứng cứ
- 11.8. Điều 86. Lấy lời khai của đương sự
- 11.9. Điều 87. Lấy lời khai của người làm chứng
- 11.10. Điều 88. Đối chất
- 11.11. Điều 89. Xem xét, thẩm định tại chỗ
- 11.12. Điều 90. Trưng cầu giám định
- 11.13. Điều 91. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
- 11.14. Điều 92. Định giá tài sản
- 11.15. Điều 93. Uỷ thác thu thập chứng cứ
- 11.16. Điều 94. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
- 11.17. Điều 95. Bảo quản chứng cứ
- 11.18. Điều 96. Đánh giá chứng cứ
- 11.19. Điều 97. Công bố và sử dụng chứng cứ
- 11.20. Điều 98. Bảo vệ chứng cứ
- 12. Chương VIII. CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
- 12.1. Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 12.2. Điều 100. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 12.3. Điều 101. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
- 12.4. Điều 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 12.5. Điều 103. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
- 12.6. Điều 104. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
- 12.7. Điều 105. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
- 12.8. Điều 106. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
- 12.9. Điều 107. Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động
- 12.10. Điều 108. Kê biên tài sản đang tranh chấp
- 12.11. Điều 109. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
- 12.12. Điều 110. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
- 12.13. Điều 111. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác
- 12.14. Điều 112. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
- 12.15. Điều 113. Phong toả tài sản ở nơi gửi giữ
- 12.16. Điều 114. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ
- 12.17. Điều 115. Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định
- 12.18. Điều 116. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
- 12.19. Điều 117. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 12.20. Điều 118. Kiến nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người khác
- 12.21. Điều 119. Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 12.22. Điều 120. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
- 12.23. Điều 121. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 12.24. Điều 122. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 13. Related articles 01:
- 13.1. Điều 123. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 13.2. Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 13.3. Điều 125. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 13.4. Điều 126. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 14. Chương IX. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
- 15. Mục 1. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
- 15.1. Điều 127. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
- 15.2. Điều 128. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
- 15.3. Điều 129. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
- 15.4. Điều 130. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
- 15.5. Điều 131. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
- 15.6. Điều 132. Nghĩa vụ nộp án phí phúc thẩm
- 15.7. Điều 133. Nghĩa vụ nộp lệ phí
- 15.8. Điều 134. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
- 16. Mục 2. CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
- 16.1. Điều 135. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
- 16.2. Điều 136. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
- 16.3. Điều 137. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
- 16.4. Điều 138. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định
- 16.5. Điều 139. Tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định giá
- 16.6. Điều 140. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
- 16.7. Điều 141. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp
- 16.8. Điều 142. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá
- 16.9. Điều 143. Chi phí cho người làm chứng
- 16.10. Điều 144. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
- 16.11. Điều 145. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác
- 17. Chương X. CẤP,
TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
- 17.1. Điều 146. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- 17.2. Điều 147. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
- 17.3. Điều 148. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- 17.4. Điều 149. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- 17.5. Điều 150. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- 17.6. Điều 151. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp
- 17.7. Điều 152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
- 17.8. Điều 153. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
- 17.9. Điều 154. Thủ tục niêm yết công khai
- 17.10. Điều 155. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
- 17.11. Điều 156. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- 18. Chương XI. THỜI HẠN TỐ TỤNG
- 19. Chương XII. KHỞI
KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN
- 19.1. Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án
- 19.2. Điều 162. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước
- 19.3. Điều 163. Phạm vi khởi kiện
- 19.4. Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
- 19.5. Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
- 19.6. Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
- 19.7. Điều 167. Thủ tục nhận đơn khởi kiện
- 19.8. Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện
- 19.9. Điều 169. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
- 19.10. Điều 170. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện
- 19.11. Điều 171. Thụ lý vụ án
- 19.12. Điều 172. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
- 19.13. Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
- 19.14. Điều 174. Thông báo về việc thụ lý vụ án
- 19.15. Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
- 19.16. Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
- 19.17. Điều 177. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- 19.18. Điều 178. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
- 20. Chương XIII. HOÀ
GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
- 20.1. Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử
- 20.2. Điều 180. Nguyên tắc tiến hành hoà giải
- 20.3. Điều 181. Những vụ án dân sự không được hoà giải
- 20.4. Điều 182. Những vụ án dân sự không tiến hành hoà giải được
- 20.5. Điều 183. Thông báo về phiên hoà giải
- 20.6. Điều 184. Thành phần phiên hoà giải
- 20.7. Điều 185. Nội dung hoà giải
- 20.8. Điều 186. Biên bản hoà giải
- 20.9. Điều 187. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
- 20.10. Điều 188. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
- 20.11. Điều 189. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- 20.12. Điều 190. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- 20.13. Điều 191. Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ
- 20.14. Điều 192. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- 20.15. Điều 193. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- 20.16. Điều 194. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- 20.17. Điều 195. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
- 21. Chương XIV. PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
- 22. Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TOÀ
SƠ THẨM
- 22.1. Điều 196. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
- 22.2. Điều 197. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
- 22.3. Điều 198. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
- 22.4. Điều 199. Sự có mặt của nguyên đơn tại phiên toà
- 22.5. Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại phiên toà
- 22.6. Điều 201. Sự có mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- 22.7. Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
- 22.8. Điều 203. Sự có mặt của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- 22.9. Điều 204. Sự có mặt của người làm chứng
- 22.10. Điều 205. Sự có mặt của người giám định
- 22.11. Điều 206. Sự có mặt của người phiên dịch
- 22.12. Điều 207. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- 22.13. Điều 208. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà
- 22.14. Điều 209. Nội quy phiên toà
- 22.15. Điều 210. Thủ tục ra bản án và quyết định của Toà án tại phiên toà
- 22.16. Điều 211. Biên bản phiên toà
- 22.17. Điều 212. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
- 23. Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ
- 24. Mục 3. THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
- 24.1. Điều 217. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- 24.2. Điều 218. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- 24.3. Điều 219. Thay đổi địa vị tố tụng
- 24.4. Điều 220. Công nhận sự thoả thuận của đương sự
- 24.5. Điều 221. Nghe lời trình bày của đương sự
- 24.6. Điều 222. Thứ tự hỏi tại phiên toà
- 24.7. Điều 223. Hỏi nguyên đơn
- 24.8. Điều 224. Hỏi bị đơn
- 24.9. Điều 225. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- 24.10. Điều 226. Hỏi người làm chứng
- 24.11. Điều 227. Công bố các tài liệu của vụ án
- 24.12. Điều 228. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
- 24.13. Điều 229. Xem xét vật chứng
- 24.14. Điều 230. Hỏi người giám định
- 24.15. Điều 231. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
- 25. Mục 4. TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ
- 26. Mục 5. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
- 27. Chương XV. TÍNH
CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ
ÁN CẤP SƠ THẨM
- 27.1. Điều 242. Tính chất của xét xử phúc thẩm
- 27.2. Điều 243. Người có quyền kháng cáo
- 27.3. Điều 244. Đơn kháng cáo
- 27.4. Điều 245. Thời hạn kháng cáo
- 27.5. Điều 246. Kiểm tra đơn kháng cáo
- 27.6. Điều 247. Kháng cáo quá hạn
- 27.7. Điều 248. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
- 27.8. Điều 249. Thông báo về việc kháng cáo
- 27.9. Điều 250. Kháng nghị của Viện kiểm sát
- 27.10. Điều 251. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
- 27.11. Điều 252. Thời hạn kháng nghị
- 27.12. Điều 253. Thông báo về việc kháng nghị
- 27.13. Điều 254. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
- 27.14. Điều 255. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
- 27.15. Điều 256. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
- 28. Chương XVI. CHUẨN
BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM
- 28.1. Điều 257. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
- 28.2. Điều 258. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- 28.3. Điều 259. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- 28.4. Điều 260. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- 28.5. Điều 261. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- 28.6. Điều 262. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
- 29. Chương XVII. THỦ
TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM
- 29.1. Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm
- 29.2. Điều 264. Những người tham gia phiên toà phúc thẩm
- 29.3. Điều 265. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên toà
- 29.4. Điều 266. Hoãn phiên toà phúc thẩm
- 29.5. Điều 267. Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm
- 29.6. Điều 268. Việc hỏi tại phiên toà
- 29.7. Điều 269. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
- 29.8. Điều 270. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại phiên toà phúc thẩm
- 29.9. Điều 271. Nghe lời trình bày của đương sự tại phiên toà phúc thẩm
- 29.10. Điều 272. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm
- 29.11. Điều 273. Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm
- 29.12. Điều 274. Nghị án và tuyên án
- 29.13. Điều 275. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
- 29.14. Điều 276. Sửa bản án sơ thẩm
- 29.15. Điều 277. Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án
- 29.16. Điều 278. Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
- 29.17. Điều 279. Bản án phúc thẩm
- 30. Related articles 02:
- 31. Chương XVIII. THỦ
TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
- 31.1. Điều 282. Tính chất của giám đốc thẩm
- 31.2. Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- 31.3. Điều 284. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
- 31.4. Điều 285. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- 31.5. Điều 286. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- 31.6. Điều 287. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- 31.7. Điều 288. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- 31.8. Điều 289. Thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- 31.9. Điều 290. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- 31.10. Điều 291. Thẩm quyền giám đốc thẩm
- 31.11. Điều 292. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm
- 31.12. Điều 293. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm
- 31.13. Điều 294. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm
- 31.14. Điều 295. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm
- 31.15. Điều 296. Phạm vi giám đốc thẩm
- 31.16. Điều 297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
- 31.17. Điều 298. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
- 31.18. Điều 299. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
- 31.19. Điều 300. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án
- 31.20. Điều 301. Quyết định giám đốc thẩm
- 31.21. Điều 303. Gửi quyết định giám đốc thẩm
- 32. Chương XIX. THỦ
TỤC TÁI THẨM
- 32.1. Điều 304. Tính chất của tái thẩm
- 32.2. Điều 305. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- 32.3. Điều 306. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
- 32.4. Điều 307. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- 32.5. Điều 308. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- 32.6. Điều 309. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
- 32.7. Điều 310. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
- 33. Chương XX. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
- 33.1. Điều 311. Phạm vi áp dụng
- 33.2. Điều 312. Đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
- 33.3. Điều 313. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
- 33.4. Điều 314. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự
- 33.5. Điều 315. Quyết định giải quyết việc dân sự
- 33.6. Điều 316. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
- 33.7. Điều 317. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
- 33.8. Điều 318. Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị
- 34. Chương XXI. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ HOẶC BỊ HẠN
CHẾ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
- 34.1. Điều 319. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- 34.2. Điều 320. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
- 34.3. Điều 321. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- 34.4. Điều 322. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- 34.5. Điều 323. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và quyết định của Toà án
- 35. Chương XXII. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
- 35.1. Điều 324. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- 35.2. Điều 325. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
- 35.3. Điều 326. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- 35.4. Điều 327. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- 35.5. Điều 328. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- 35.6. Điều 329. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- 36. Chương XXIII. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
- 37. Chương XXIV. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
- 37.1. Điều 335. Đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
- 37.2. Điều 336. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
- 37.3. Điều 337. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
- 37.4. Điều 338. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
- 37.5. Điều 339. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
- 38. Chương XXV. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
- 39. Chương XXVI. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA
TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
- 39.1. Điều 342. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
- 39.2. Điều 343. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
- 39.3. Điều 344. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
- 39.4. Điều 345. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
- 39.5. Điều 346. Bảo đảm hiệu lực của quyết định của Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
- 39.6. Điều 347. Thông báo kết quả xét đơn yêu cầu
- 39.7. Điều 348. Bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
- 39.8. Điều 349. Lệ phí công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
- 40. Chương XXVII. THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI
- 40.1. Điều 350. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
- 40.2. Điều 351. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
- 40.3. Điều 352. Chuyển hồ sơ cho Toà án
- 40.4. Điều 353. Thụ lý hồ sơ và yêu cầu giải thích
- 40.5. Điều 354. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
- 40.6. Điều 355. Phiên họp xét đơn yêu cầu
- 40.7. Điều 356. Những bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
- 40.8. Điều 357. Gửi quyết định của Toà án
- 40.9. Điều 358. Kháng cáo, kháng nghị
- 40.10. Điều 359. Xét kháng cáo, kháng nghị
- 41. Chương XXVIII. THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ YÊU CẦU THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
- 42. Chương XXIX. THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG
TÀI NƯỚC NGOÀI
- 42.1. Điều 364. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
- 42.2. Điều 365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
- 42.3. Điều 366. Chuyển hồ sơ cho Toà án
- 42.4. Điều 367. Thụ lý hồ sơ
- 42.5. Điều 368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
- 42.6. Điều 369. Phiên họp xét đơn yêu cầu
- 42.7. Điều 370. Những trường hợp không công nhận
- 42.8. Điều 371. Gửi quyết định của Toà án
- 42.9. Điều 372. Kháng cáo, kháng nghị
- 42.10. Điều 373. Xét kháng cáo, kháng nghị
- 42.11. Điều 374. Huỷ quyết định công nhận và cho thi hành
- 43. Chương XXX. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
- 43.1. Điều 375. Những bản án, quyết định của Toà án được thi hành
- 43.2. Điều 376. Căn cứ để đưa ra thi hành bản án, quyết định của Toà án
- 43.3. Điều 377. Quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
- 43.4. Điều 378. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
- 43.5. Điều 379. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
- 44. Chương XXXI. THỦ TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
- 45. Chương XXXII. XỬ LÝ
CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
- 45.1. Điều 384. Biện pháp xử lý đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- 45.2. Điều 385. Biện pháp xử lý người có hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng
- 45.3. Điều 386. Biện pháp xử lý người làm chứng cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Toà án
- 45.4. Điều 387. Biện pháp xử lý người vi phạm nội quy phiên toà
- 45.5. Điều 388. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự
- 45.6. Điều 389. Biện pháp xử lý cá nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của Toà án về việc cung cấp chứng cứ cho Toà án
- 45.7. Điều 390. Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt
- 46. Chương XXXIII. KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
- 46.1. Điều 391. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
- 46.2. Điều 392. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
- 46.3. Điều 393. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- 46.4. Điều 394. Thời hiệu khiếu nại
- 46.5. Điều 395. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát
- 46.6. Điều 396. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án và Chánh án Toà án
- 46.7. Điều 397. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định
- 46.8. Điều 398. Người có quyền tố cáo
- 46.9. Điều 399. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
- 46.10. Điều 400. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
- 46.11. Điều 401. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
- 46.12. Điều 402. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
- 46.13. Điều 403. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- 46.14. Điều 404. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
- 47. Chương XXXIV. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
- 47.1. Điều 405. Nguyên tắc áp dụng
- 47.2. Điều 406. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
- 47.3. Điều 407. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không quốc tịch
- 47.4. Điều 408. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong tố tụng dân sự
- 47.5. Điều 409. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
- 48. Chương XXXV. THẨM
QUYỀN CỦA TOÀ ÁN VIỆT NAM GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
- 48.1. Điều 410. Quy định chung về thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
- 48.2. Điều 411. Thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam
- 48.3. Điều 412. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Toà án
- 48.4. Điều 413. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp đã có Toà án nước ngoài giải quyết
- 49. Chương XXXVI. TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
- 49.1. Điều 414. Nguyên tắc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
- 49.2. Điều 415. Thực hiện uỷ thác tư pháp
- 49.3. Điều 416. Thủ tục thực hiện việc uỷ thác tư pháp
- 49.4. Điều 417. Văn bản uỷ thác tư pháp
- 49.5. Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
41.1 Điều 375. Những bản án, quyết định của Toà án được thi hành41.2 Điều 376. Căn cứ để đưa ra thi hành bản án, quyết định của Toà án41.3 Điều 377. Quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án41.4 Điều 378. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án41.5 Điều 379. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
42.1 Điều 380. Cấp bản án, quyết định của Toà án42.2 Điều 381. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định của Toà án42.3 Điều 382. Giải thích bản án, quyết định của Toà án42.4 Điều 383. Thời hiệu yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
43.1 Điều 384. Biện pháp xử lý đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan43.2 Điều 385. Biện pháp xử lý người có hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng43.3 Điều 386. Biện pháp xử lý người làm chứng cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Toà án43.4 Điều 387. Biện pháp xử lý người vi phạm nội quy phiên toà43.5 Điều 388. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự43.6 Điều 389. Biện pháp xử lý cá nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của Toà án về việc cung cấp chứng cứ cho Toà án43.7 Điều 390. Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt
44.1 Điều 391. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại44.2 Điều 392. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại44.3 Điều 393. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại44.4 Điều 394. Thời hiệu khiếu nại44.5 Điều 395. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát44.6 Điều 396. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án và Chánh án Toà án44.7 Điều 397. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định44.8 Điều 398. Người có quyền tố cáo44.9 Điều 399. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo44.10 Điều 400. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo44.11 Điều 401. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo44.12 Điều 402. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo44.13 Điều 403. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo44.14 Điều 404. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
45.1 Điều 405. Nguyên tắc áp dụng45.2 Điều 406. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài45.3 Điều 407. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không quốc tịch45.4 Điều 408. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong tố tụng dân sự45.5 Điều 409. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
46.1 Điều 410. Quy định chung về thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài46.2 Điều 411. Thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam46.3 Điều 412. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Toà án46.4 Điều 413. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp đã có Toà án nước ngoài giải quyết
47.1 Điều 414. Nguyên tắc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự47.2 Điều 415. Thực hiện uỷ thác tư pháp47.3 Điều 416. Thủ tục thực hiện việc uỷ thác tư pháp47.4 Điều 417. Văn bản uỷ thác tư pháp47.5 Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 24/2004/QH11
ngày 15 tháng 06 năm 2004
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật này quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự và
thi hành án dân sự.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I. NHIỆM
VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng
dân sự
Bộ
luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự;
trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung
là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Toà án giải quyết các việc về
yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây
gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân
sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Toà án; thi hành án dân sự; nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan
nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính
xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ
luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật.
Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự
1.
Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên
toàn lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ
quan Lãnh sự của Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3.
Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
4.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng các quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật
Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập thì vụ việc dân sự có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó
được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Chương II. NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân
sự
Mọi
hoạt động tố tụng dân sự của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng,
của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ
luật này.
Điều 4. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự,
yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu Toà án bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1.
Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải
quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu đó.
2.
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay
đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không
trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho
Toà án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong
những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ cho đương sự, Toà án chứng cứ trong vụ án mà cá nhân, cơ
quan, tổ chức đó đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án;
trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương
sự, Toà án biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được chứng cứ.
Điều 8. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Mọi
công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân biệt dân tộc,
nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp.
Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình
thức sở hữu và những vấn đề khác.
Các
đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có
trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều 9. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
Đương
sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy
định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Toà
án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
Điều 10. Hoà giải trong tố tụng dân sự
Toà
án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự
thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
Việc
xét xử các vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật
này. Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật
Khi
xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
Nghiêm
cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng
dân sự
1.
Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám
sát của nhân dân.
2.
Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng
có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3.
Cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công
tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí
mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của các đương sự theo yêu cầu
chính đáng của họ.
4.
Người tiến hành tố tụng dân sự có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức thì Toà án phải bồi thường cho người bị thiệt hại và
người tiến hành tố tụng có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Toà án xét xử tập thể
Toà
án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số.
Điều 15. Xét xử công khai
1.
Việc xét xử vụ án dân sự của Toà án được tiến hành công khai, mọi người đều có
quyền tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định.
2.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục
của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá
nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Toà án xét xử kín, nhưng phải
tuyên án công khai.
Điều 16. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc
tham gia tố tụng dân sự
Chánh
án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm
sát, Kiểm sát viên, người phiên dịch, người giám định không được tiến hành hoặc
tham gia tố tụng, nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư trong
khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 17. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
1.
Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Bản
án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của Bộ luật này.
Bản
án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật; đối với bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc
thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2.
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm
pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 18. Giám đốc việc xét xử
Toà
án cấp trên giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dưới, Toà án nhân dân tối cao
giám đốc việc xét xử của Toà án các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án
Bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải
được mọi công dân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có
nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Toà án nhân dân và các cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh thi
hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng
nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người
tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình,
trong trường hợp này cần phải có người phiên dịch.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự
1.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự,
thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật
nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà đối với
những vụ án do Toà án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại, các việc dân
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, các vụ việc dân sự mà Viện kiểm sát
kháng nghị bản án, quyết định của Toà án.
Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà
án
1.
Toà án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án, quyết
định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Toà án liên quan đến
người tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2.
Trong trường hợp Toà án chuyển giao trực tiếp không được hoặc qua bưu điện
không có kết quả thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan,
tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc có trách nhiệm chuyển giao
bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Toà án
liên quan đến người tham gia tố tụng dân sự khi có yêu cầu của Toà án và phải
thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Toà án biết.
Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan,
tổ chức
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy
định của Bộ luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Toà án
kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 24. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân
sự
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những việc
làm trái pháp luật của người tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ cá nhân,
cơ quan, tổ chức nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả
giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết.
Chương III. THẨM
QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TOÀ ÁN
Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án
1.
Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2.
Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.
3.
Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
4.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này.
5.
Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
8.
Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp
luật.
9. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy
định.
Điều 26. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án
1.
Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân
sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2.
Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của
người đó.
3.
Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích.
4.
Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết.
5.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự,
quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án
nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài
sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài mà không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy
định.
Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án
1.
Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2.
Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3.
Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4.
Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5.
Tranh chấp về cấp dưỡng.
6.
Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án
1.
Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
2.
Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3.
Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn.
4.
Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn.
5.
Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân
và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về
hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam.
7.
Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 29. Những tranh chấp về kinh
doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a)
Mua bán hàng hoá;
b)
Cung ứng dịch vụ;
c)
Phân phối;
d)
Đại diện, đại lý;
đ)
Ký gửi;
e)
Thuê, cho thuê, thuê mua;
g)
Xây dựng;
h)
Tư vấn, kỹ thuật;
i)
Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
k)
Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
l)
Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
m)
Đầu tư, tài chính, ngân hàng;
n)
Bảo hiểm;
o)
Thăm dò, khai thác.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của
công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập,
hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ
chức của công ty.
4.
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án
1.
Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ
tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
2.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh,
thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam.
3.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương
mại của Trọng tài nước ngoài.
4.
Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án
1.
Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà
Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý
nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải không
thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh
chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
a)
Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b)
Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ
cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c)
Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d)
Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;
đ)
Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao
động.
2.
Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã
được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải
quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết
định của Hội đồng trọng tài lao động, bao gồm:
a)
Về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều
kiện lao động khác;
b)
Về việc thực hiện thoả ước lao động tập thể;
c)
Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.
3.
Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Điều 32. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án
1.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của
Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án
nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
2.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng
tài nước ngoài.
3.
Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN CÁC CẤP
Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
1.
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp sau đây:
a)
Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của
Bộ luật này;
b)
Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g,
h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c)
Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2.
Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a)
Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này;
b)
Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28
của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác
tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.
Điều 34. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
1.
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà
án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ
việc sau đây:
a)
Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1
Điều 33 của Bộ luật này;
b)
Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy
định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều
33 của Bộ luật này;
c)
Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.
2.
Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định
tại Điều 33 của Bộ luật này mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
1.
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như
sau:
a)
Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có
trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b)
Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c)
Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất
động sản.
2.
Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như
sau:
a)
Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự;
b)
Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu
cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý
tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c)
Toà án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
d)
Toà án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu
người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở,
nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan
đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài;
đ)
Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc
nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài không có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam;
e)
Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm
việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ
sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan
đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài;
g)
Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
h)
Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i)
Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự
thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
k)
Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc
quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
l)
Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m)
Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc
Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo
quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Điều 36. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên
đơn, người yêu cầu
1.
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a)
Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn
có tài sản giải quyết;
b)
Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải
quyết;
c)
Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh
chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm
việc giải quyết;
d)
Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt
hại giải quyết;
đ)
Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động,
bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập
và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người
lao động có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e)
Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người
có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng
lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu,
người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g)
Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà
án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h)
Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải
quyết;
i)
Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2.
Người yêu cầu có quyền lựa chọn Toà án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân
và gia đình trong các trường hợp sau đây:
a)
Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của
Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc
hoặc có trụ sở giải quyết;
b)
Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28
của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bên
đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c)
Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc
quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi
người con cư trú giải quyết.
Điều 37. Chuyển vụ việc dân sự cho Toà án khác, giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án đã thụ lý thì Toà án đó ra quyết định chuyển hồ sơ
vụ việc dân sự cho Toà án có thẩm quyền và xoá sổ thụ lý. Quyết định này phải
được gửi ngay cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Đương
sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại quyết định này
trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Toà án đã ra
quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại.
2.
Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh
do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3.
Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Toà án nhân dân cấp
tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 38. Nhập hoặc tách vụ án
1.
Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đó đã thụ lý riêng biệt thành
một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án
bảo đảm đúng pháp luật.
2.
Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ
án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3.
Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã
thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát
cùng cấp.
Chương IV. CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI
TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 39. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1.
Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
a)
Toà án nhân dân;
b)
Viện kiểm sát nhân dân.
2.
Những người tiến hành tố tụng gồm có:
a)
Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án;
b)
Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
1.
Chánh án Toà án có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tổ chức công tác giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án;
b)
Quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân
tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thư ký Toà án tiến
hành tố tụng đối với vụ việc dân sự;
c)
Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước khi mở
phiên toà;
d)
Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà;
đ)
Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của
Bộ luật này;
e)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g)
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án theo quy định của Bộ luật này.
2.
Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu
trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1.
Tiến hành lập hồ sơ vụ án.
2.
Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3.
Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự.
4.
Tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án
theo quy định của Bộ luật này; ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự.
5.
Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
6.
Quyết định triệu tập những người tham gia phiên toà.
7.
Tham gia xét xử các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
8.
Tiến hành các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy
định của Bộ luật này.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
1.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên toà.
2.
Đề nghị Chánh án Toà án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm
quyền.
3.
Tham gia xét xử các vụ án dân sự.
4.
Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Hội đồng xét xử khi xét xử vụ án dân sự.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án
1.
Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà.
2.
Phổ biến nội quy phiên toà.
3.
Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên toà.
4.
Ghi biên bản phiên toà.
5.
Thực hiện các hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1.
Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố
tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tố tụng dân sự;
b)
Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động tố tụng, tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải
quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
c)
Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng
của Kiểm sát viên;
d)
Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;
đ) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định của Toà án theo quy định của Bộ luật này;
e)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này.
2.
Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng quy định tại khoản 1 Điều này. Phó
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi
được phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố
tụng dân sự, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, giải
quyết việc dân sự của Toà án;
2.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;
3.
Kiểm sát các bản án, quyết định của Toà án;
4.
Tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ việc dân sự;
5.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự
phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Điều 46. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người
tiến hành tố tụng
Người
tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
1.
Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2.
Họ đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3.
Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 47. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong
những trường hợp sau đây:
1.
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân
thích với nhau;
3. Họ đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn
được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm;
4.
Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên,
Thư ký Toà án.
Điều 48. Thay đổi Kiểm sát viên
Kiểm
sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp
sau đây:
1.
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2.
Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 49. Thay đổi Thư ký Toà án
Thư
ký Toà án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường
hợp sau đây:
1.
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2.
Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 50. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay
đổi người tiến hành tố tụng
1.
Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và
căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người
tiến hành tố tụng.
2.
Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 51. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
1.
Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà
án do Chánh án Toà án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Toà án
thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định.
Trước
khi mở phiên toà, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng
cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì
do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi
nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng
nghị án và quyết định theo đa số.
Trong
trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát
viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà. Việc cử Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký Toà án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Toà án
quyết định; nếu người bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp
trên trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay
đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay
đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp quyết định.
Chương V. THÀNH
PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 52. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội
đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân.
Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán
và ba Hội thẩm nhân dân.
Điều 53. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội
đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán.
Điều 54. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án
dân sự
1.
Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà án nhân dân cấp tỉnh là Uỷ ban thẩm phán
Toà án nhân dân cấp tỉnh.
Khi
Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia.
2.
Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà chuyên trách Toà án nhân dân tối cao gồm
có ba Thẩm phán.
3.
Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Toà án nhân dân tối cao là Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao.
Khi
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên tham gia.
Điều 55. Thành phần giải quyết việc dân sự
1.
Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại khoản 5 Điều 26, khoản 6 Điều 28, khoản 2 và khoản 3 Điều 30, Điều
32 của Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải
quyết việc dân sự do một tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2.
Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải
quyết.
3.
Thành phần giải quyết những yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại
khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
Trọng tài thương mại.
Chương VI. NGƯỜI
THAM GIA TỐ TỤNG
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Đương sự trong vụ án dân sự
1.
Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2.
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ
án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ
quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án
bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách
cũng là nguyên đơn.
3.
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị
người đó xâm phạm.
4.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không
khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác
đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong
trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Toà án phải đưa họ vào tham
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 57. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành
vi tố tụng dân sự của đương sự
1.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố
tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực
pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
2.
Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ
tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có
đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
4.
Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì
không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5.
Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp
pháp của họ thực hiện.
6.
Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao
động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình
được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động
hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền triệu tập người
đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ
thực hiện.
7.
Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
1.
Các đương sự có các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
2.
Khi tham gia tố tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
b)
Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng
cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án;
c)
Đề nghị Toà án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực
hiện được hoặc đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định,
định giá; khiếu nại với Viện kiểm sát về những chứng cứ mà Toà án đã xác minh,
thu thập do đương sự khác yêu cầu;
d) Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ
do các đương sự khác xuất trình hoặc do Toà án thu thập;
đ)
Đề nghị Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e)
Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hoà giải do Toà án
tiến hành;
g)
Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
h)
Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
i)
Tham gia phiên toà;
k)
Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định
của Bộ luật này;
l)
Đề xuất với Toà án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc
với nhân chứng;
m)
Tranh luận tại phiên toà;
n)
Được cấp trích lục bản án, quyết định của Toà án;
o)
Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Toà án theo quy định của Bộ luật
này;
p)
Phát hiện và thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị căn cứ để kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật;
q)
Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà
án trong thời gian giải quyết vụ án;
r)
Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà;
s)
Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
t)
Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
u)
Các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Điều 59. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
1.
Nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b)
Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi
kiện;
c)
Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
d)
Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
2.
Nguyên đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì
bị coi là từ bỏ việc khởi kiện.
Điều 60. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
1.
Bị đơn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b)
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn; bác bỏ toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn;
c)
Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn nếu có liên quan đến yêu cầu của
nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ mà nguyên đơn yêu cầu;
d)
Được Toà án thông báo về việc bị khởi kiện.
2.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án giải
quyết vắng mặt bị đơn.
Điều 61. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b)
Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên
bị đơn.
2.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn
hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại
Điều 59 của Bộ luật này.
4.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc
chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 60 của
Bộ luật này.
Điều 62. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1.
Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về
tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2.
Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt
hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ
chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự đó được xác định như sau:
a)
Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành
viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
b)
Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội,
tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp
trên của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức được
giao tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c)
Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức
thì cá nhân, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố
tụng.
3.
Trường hợp đương sự là tổ chức không phải là pháp nhân mà người đại diện hoặc
người quản lý đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm
đại diện để tham gia tố tụng; nếu tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải
thể thì cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
KHÁC
Điều 63. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ
và được Toà án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự.
2.
Những người sau đây được Toà án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự:
a)
Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b)
Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết
án nhưng đã được xoá án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và quản chế hành
chính; không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Công
an.
3.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp
pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một
đương sự trong vụ án.
Điều 64. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự
1.
Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố
tụng dân sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được tham gia
phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm nếu Toà án xét thấy cần thiết.
2. Xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ
cho Toà án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu
cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
3.
Tham gia việc hoà giải, tham gia phiên toà hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
4.
Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
5.
Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.
6.
Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm m, q và r khoản 2 Điều 58 của Bộ luật
này.
Điều 65. Người làm chứng
Người
biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Toà án triệu tập
tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân
sự không thể là người làm chứng.
Điều 66. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1.
Cung cấp toàn bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan
đến việc giải quyết vụ án.
2.
Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc
giải quyết vụ án.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên
quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư
hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan
hệ thân thích với mình.
4.
Được nghỉ việc trong thời gian Toà án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc
trong cơ quan, tổ chức.
5.
Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
6.
Yêu cầu Toà án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố
tụng.
7.
Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do những lời khai báo
sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của
Toà án, nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại
phiên toà; trường hợp người làm chứng không đến phiên toà mà không có lý do
chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng
xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên toà.
9. Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm chứng là người chưa thành niên. Người
làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, từ chối khai báo
hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Người giám định
Người
giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp
luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận
lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của
một hoặc các bên đương sự.
Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của người giám định
1.
Người giám định có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định;
yêu cầu Toà án cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b)
Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối
tượng giám định;
c)
Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, trả lời những vấn đề liên quan đến
việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách
quan;
d)
Phải thông báo bằng văn bản cho Toà án biết về việc không thể giám định được do
việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho
việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ)
Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Toà án cùng với kết luận giám
định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e)
Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với những
người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám
định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định
hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ trường hợp Thẩm phán quyết
định trưng cầu giám định;
g)
Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
h)
Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2.
Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc
kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không
có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3.
Người giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a)
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ
luật này;
b)
Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c)
Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên.
Điều 69. Người phiên dịch
Người
phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và
ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng
Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Toà án
chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
1.
Người phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án;
b)
Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c)
Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói
cần phiên dịch;
d)
Không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó
làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ)
Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e)
Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2.
Người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng
mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
3.
Người phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a)
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ
luật này;
b)
Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c)
Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên.
4.
Những quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người biết dấu hiệu của
người câm, người điếc.
Trong
trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người câm, người
điếc biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể
được Toà án chấp nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
Điều 71. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị
thay đổi người giám định, người phiên dịch
1.
Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người
phiên dịch trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của
việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.
2.
Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người
phiên dịch tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 72. Quyết định việc thay đổi người giám định, người
phiên dịch
1.
Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do
Chánh án Toà án quyết định.
2.
Tại phiên toà, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét
xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét
xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong
trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử
ra quyết định hoãn phiên toà. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay
người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 của
Bộ luật này.
Điều 73. Người đại diện
1.
Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và
người đại diện theo uỷ quyền.
2.
Người đại diện theo pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại
diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại
diện theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân
sự của người được bảo vệ.
3.
Người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại
diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không
được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Điều 74. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1.
Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa
vụ tố tụng dân sự của đương sự mà mình là đại diện.
2.
Người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ
tố tụng dân sự theo nội dung văn bản uỷ quyền.
Điều 75. Những trường hợp không được làm người đại diện
1.
Những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:
a)
Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền
và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được
đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong
tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một
vụ án.
2.
Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện
theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm
sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp
họ tham gia tố tụng với tư cách người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư
cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều 76. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
Trong
khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này thì
Toà án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng tại Toà án.
Điều 77. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
Người
đại diện theo pháp luật, người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự chấm
dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 78. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng
dân sự
1.
Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã
thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia
tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ
tục do Bộ luật này quy định.
2.
Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo uỷ quyền thì đương sự hoặc người thừa
kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc uỷ quyền cho người khác đại
diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Chương VII. CHỨNG
MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 79. Nghĩa vụ chứng minh
1.
Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa
ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
2.
Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản
đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
3.
Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì
phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có
căn cứ và hợp pháp.
4.
Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng
cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng
minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.
Điều 80. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1.
Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a)
Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa
nhận;
b)
Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã có hiệu lực pháp luật;
c)
Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng
thực hợp pháp.
2.
Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên
đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
3.
Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện
được coi là sự thừa nhận của đương sự.
Điều 81. Chứng cứ
Chứng
cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự,
thủ tục do Bộ luật này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu
hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những
tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
Điều 82. Nguồn chứng cứ
Chứng
cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1.
Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
2.
Các vật chứng;
3.
Lời khai của đương sự;
4.
Lời khai của người làm chứng;
5.
Kết luận giám định;
6.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7.
Tập quán;
8.
Kết quả định giá tài sản;
9.
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Điều 83. Xác định chứng cứ
1.
Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản
sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cung cấp, xác nhận.
2.
Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm
theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan
tới việc thu âm, thu hình đó.
3.
Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
4.
Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu
được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình
theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
5.
Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành
theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
6.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định
được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các
thành viên tham gia thẩm định.
7.
Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
8.
Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành
theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung
cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 84. Giao nộp chứng cứ
1.
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ
giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì
phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2.
Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao
nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc
điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc
điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản
phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao
cho đương sự nộp chứng cứ giữ.
3.
Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước
ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
Điều 85. Thu thập chứng cứ
1.
Trong trường hợp xét thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ sở
để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ.
2. Trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu
thập được chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số
biện pháp sau đây để thu thập chứng cứ:
a)
Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
b)
Trưng cầu giám định;
c)
Quyết định định giá tài sản;
d)
Xem xét, thẩm định tại chỗ;
đ)
Uỷ thác thu thập chứng cứ;
e)
Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn
được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
3.
Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều
này, Thẩm phán phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Toà án.
Đương
sự có quyền khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ của Toà
án. Khiếu nại của đương sự phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát. Viện kiểm sát
có quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của
đương sự và xem xét việc tham gia phiên toà.
Trong
trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm cho việc thực hiện
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
Điều 86. Lấy lời khai của đương sự
1.
Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai
hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và
ký tên của mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán
lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào
những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc
Thư ký Toà án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời
khai của đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời
khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.
2.
Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc
lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ
sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải
có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Toà án;
nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và
đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài
trụ sở Toà án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân,
công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3.
Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt
của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.
Điều 87. Lấy lời khai của người làm chứng
1.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy
lời khai của người làm chứng tại trụ sở Toà án hoặc ngoài trụ sở Toà án.
2.
Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai
của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 86 của Bộ luật này.
3.
Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện
theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Điều 88. Đối chất
1.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của
các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự
với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với
nhau.
2.
Việc đối chất phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của những người tham gia
đối chất.
Điều 89. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1.
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của
đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem
xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự
biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2.
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi
rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem
xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm
định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập
xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Uỷ ban nhân dân
cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và
đóng dấu xác nhận.
Điều 90. Trưng cầu giám định
1.
Theo sự thoả thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc
các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định
trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần
giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của
người giám định.
2.
Người giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám
định theo quy định của pháp luật.
3.
Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm
pháp luật thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết
định giám định bổ sung hoặc giám định lại. Việc giám định lại có thể do người
đã tiến hành giám định trước đó thực hiện hoặc do tổ chức chuyên môn khác thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 91. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1.
Trong trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có
quyền rút lại; nếu không rút lại, người tố cáo có quyền yêu cầu Toà án trưng
cầu giám định theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật này.
2.
Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho Cơ
quan điều tra hình sự có thẩm quyền.
3.
Người đưa ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng
cứ đó gây thiệt hại cho người khác.
Điều 92. Định giá tài sản
1. Toà án ra quyết định định giá tài sản đang tranh chấp
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b) Các bên thoả thuận theo mức giá thấp nhằm mục đích trốn
thuế hoặc giảm mức đóng án phí.
2. Hội đồng định giá do Toà án quyết định thành lập gồm Chủ
tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện cơ quan tài chính và các cơ quan
chuyên môn có liên quan. Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt
đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các
đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có
quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối
với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.
3. Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan
có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm
nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham
gia đầy đủ vào việc định giá.
4. Việc định giá phải được ghi thành biên bản, trong đó ghi
rõ ý kiến của từng thành viên, của đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội
đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các
thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên vào biên bản.
Điều 93. Uỷ thác thu thập chứng cứ
1.
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Toà án có thể ra quyết định uỷ thác
để Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời
khai của đương sự, của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản
hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ
việc dân sự.
2.
Trong quyết định uỷ thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan
hệ tranh chấp và những công việc cụ thể uỷ thác để thu thập chứng cứ.
3.
Toà án nhận được quyết định uỷ thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể
được uỷ thác trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định uỷ
thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định uỷ thác;
trường hợp không thực hiện được việc uỷ thác thì phải thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do của việc không thực hiện được việc uỷ thác cho Toà án đã ra quyết
định uỷ thác.
4.
Trong trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam thì Toà án làm thủ tục uỷ thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam
đã ký kết hiệp định tương trợ tư pháp hoặc cùng Việt Nam gia nhập điều ước quốc
tế có quy định về vấn đề này.
Điều 94. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
1.
Trong trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng
cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Toà án tiến hành
thu thập chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương
sự yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần
chứng minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được;
họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý,
lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.
2.
Toà án có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Toà án trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 95. Bảo quản chứng cứ
1.
Chứng cứ đã được giao nộp tại Toà án thì việc bảo quản chứng cứ đó do Toà án
chịu trách nhiệm.
2.
Chứng cứ không thể giao nộp được tại Toà án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó
có trách nhiệm bảo quản.
3.
Trong trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra
quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải
ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo
quản chứng cứ đó.
Điều 96. Đánh giá chứng cứ
1.
Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2.
Toà án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng
định giá trị pháp lý của từng chứng cứ.
Điều 97. Công bố và sử dụng chứng cứ
1.
Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2.
Toà án không công bố công khai chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần
phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư
của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
3.
Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định
của pháp luật những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố công khai quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 98. Bảo vệ chứng cứ
1.
Trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu huỷ, có nguy cơ bị tiêu huỷ hoặc sau này
khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Toà án quyết
định áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Toà án có thể quyết
định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh,
ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2.
Trong trường hợp người làm chứng bị đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc để không
cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Toà án có quyền quyết
định buộc người có hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành
vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đe doạ,
khống chế hoặc mua chuộc có dấu hiệu tội phạm thì Toà án yêu cầu Viện kiểm sát
xem xét về trách nhiệm hình sự.
Chương VIII. CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người
đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
162 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật
này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo
toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo
đảm việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải
bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này
đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó.
3. Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này.
Điều 100. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi,
huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà
do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2.
Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội
đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều 101. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không đúng
1.
Người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho
người thứ ba thì Toà án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a)
Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b)
Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời
mà cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu;
c)
Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điều 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục.
2.
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3.
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khoẻ bị xâm phạm.
4.
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5.
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
6.
Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7.
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8.
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9.
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
10.
Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
11.
Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
12.
Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
13.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Điều 103. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc
tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
Giao
người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến người chưa
thành niên chưa có người giám hộ.
Điều 104. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp
dưỡng
Buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ
án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và
nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức
khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.
Điều 105. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
Buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ
bị xâm phạm được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi
bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm và xét thấy yêu cầu đó
là có căn cứ và cần thiết.
Điều 106. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền
lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp cho người lao động
Buộc
người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng nếu việc
giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu trả tiền lương, tiền công, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và xét thấy yêu cầu đó
là có căn cứ và cần thiết.
Điều 107. Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải
người lao động
Tạm
đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải
quyết vụ án có liên quan đến sa thải người lao động và xét thấy quyết định sa
thải người lao động là trái pháp luật hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
của người lao động.
Điều 108. Kê biên tài sản đang tranh chấp
1.
Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ
án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, huỷ
hoại tài sản.
2.
Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc
lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có
quyết định của Toà án.
Điều 109. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với
tài sản đang tranh chấp
Cấm
chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu
trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc
giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài
sản đang tranh chấp cho người khác.
Điều 110. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh
chấp
Cấm
thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình
giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang
tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm
thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Điều 111. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản
phẩm, hàng hoá khác
Cho
thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác được áp dụng nếu trong
quá trình giải quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh
chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không
thể bảo quản được lâu dài.
Điều 112. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong
toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp
dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ
có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp
dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo
đảm cho việc thi hành án.
Điều 113. Phong toả tài sản ở nơi gửi giữ
Phong
toả tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện
pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho
việc thi hành án.
Điều 114. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ
Phong
toả tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết
vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp
này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi
hành án.
Điều 115. Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất
định
Cấm
hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình
giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến
việc giải quyết vụ án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên
quan trong vụ án đang được Toà án giải quyết.
Điều 116. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
khác
Trong
trường hợp do pháp luật quy định, Toà án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng
các biện pháp khẩn cấp tạm thời ngoài những trường hợp quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 117. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến
Toà án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có
các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm viết đơn;
b)
Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c)
Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d)
Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của
mình;
đ)
Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e)
Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tuỳ
theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp
cho Toà án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời đó.
2. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn ba ngày kể từ
ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc
ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ
luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Trường
hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại
phiên toà thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm
quy định tại Điều 120 của Bộ luật này.
3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì sau khi nhận được
đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Toà án chỉ
định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể
từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
4. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời quy định tại khoản 10, khoản 11 Điều 102 của Bộ luật này thì chỉ được
phong toả tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà
người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 118. Kiến nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người
khác
Cơ
quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người khác quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này kiến nghị Toà án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng văn bản trong đó phải nêu rõ lý do kiến nghị
Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần
được áp dụng; tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo
vệ; tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm
tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự; chứng cứ để chứng minh cho việc kiến nghị của mình là có căn cứ và
hợp pháp.
Điều 119. Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời
Toà
án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không
có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 120. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng một trong các biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 102 của Bộ
luật này phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do
Toà án ấn định nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ
phải thực hiện để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì thời hạn thực
hiện biện pháp bảo đảm quy định tại Điều này không được quá 48 giờ, kể từ thời
điểm nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có
giá phải được gửi vào tài khoản phong toả tại ngân hàng nơi có trụ sở của Toà
án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn do Toà án ấn
định.
Trong
trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản
tiền bảo đảm được gửi giữ tại Toà án. Toà án phải làm thủ tục giao nhận và gửi
ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 121. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn
cấp tạm thời
Khi
xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần
thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì
thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực
hiện theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật này.
Điều 122. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời
1.
Toà án ra ngay quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng
khi có một trong các trường hợp sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/2658/
2. https://docluat.vn/archive/3449/
3. https://docluat.vn/archive/2291/
a)
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị huỷ bỏ;
b)
Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản
hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có
yêu cầu;
c)
Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự.
2.
Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét, quyết
định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại khoản tiền,
kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ
luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Bộ luật này.
Điều 123. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi,
huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực
thi hành ngay.
2.
Toà án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời
Đương
sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án
đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là ba ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay
đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 125. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết
định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Toà án phải xem xét, giải quyết khiếu
nại, kiến nghị quy định tại Điều 124 của Bộ luật này trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng
và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật
này.
3. Tại phiên toà, việc giải quyết khiếu nại, kiến
nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Điều 126. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2.
Trong trường hợp quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài
sản có đăng ký quyền sở hữu thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho
cơ quan quản lý đăng ký quyền sở hữu.
Chương IX. ÁN
PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Mục 1. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 127. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí,
án phí, lệ phí
1.
Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm.
2.
Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3.
Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của
Toà án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết
việc dân sự và các khoản lệ phí khác mà pháp luật có quy định.
Điều 128. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí, án phí, lệ phí thu được
1.
Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nước tại kho bạc nhà nước.
2.
Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có
thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra
để thi hành án theo quyết định của Toà án.
3.
Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí
thì ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành, số tiền
tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong
trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả
một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Toà án thì cơ
quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ
tục trả lại tiền cho họ.
4.
Trong trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục
giải quyết.
Điều 129. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc
thu tiền tạm ứng án phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 130. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí
1.
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng
án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí.
2.
Người nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ
phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ
phí.
Điều 131. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
1.
Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Toà án chấp
nhận, trừ trường hợp được miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ
thẩm.
2.
Trong trường hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình
trong khối tài sản chung và có yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung đó
thì mỗi bên đương sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản
mà họ được hưởng.
3.
Trước khi mở phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải nếu các bên đương sự thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án
phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4.
Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào
việc Toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường
hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ
thẩm.
5.
Trong vụ án có đương sự được miễn nộp án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải
nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này.
6.
Trong trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ
thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 132. Nghĩa vụ nộp án phí phúc thẩm
1.
Đương sự kháng cáo phải nộp án phí phúc thẩm, nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ
nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc
không phải nộp án phí phúc thẩm.
2.
Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo thì đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; Toà án cấp phúc
thẩm phải xác định lại nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 131
của Bộ luật này.
3.
Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc
thẩm; nghĩa vụ nộp án phí được xác định lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Điều 133. Nghĩa vụ nộp lệ phí
Nghĩa
vụ nộp lệ phí được xác định tuỳ theo từng loại việc dân sự cụ thể và do pháp
luật quy định.
Điều 134. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
án
phí, mức án phí đối với mỗi loại vụ án cụ thể, các loại lệ phí, mức lệ phí cụ
thể, các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí, các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí, lệ phí và các
vấn đề cụ thể khác liên quan đến án phí, lệ phí chưa được quy định trong Bộ
luật này do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Mục 2. CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 135. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí
giám định
1.
Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền tổ chức, cá nhân được Toà án trưng
cầu giám định tạm tính để tiến hành việc giám định theo quyết định của Toà án.
2.
Chi phí giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc
giám định và do tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám định tính căn cứ vào quy
định của pháp luật.
Điều 136. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1.
Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ
trường hợp các bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2.
Trong trường hợp các bên đương sự thoả thuận lựa chọn tổ chức giám định hoặc
cùng yêu cầu về cùng một đối tượng trưng cầu giám định thì mỗi bên đương sự
phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên
đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 137. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1.
Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải nộp chi
phí giám định thì người phải nộp chi phí giám định theo quyết định của Toà án
phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2.
Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí
giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì
họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi
phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 138. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định
Trong
trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có
quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định được xác định như sau:
1.
Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả
giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ;
2.
Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám
định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám
định là có căn cứ.
Điều 139. Tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định
giá
1.
Tiền tạm ứng chi phí định giá là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến
hành việc định giá theo quyết định của Toà án.
2.
Chi phí định giá là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định
giá và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 140. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
1.
Người yêu cầu định giá phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp
các bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2.
Trong trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá mà yêu cầu Toà
án định giá hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này
thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá.
Điều 141. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp
1.
Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá không phải nộp chi
phí định giá thì người phải nộp chi phí định giá theo quyết định của Toà án
phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2.
Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá phải nộp chi phí
định giá, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì
họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi
phí định giá thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 142. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá
Trong
trường hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có
quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá được xác định như sau:
1.
Người yêu cầu định giá phải nộp tiền chi phí định giá, nếu kết quả định giá
chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ;
2.
Người không chấp nhận yêu cầu định giá phải nộp chi phí định giá nếu kết quả
định giá chứng minh yêu cầu của người yêu cầu định giá là có căn cứ;
3.
Trong trường hợp các bên không thống nhất được về giá mà yêu cầu Toà án định
giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá;
4.
Trong trường hợp Toà án ra quyết định định giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều
92 của Bộ luật này thì:
a)
Mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá nếu kết quả định giá
chứng minh quyết định định giá của Toà án là có căn cứ;
b)
Toà án trả chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá
của Toà án là không có căn cứ;
5.
Trong trường hợp định giá để chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản
phải chịu phần chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được
chia.
Điều 143. Chi phí cho người làm chứng
1.
Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2.
Người đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người
làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của
người đề nghị. Trong trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với
yêu cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự
có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 144. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1.
Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo thoả thuận của đương sự với người
phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2.
Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thoả thuận của
đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của Văn phòng luật sư và theo quy
định của pháp luật.
3.
Chi phí cho người phiên dịch, cho luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường
hợp các bên đương sự có thoả thuận khác.
4.
Trong trường hợp Toà án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên
dịch do Toà án trả.
Điều 145. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác
Chi
phí cụ thể về giám định, định giá và chi phí cụ thể cho người làm chứng, người
phiên dịch, luật sư do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương X. CẤP,
TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 146. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng
Toà
án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo
văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Bộ luật này.
Điều 147. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt
hoặc thông báo
1.
Bản án, quyết định của Toà án.
2.
Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3.
Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
4.
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các
chi phí khác.
5.
Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Điều 148. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng
1.
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực
hiện:
a)
Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao
nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b)
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan,
tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Toà án có yêu cầu;
c)
Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định;
d)
Nhân viên bưu điện;
đ)
Những người khác mà pháp luật có quy định.
2.
Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo mà không làm đúng
trách nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 149. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng
Việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương
thức sau đây:
1.
Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ
quyền;
2.
Niêm yết công khai;
3.
Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 150. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng
1.
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định
của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.
2.
Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Người
có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt hoặc thông báo
hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành; trường hợp không thi hành hoặc thi hành
không đúng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 151. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực
tiếp
Người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp
chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên
quan. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ
giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
Điều 152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực
tiếp cho cá nhân
1.
Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải
được giao trực tiếp cho họ.
2.
Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản
tố tụng có thể được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự
cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay
cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích
cùng cư trú được coi là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trong
trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có
đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn
bản tố tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng
thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ
dân phố), Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận
tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3.
Trong trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người
thực hiện phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo
vắng mặt, văn bản tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ
giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản
tố tụng và người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4.
Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ
mới thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5.
Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ
thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6.
Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản
tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản
trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố,
Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn
bản tố tụng.
Điều 153. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực
tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố
tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này
ký nhận. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có
người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì
những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống
đạt hoặc thông báo.
Điều 154. Thủ tục niêm yết công khai
1.
Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung
tích của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2.
Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a)
Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc
nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b)
Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo;
c)
Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ
ngày, tháng, năm niêm yết.
3.
Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm
yết.
Điều 155. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng
1.
Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp
luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo
đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản
cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Việc
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu
cầu của các đương sự khác. Lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng do đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
2.
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng
ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc
Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
Điều 156. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng
Trong
trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
không phải là Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các
cơ quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng cho Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng
đó.
Chương XI. THỜI
HẠN TỐ TỤNG
Điều 157. Thời hạn tố tụng
1.
Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến
thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy
định.
2.
Thời hạn tố tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc
bằng một sự kiện có thể xảy ra.
Điều 158. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời
hạn
Cách
tính thời hạn tố tụng, quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết
thúc thời hạn tố tụng trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương
ứng của Bộ luật dân sự.
Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu
1.
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà
án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu
thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2.
Thời hiệu yêu cầu là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết
việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức,
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác
về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu khởi kiện, thời hiệu
yêu cầu được quy định như sau:
a)
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự là hai năm, kể từ
ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm;
b)
Thời hiệu yêu cầu để Toà án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát
sinh quyền yêu cầu.
Điều 160. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời
hiệu
Các
quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
Phần thứ hai
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN
CẤP SƠ THẨM
Chương XII. KHỞI
KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền
để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 162. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà
nước
1.
Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong
trường hợp do Luật hôn nhân và gia đình quy định.
2.
Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong
trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do
pháp luật quy định.
3.
Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện
vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước
thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 163. Phạm vi khởi kiện
1.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan
với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
2.
Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan,
một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên
quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật này quy định có thể khởi
kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp
luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong
cùng một vụ án.
Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2.
Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b)
Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c)
Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d)
Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ)
Tên, địa chỉ của người bị kiện;
e)
Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g)
Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan;
h)
Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
i)
Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp
pháp;
k)
Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ
án;
l)
Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi
kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào
phần cuối đơn.
Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người
khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho
những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1.
Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà
án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a)
Nộp trực tiếp tại Toà án;
b)
Gửi đến Toà án qua bưu điện.
2.
Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu
bưu điện nơi gửi.
Điều 167. Thủ tục nhận đơn khởi kiện
Toà
án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua
bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết
định sau đây:
1.
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2.
Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
3.
Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án.
Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện
1.
Toà án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a)
Thời hiệu khởi kiện đã hết;
b)
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố
tụng dân sự;
c)
Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi
mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho
mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do
chưa đủ điều kiện khởi kiện;
d)
Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà
người khởi kiện không đến Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý
do chính đáng;
đ)
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;
e)
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
2.
Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại
đơn khởi kiện.
Điều 169. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1.
Trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ
sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do Toà án ấn định, nhưng không quá ba mươi
ngày; trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể gia hạn, nhưng không quá mười
lăm ngày.
2.
Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng
quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý
vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 170. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc
trả lại đơn khởi kiện
1.
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo do Toà án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với
Chánh án Toà án đã trả lại đơn khởi kiện.
2.
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại về việc trả lại
đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
b)
Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý
vụ án.
Điều 171. Thụ lý vụ án
1.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người
khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong
trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2.
Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi
kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện
phải nộp tiền tạm ứng án phí.
3.
Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm
ứng án phí.
4.
Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều 172. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1.
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân
công một Thẩm phán giải quyết vụ án.
2.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp
tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán khác tiếp
tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án
phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập
hồ sơ vụ án
1.
Thông báo về việc thụ lý vụ án.
2.
Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án.
3.
Thực hiện một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định tại
khoản 2 Điều 85 của Bộ luật này.
Điều 174. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1.
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo
bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã
thụ lý vụ án.
2.
Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b)
Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;
c)
Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d)
Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết;
đ)
Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e)
Thời hạn người được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Toà án đối
với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;
g)
Hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản về ý
kiến của mình đối với yêu cầu.
Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông
báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
Trong
trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho
Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn,
nhưng không quá mười lăm ngày.
2.
Người được thông báo có quyền yêu cầu Toà án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1.
Cùng với việc phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu
của người khởi kiện thì bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.
2.
Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn được chấp nhận khi có một trong
các trường hợp sau đây:
a)
Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn;
b)
Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;
c)
Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên quan với nhau và nếu
được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được
chính xác và nhanh hơn.
Điều 177. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong
trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với
bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các
điều kiện sau đây:
1.
Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
2.
Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
3.
Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải
quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Điều 178. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc
lập
Thủ
tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ
luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.
Chương XIII. HOÀ
GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1.
Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:
a)
Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là
bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b)
Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là
hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối
với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án
có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng
đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án
thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường
hợp, Toà án ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;
b)
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
c)
Đình chỉ giải quyết vụ án;
d)
Đưa vụ án ra xét xử.
3.
Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án
phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai
tháng.
Điều 180. Nguyên tắc tiến hành hoà giải
1.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các
đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không
được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định tại Điều 181 và Điều
182 của Bộ luật này.
2.
Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a)
Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc
đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý
chí của mình;
b)
Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo
đức xã hội.
Điều 181. Những vụ án dân sự không được hoà giải
1.
Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2.
Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã
hội.
Điều 182. Những vụ án dân sự không tiến hành hoà giải
được
1. Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2.
Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng.
3.
Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân
sự.
Điều 183. Thông báo về phiên hoà giải
Trước
khi tiến hành phiên hoà giải, Toà án phải thông báo cho các đương sự, người đại
diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà
giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải.
Điều 184. Thành phần phiên hoà giải
1.
Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
2.
Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải.
3. Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các
đương sự.
Trong
một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải,
nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó
không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến
hành hoà giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hoà
giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên
hoà giải.
4.
Người phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt.
Điều 185. Nội dung hoà giải
Khi
tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của
pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền,
nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự
nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Điều 186. Biên bản hoà giải
1.
Việc hoà giải được Thư ký Toà án ghi vào biên bản. Biên bản hoà giải phải có
các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hoà giải;
b)
Địa điểm tiến hành phiên hoà giải;
c)
Thành phần tham gia phiên hoà giải;
d)
ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
đ)
Những nội dung đã được các đương sự thoả thuận, không thoả thuận.
2.
Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt
trong phiên hoà giải, chữ ký của Thư ký Toà án ghi biên bản và của Thẩm phán
chủ trì phiên hoà giải.
Khi
các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân
sự thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các
đương sự tham gia hoà giải.
Điều 187. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của
các đương sự
1.
Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương
sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải
hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự.
Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận
của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm
sát cùng cấp.
2.
Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các
đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3.
Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 của Bộ luật này mà các đương sự
có mặt thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thoả thuận đó chỉ
có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận
nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp
thoả thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì
thoả thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu
được đương sự vắng mặt tại phiên hoà giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 188. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thoả
thuận của các đương sự
1.
Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay
sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2.
Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị
nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 189. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1.
Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể
mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá
nhân, cơ quan, tổ chức đó.
2.
Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được
người đại diện theo pháp luật.
3.
Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
4.
Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật
quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được
vụ án.
5.
Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
Điều 190. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự
1.
Toà án không xoá tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà
chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự đó.
2.
Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và
được xử lý khi Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
3. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có
thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 191. Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm
đình chỉ
Toà
án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi lý do tạm đình chỉ
không còn.
Điều 192. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1.
Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Toà án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a)
Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được
thừa kế;
b)
Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân,
cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án
chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
d)
Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn
hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;
đ)
Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ
án;
e)
Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
g)
Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa
vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
h) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2.
Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xoá tên vụ án đó trong
sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự
nếu vụ án thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện quy định tại Điều 168 của Bộ
luật này.
Điều 193. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án dân
sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên
đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại
các điểm c, e và g khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này và các trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2.
Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy
định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự
đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3.
Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy
định tại khoản 2 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự
đã nộp được trả lại cho người đã nộp tiền tạm ứng án phí.
4.
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 194. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự
1.
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2.
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện
kiểm sát cùng cấp.
Điều 195. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b)
Tên Toà án ra quyết định;
c)
Vụ án được đưa ra xét xử;
d)
Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Toà án
giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ)
Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án và họ, tên Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân dự khuyết, nếu có;
e)
Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên toà, nếu có;
g)
Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên toà;
h)
Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
i)
Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên toà.
2.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát
cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.
Trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên toà theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ
luật này thì Toà án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và
trả lại hồ sơ cho Toà án.
Chương XIV. PHIÊN
TOÀ SƠ THẨM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TOÀ
SƠ THẨM
Điều 196. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
Phiên
toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong
quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà trong
trường hợp phải hoãn phiên toà.
Điều 197. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1.
Toà án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe
lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự và những người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài liệu,
chứng cứ đã thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc giải quyết vụ án, trong trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên
toà. Bản án chỉ được căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc hỏi tại phiên toà và
các chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà.
2.
Việc xét xử bằng lời nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ.
Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi
kết thúc, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 198 của Bộ luật này.
Trong
trường hợp đặc biệt do Bộ luật này quy định thì việc xét xử có thể tạm ngừng
không quá năm ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được
tiếp tục.
Điều 198. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong
trường hợp đặc biệt
1.
Trong trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia
xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người
này được tham gia xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong
trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên toà
không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử
làm chủ toạ phiên toà và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội
đồng xét xử.
2.
Trong trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay
thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi chủ toạ phiên toà mà không có
Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được
xét xử lại từ đầu.
Điều 199. Sự có mặt của nguyên đơn tại phiên toà
1.
Nguyên đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng
mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2.
Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi
là từ bỏ việc khởi kiện và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn
có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại phiên toà
1.
Bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt
lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn
tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Điều 201. Sự có mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có mặt tại phiên toà theo giấy
triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải
hoãn phiên toà.
2.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình
và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu nguyên đơn và bị đơn đều đồng ý.
Trong trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu
độc lập thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện lại đối
với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt
tại phiên toà
Toà
án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1.
Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại
phiên toà có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;
2.
Nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại
phiên toà có người đại diện hợp pháp tham gia phiên toà;
3.
Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 200 và khoản 2 Điều 201 của Bộ luật
này.
Điều 203. Sự có mặt của người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự
Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải tham gia phiên toà theo giấy
triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải
hoãn phiên toà. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án tiến hành xét xử vụ án;
trong trường hợp này, đương sự tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 204. Sự có mặt của người làm chứng
1.
Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án
để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Trong trường hợp người làm chứng vắng
mặt nhưng trước đó đã có lời khai trực tiếp với Toà án hoặc gửi lời khai cho
Toà án thì chủ toạ phiên toà công bố lời khai đó.
2.
Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
toà hoặc vẫn tiến hành xét xử; trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên
toà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét
xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên toà theo quyết định của Hội đồng xét xử.
Điều 205. Sự có mặt của người giám định
1.
Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án
để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2.
Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
toà hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Điều 206. Sự có mặt của người phiên dịch
1.
Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án.
2.
Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội
đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà, trừ trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến
hành xét xử.
Điều 207. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1.
Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ
tham gia phiên toà.
2.
Trong trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên toà hoặc không thể tiếp
tục tham gia phiên toà xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này
được tham gia phiên toà xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong
trường hợp không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 208. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn
phiên toà
1.
Trong trường hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà theo quy định tại
khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều 72 và các điều 199, 200, 201, 203, 204, 205, 206,
207, 215 và khoản 4 Điều 230 của Bộ luật này thì thời hạn hoãn phiên toà sơ
thẩm không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà.
2.
Quyết định hoãn phiên toà phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b)
Tên Toà án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c)
Vụ án được đưa ra xét xử;
d)
Lý do của việc hoãn phiên toà;
đ)
Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
3.
Quyết định hoãn phiên toà phải được chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử
ký tên và thông báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với
người vắng mặt thì Toà án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp.
4.
Trong trường hợp sau khi hoãn phiên toà mà Toà án không thể mở lại phiên toà
đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn phiên toà
thì Toà án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham
gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
Điều 209. Nội quy phiên toà
1.
Những người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được
Toà án triệu tập tham gia phiên toà.
Mọi
người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, phải
tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ
toạ phiên toà.
Chỉ
những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức
khoẻ được chủ toạ phiên toà cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
2.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và
các quy định khác của pháp luật ban hành nội quy phiên toà.
Điều 210. Thủ tục ra bản án và quyết định của Toà án
tại phiên toà
1.
Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2.
Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch,
chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên toà phải
được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3.
Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại
phòng xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên
toà.
Điều 211. Biên bản phiên toà
1.
Biên bản phiên toà phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a)
Các nội dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1
Điều 195 của Bộ luật này;
b)
Mọi diễn biến tại phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà;
c)
Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên toà.
2.
Ngoài việc ghi biên bản phiên toà, việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên toà
chỉ có thể được tiến hành khi được sự đồng ý của Hội đồng xét xử.
3.
Sau khi kết thúc phiên toà, chủ toạ phiên toà phải kiểm tra biên bản và cùng
với Thư ký Toà án ký vào biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có
quyền được xem biên bản phiên toà ngay sau khi kết thúc phiên toà, yêu cầu ghi
những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký xác nhận.
Điều 212. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
Trước
khi khai mạc phiên toà, Thư ký Toà án phải tiến hành các công việc sau đây:
1.
Phổ biến nội quy phiên toà;
2.
Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo
giấy triệu tập, giấy báo của Toà án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ
lý do;
3.
Ổn định trật tự trong phòng xử án;
4.
Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử
án.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ
Điều 213. Khai mạc phiên toà
1.
Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2.
Thư ký Toà án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những
người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án và lý do vắng
mặt.
3.
Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên toà
theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4.
Chủ toạ phiên toà phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người
tham gia tố tụng khác.
5.
Chủ toạ phiên toà giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch.
6.
Chủ toạ phiên toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến
hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai
không.
Điều 214. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành
tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trong
trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do
Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không
chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 215. Xem xét, quyết định hoãn phiên toà khi có
người vắng mặt
Khi
có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà mà không thuộc trường hợp Toà
án phải hoãn phiên toà thì chủ toạ phiên toà phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn
phiên toà hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết
định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp
nhận, trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 216. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1.
Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan
đến việc giải quyết vụ án, chủ toạ phiên toà có thể quyết định những biện pháp
cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp
xúc với những người có liên quan.
2.
Trong trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau
thì chủ toạ phiên toà có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng
trước khi hỏi người làm chứng.
Mục 3. THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
Điều 217. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút
yêu cầu
Thủ
tục hỏi được bắt đầu bằng việc chủ toạ phiên toà hỏi đương sự về các vấn đề sau
đây:
1.
Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi
kiện hay không;
2.
Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay
không;
3.
Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ
sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều 218. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung
yêu cầu của đương sự, nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá
phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2.
Trong trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc
rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét
xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Điều 219. Thay đổi địa vị tố tụng
1.
Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn
trở thành bị đơn.
2.
Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ
yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên
yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành
nguyên đơn, người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Điều 220. Công nhận sự thoả thuận của đương sự
1. Chủ toạ phiên toà hỏi các đương sự có thoả thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Trong trường hợp các đương sự
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự
nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết
định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án.
2.
Quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có
hiệu lực pháp luật.
Điều 221. Nghe lời trình bày của đương sự
1.
Trong trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự
không tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử
bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của các đương sự theo trình
tự sau đây:
a)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của
nguyên đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trong
trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình
bày về yêu cầu khởi kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có
căn cứ và hợp pháp;
b)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn
đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ
để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung
ý kiến;
c)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu
cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có
căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý
kiến.
2.
Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về
yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là
có căn cứ và hợp pháp.
3.
Tại phiên toà, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có
quyền bổ sung chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều 222. Thứ tự hỏi tại phiên toà
Sau
khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề
được thực hiện theo thứ tự chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân
dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự
và những người tham gia tố tụng khác; trường hợp có Kiểm sát viên tham gia
phiên toà thì Kiểm sát viên hỏi sau đương sự.
Điều 223. Hỏi nguyên đơn
1.
Trong trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2.
Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu
thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của những người này.
3.
Nguyên đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ
sung.
Điều 224. Hỏi bị đơn
1.
Trong trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2.
Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những
lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những
người này.
3.
Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị đơn trả lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 225. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1.
Trong trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi
riêng từng người một.
2.
Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau
hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của
nguyên đơn, đề nghị của bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
những người này.
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ
sung.
Điều 226. Hỏi người làm chứng
1.
Trong trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2.
Trước khi hỏi người làm chứng, chủ toạ phiên toà phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ
với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì
chủ toạ phiên toà có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo
giúp đỡ để hỏi.
3.
Chủ toạ phiên toà yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ
án mà họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người
làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn
với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình
bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4.
Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi
thêm.
5.
Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những
người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông
tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên toà
nhìn thấy họ.
Điều 227. Công bố các tài liệu của vụ án
1.
Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a)
Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử đã có lời khai;
b)
Những lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời
khai trước đó;
c)
Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của
Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng.
2.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục
của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá
nhân theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu
có trong hồ sơ vụ án.
Điều 228. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi
hình, đĩa ghi hình
Theo
yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi
hình tại phiên toà, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
này.
Điều 229. Xem xét vật chứng
Vật
chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên
toà.
Khi
cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ
những vật chứng không thể đưa đến phiên toà được.
Điều 230. Hỏi người giám định
1.
Chủ toạ phiên toà yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề
được giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung
về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2.
Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên toà có quyền nhận
xét về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn
trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3.
Trong trường hợp người giám định không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên
toà công bố kết luận giám định.
4.
Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố
tại phiên toà và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy
việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án
thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường
hợp này thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà.
Điều 231. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
Khi
nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ toạ phiên toà
hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa
không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ
toạ phiên toà quyết định tiếp tục việc hỏi.
Mục 4. TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ
Điều 232. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1.
Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại
phiên toà. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu. Nguyên đơn có
quyền bổ sung ý kiến. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện
cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích được bảo vệ có
quyền bổ sung ý kiến;
b)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ
sung ý kiến;
c)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2.
Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát
biểu khi tranh luận.
Điều 233. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi
phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết
vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập
được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà cũng như kết quả việc hỏi tại
phiên toà. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Chủ toạ phiên toà không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho
những người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những
ý kiến không có liên quan đến vụ án.
Điều 234. Phát biểu của Kiểm sát viên
Trong
trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên toà thì sau khi những người tham gia tố
tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, chủ toạ phiên toà đề nghị Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Điều 235. Trở lại việc hỏi
Qua
tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét
chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định
trở lại việc hỏi; sau khi hỏi xong phải tiếp tục tranh luận.
Mục 5. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
Điều 236. Nghị án
1.
Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2.
Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án,
các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án
bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết
trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình
bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3.
Khi nghị án chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét
tại phiên toà, kết quả việc hỏi tại phiên toà và phải xem xét đầy đủ ý kiến của
những người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.
4.
Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội
đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên
tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
5.
Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải
có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng
không quá năm ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên toà.
Hội
đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên toà và người tham
gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội
đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt
thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 239 của
Bộ luật này.
Điều 237. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua
nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa
đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại
việc hỏi và tranh luận.
Điều 238. Bản án sơ thẩm
1.
Toà án ra bản án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án, phần
quyết định.
3.
Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Toà án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ
án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư
ký Toà án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức
khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án
ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4.
Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu phản tố của bị
đơn; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận
định của Toà án; điểm, khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà
án căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong
nhận định của Toà án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
5.
Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Toà án về từng vấn đề phải
giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp
có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Điều 239. Tuyên án
Khi
tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt
được phép của chủ toạ phiên toà. Chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác của
Hội đồng xét xử đọc bản án và sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc
thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trong
trường hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên
dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều 240. Sửa chữa, bổ sung bản án
1.
Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp
phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
Việc sửa chữa, bổ sung phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ sung; đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ
chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
2.
Việc sửa chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này phải do Thẩm phán
phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử vụ án đó thực
hiện. Trong trường hợp Thẩm phán đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì
Chánh án Toà án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung đó.
Điều 241. Cấp trích lục bản án, bản án
1.
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự, cơ
quan, tổ chức khởi kiện được Toà án cấp trích lục bản án.
2.
Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án
cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Phần thứ ba
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN
CẤP PHÚC THẨM
Chương XV. TÍNH
CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ
ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 242. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét
xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án,
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc
kháng nghị.
Điều 243. Người có quyền kháng cáo
Đương
sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn
kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án
cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm.
Điều 244. Đơn kháng cáo
1.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b)
Tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c)
Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật;
d)
Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ)
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2.
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo; trường hợp đơn kháng cáo gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì
Toà án đó phải chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết
và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của
Bộ luật này.
3.
Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho
kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 245. Thời hạn kháng cáo
1.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể
từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
2.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án
của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận
được quyết định.
3.
Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính
căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều 246. Kiểm tra đơn kháng cáo
1.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ
của đơn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này.
2.
Trong trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người
kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ, nếu có để chứng
minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Trường
hợp đơn kháng cáo chưa làm đúng quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này
thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ sung.
Điều 247. Kháng cáo quá hạn
1.
Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 245 của Bộ luật này là kháng cáo quá
hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn
kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và
tài liệu, chứng cứ, nếu có cho Toà án cấp phúc thẩm.
2.
Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm
phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng có quyền ra quyết định chấp nhận
hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp
nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Toà án cấp phúc thẩm phải gửi quyết
định cho người kháng cáo quá hạn và Toà án cấp sơ thẩm; nếu Toà án cấp phúc
thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm phải tiến hành các
thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Điều 248. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1.
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho
người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của
pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm
ứng án phí, án phí phúc thẩm.
2.
Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và
nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này
mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ
từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 249. Thông báo về việc kháng cáo
1.
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay
bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo
biết về việc kháng cáo.
2.
Người được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình
về nội dung kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được
đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 250. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án,
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để
yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 251. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1.
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung
chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b)
Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c)
Kháng nghị phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật;
d)
Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ)
Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị.
2.
Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để Toà án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do
Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định
tại Điều 255 của Bộ luật này.
3.
Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng
minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 252. Thời hạn kháng nghị
1.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát
cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi
ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì
thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là mười ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được
quyết định.
Điều 253. Thông báo về việc kháng nghị
1.
Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho
đương sự có liên quan đến kháng nghị.
2.
Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của
mình về nội dung kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ
được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 254. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1.
Những phần của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa
được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2.
Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án
không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều 255. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Toà
án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng
cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày:
1.
Hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm;
2.
Người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm.
Điều 256. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị
1.
Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có
quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có
quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng
cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
2.
Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có
quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Toà
án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà
người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
3.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên toà phải
được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm
phải thông báo cho các đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị.
Việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào
biên bản phiên toà.
Chương XVI. CHUẨN
BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 257. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ
kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
2. Chánh án Toà án cấp phúc thẩm hoặc Chánh toà Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân
công một Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.
Điều 258. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1.
Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà án
cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b)
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c)
Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối
với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án
cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không
được quá một tháng.
2.
Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án
phải mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn
này là hai tháng.
3.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều 259. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Toà
án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của
việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án
được thực hiện theo quy định tại các điều 189, 190 và 191 của Bộ luật này.
Điều 260. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1.
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các
trường hợp sau đây:
a)
Trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật
này;
b)
Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng
nghị;
c)
Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2.
Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định sơ thẩm
có hiệu lực pháp luật từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm.
Điều 261. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời
Trong
thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của
Bộ luật này.
Điều 262. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên
cứu
1.
Sau khi thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ
sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng
cấp là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện
kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Toà án.
Chương XVII. THỦ
TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Toà
án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng
cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng
nghị.
Điều 264. Những người tham gia phiên toà phúc thẩm
1.
Người kháng cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải
quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự phải được triệu tập tham gia phiên toà. Toà án có thể triệu tập những người
tham gia tố tụng khác tham gia phiên toà nếu xét thấy cần thiết cho việc giải
quyết kháng cáo, kháng nghị.
2.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong
trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên toà sơ thẩm.
Điều 265. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại
phiên toà
Tại
phiên toà phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được
thực hiện theo quy định tại Điều 259 và Điều 260 của Bộ luật này.
Điều 266. Hoãn phiên toà phúc thẩm
1.
Trường hợp Kiểm sát viên phải tham gia phiên toà vắng mặt thì phải hoãn phiên
toà.
2.
Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên
toà. Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt.
3.
Người tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo vắng mặt tại phiên
toà thì việc hoãn phiên toà hay vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại các điều 199, 200, 201, 202, 203, 204, 205 và 206 của Bộ luật
này.
4.
Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại Điều 208 của Bộ luật này.
Điều 267. Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và
thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm
Chuẩn
bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm được
thực hiện theo quy định tại các điều 212, 213, 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
Điều 268. Việc hỏi tại phiên toà
1.
Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì một thành viên của Hội
đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và
nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2.
Chủ toạ phiên toà hỏi về các vấn đề sau đây:
a)
Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không;
b)
Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị hay không;
c)
Hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay
không.
Điều 269. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở
phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
1.
Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi
kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ
từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a)
Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b)
Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét
xử phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của
pháp luật.
2.
Trong trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy
định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 270. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự
tại phiên toà phúc thẩm
1.
Tại phiên toà phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo
đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ
thẩm, công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
2.
Các đương sự tự thoả thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm; nếu không thoả
thuận được với nhau thì Toà án quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 271. Nghe lời trình bày của đương sự tại phiên
toà phúc thẩm
1.
Trong trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng
nghị và các đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày
của các đương sự theo thứ tự sau đây:
a)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội
dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ
sung ý kiến. Trong trường hợp tất cả các đương sự đều kháng cáo thì việc trình
bày theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo
là nguyên đơn và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự kháng cáo là bị đơn và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự kháng cáo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong
trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội
dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị; trong trường hợp vừa có
kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo
và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội
dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
b)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến
kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương
sự có quyền bổ sung ý kiến.
2.
Trong trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị
của mình.
3.
Tại phiên toà phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung
chứng cứ.
Điều 272. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét
vật chứng tại phiên toà phúc thẩm
1.
Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, xem xét vật chứng
tại phiên toà phúc thẩm được thực hiện như tại phiên toà sơ thẩm.
2.
Việc hỏi phải được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc
thẩm quy định tại Điều 263 của Bộ luật này.
Điều 273. Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm
Tranh
luận tại phiên toà phúc thẩm được thực hiện như tranh luận tại phiên toà sơ
thẩm, thứ tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện theo quy định tại Điều 271
của Bộ luật này và chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử
phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên toà phúc thẩm.
Điều 274. Nghị án và tuyên án
Việc
nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa,
bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm.
Điều 275. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội
đồng xét xử phúc thẩm có các quyền sau đây:
1.
Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2.
Sửa bản án sơ thẩm;
3.
Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại
vụ án;
4.
Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 276. Sửa bản án sơ thẩm
Hội
đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp
sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1.
Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định
tại Chương VII của Bộ luật này;
2.
Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng
tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Điều 277. Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án
cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án
Hội
đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp
sơ thẩm giải quyết lại vụ án trong các trường hợp sau đây:
1.
Việc chứng minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy định tại Chương VII
của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên toà phúc thẩm
không thể thực hiện bổ sung được;
2.
Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc
có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 278. Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết
vụ án
Hội
đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong
quá trình giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 192 của Bộ luật này.
Điều 279. Bản án phúc thẩm
1.
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Bản án phúc thẩm gồm có:
a)
Phần mở đầu;
b)
Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định;
c)
Phần quyết định.
3.
Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ
lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét
xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa
chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ
chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử
kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4.
Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội
dung vụ án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị;
nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy
phạm pháp luật mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong
nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp
nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
1. https://docluat.vn/archive/2027/
2. https://docluat.vn/archive/1367/
3. https://docluat.vn/archive/1660/
5.
Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm
về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc
phải chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 280. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1.
Khi phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu tập các
đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
3.
Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị
trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội
dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
4.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo,
kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
5.
Khi xem xét quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội
đồng phúc thẩm có quyền:
a)
Giữ nguyên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
b)
Sửa quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
c)
Huỷ quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm
để tiếp tục giải quyết vụ án.
6.
Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 281. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
Trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Toà án cấp
phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Toà án đã xét xử sơ thẩm,
Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người đã
kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng
nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trong
trường hợp Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn
này có thể dài hơn nhưng không quá hai mươi lăm ngày.
Phần thứ tư
THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương XVIII. THỦ
TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 282. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám
đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc
giải quyết vụ án.
Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm
Bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1.
Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ án;
2.
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3.
Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Điều 284. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1.
Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện vi phạm pháp luật
trong bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo bằng
văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật
này.
2.
Trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát, Toà án phải thông báo bằng văn
bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều 285. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm
1.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao.
2.
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
Điều 286. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật
1.
Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo quy
định của pháp luật thi hành án dân sự.
2.
Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó
cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều 287. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1.
Số, ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị;
2.
Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị;
3.
Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị;
4.
Quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5.
Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị;
6.
Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
7.
Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật;
8.
Tên của Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9.
Đề nghị của người kháng nghị.
Điều 288. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm
Người
có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành việc kháng
nghị trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu
lực pháp luật.
Điều 289. Thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm
1.
Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng
nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.
2.
Người đã kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị
trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 290. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Toà án ra bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến nội dung kháng nghị.
2.
Trong trường hợp Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân
cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát
phải chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3.
Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được
gửi ngay cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 291. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1.
Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
2.
Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm
những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh
bị kháng nghị.
3.
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế,
Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4.
Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự
thuộc thẩm quyền của các cấp Toà án khác nhau được quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 292. Những người tham gia phiên toà giám đốc
thẩm
1.
Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2.
Khi xét thấy cần thiết, Toà án triệu tập những người tham gia tố tụng và những
người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 293. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm
Trong
thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà
án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.
Điều 294. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm
Chánh
án Toà án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên toà.
Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp
Toà án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi trước cho các
thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở phiên toà
giám đốc thẩm.
Điều 295. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm
1.
Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà, một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm
trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ,
nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Đại diện Viện kiểm
sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
2.
Trong trường hợp có người tham gia tố tụng hoặc người khác được Toà án triệu
tập tham gia phiên toà giám đốc thẩm thì họ được trình bày ý kiến của mình về
quyết định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về quyết định kháng nghị.
3.
Các thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của
mình về việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
4.
Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết
định giám đốc thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ
ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Uỷ
ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao biểu quyết theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý
kiến khác; nếu không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ
ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn ba mươi
ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, Uỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm
phán phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Điều 296. Phạm vi giám đốc thẩm
1.
Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội
dung kháng nghị.
2.
Hội đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc
xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều 297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
Hội
đồng giám đốc thẩm có các quyền sau đây:
1.
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật;
2.
Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc
bị sửa;
3.
Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét
xử phúc thẩm lại;
4.
Huỷ bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 298. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp
luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
Hội
đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp dưới xét xử
đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị huỷ bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Điều 299. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
Hội
đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các
trường hợp sau đây:
1.
Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng
quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2.
Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3.
Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của
Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 300. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội
đồng giám đốc thẩm quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
và đình chỉ giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Điều 192 của Bộ luật này.
Điều 301. Quyết định giám đốc thẩm
1.
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2.
Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên toà;
b)
Họ, tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc
thẩm là Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ toạ phiên toà và số lượng
thành viên tham gia xét xử;
c)
Họ, tên Thư ký Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà;
d)
Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ)
Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
e)
Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị;
g)
Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h)
Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để
chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i)
Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ
để ra quyết định;
k)
Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.
Điều 302. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết
định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra
quyết định.
Điều 303. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong
thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm
phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho:
1.
Đương sự và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định
giám đốc thẩm;
2.
Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
3.
Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Chương XIX. THỦ
TỤC TÁI THẨM
Điều 304. Tính chất của tái thẩm
Tái
thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị
vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung
của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra
bản án, quyết định đó.
Điều 305. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1.
Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết
được trong quá trình giải quyết vụ án;
2.
Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch
không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3.
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc
cố ý kết luận trái pháp luật;
4.
Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà
Toà án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
Điều 306. Thông báo và xác minh những tình tiết mới
được phát hiện
1.
Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện tình tiết mới
của vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy
định tại Điều 307 của Bộ luật này.
2.
Trong trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Toà án phải
thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều
307 của Bộ luật này.
Điều 307. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm
1.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao.
2.
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân
dân cấp huyện.
3.
Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết
định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái
thẩm.
Điều 308. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời
hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền
kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại
Điều 305 của Bộ luật này.
Điều 309. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
Hội
đồng tái thẩm có các quyền sau đây:
1.
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật;
2.
Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ
tục do Bộ luật này quy định;
3.
Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 310. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc
thẩm
Các
quy định khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục
giám đốc thẩm tại Bộ luật này.
Phần thứ năm
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Chương XX. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 311. Phạm vi áp dụng
Toà
án áp dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác
của Bộ luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết
những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26, các khoản 1,
2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ
luật này.
Việc
dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu
Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận
cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động.
Điều 312. Đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
1.
Người yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Toà án có thẩm
quyền quy định tại mục 2 Chương III của Bộ luật này.
2.
Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm viết đơn;
b)
Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
c)
Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d)
Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của
việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
đ)
Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu
có;
e)
Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu
cầu;
g)
Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối
đơn.
3.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 313. Những người tham gia phiên họp giải quyết
việc dân sự
1.
Toà án phải mở phiên họp công khai để giải quyết việc dân sự.
Sau
khi ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Toà án phải gửi ngay
quyết định này và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu.
Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp
giải quyết việc dân sự.
2.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm
sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3.
Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên
họp theo giấy triệu tập của Toà án.
Người
có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Toà án hoãn phiên
họp. Trường hợp người có đơn yêu cầu đề nghị giải quyết việc dân sự không có sự
tham gia của họ thì Toà án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ; nếu người có đơn
yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là
từ bỏ yêu cầu và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong
trường hợp này, quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do
Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
4.
Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ được Toà án triệu tập
tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án có thể triệu tập người
làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người
vắng mặt thì Toà án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 314. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc
dân sự
1.
Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a)
Thư ký Toà án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên
họp;
b)
Thẩm phán khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người
được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ;
c)
Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ
thể yêu cầu Toà án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Toà
án giải quyết việc dân sự đó;
d)
Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của
mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải
quyết việc dân sự;
đ)
Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định,
giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
e)
Xem xét tài liệu, chứng cứ;
g)
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân
sự;
h)
Thẩm phán xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết
việc dân sự.
2.
Trong trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài
liệu, chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai với Toà án.
Điều 315. Quyết định giải quyết việc dân sự
1.
Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b)
Tên Toà án ra quyết định;
c)
Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
d)
Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ)
Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết;
e)
Tên, địa chỉ của người có liên quan;
g)
Nhận định của Toà án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu
cầu;
h)
Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i)
Quyết định của Toà án;
k)
Lệ phí phải nộp.
2.
Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ
quan thi hành án có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 316. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết
việc dân sự
Người
yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết
định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân
sự để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm,
trừ các quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Bộ luật này.
Điều 317. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
1.
Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
quyết định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định đó trong thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 358 và khoản 1 Điều 372 của Bộ luật này. Trong trường hợp họ không
có mặt tại phiên họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định giải
quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
trong thời hạn bảy ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 358 và khoản 2 Điều 372 của Bộ luật này.
Điều 318. Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết
việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị
Thủ
tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị được
thực hiện theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này.
Chương XXI. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ HOẶC BỊ HẠN
CHẾ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
Điều 319. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1.
Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu
Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
2.
Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
312 của Bộ luật này.
3.
Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải
có kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó
bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình.
4.
Kèm theo đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự phải có chứng cứ để chứng minh người đó nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất
kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
Điều 320. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1.
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không quá ba mươi ngày, kể từ
ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết định mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của đương sự, Toà án có
thể trưng cầu giám định sức khoẻ, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường
hợp này, khi nhận được kết luận giám định Toà án phải ra quyết định mở phiên
họp để xét đơn yêu cầu.
3.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì
Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán
phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 321. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1.
Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2.
Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trong
quyết định tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Toà án phải quyết định
người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và
phạm vi đại diện.
Điều 322. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1.
Khi người bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người
đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có
quyền yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2.
Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 312 của Bộ luật này.
Điều 323. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và quyết định của
Toà án
1.
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo
quy định tại Điều 320 của Bộ luật này.
2.
Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3.
Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
Chương XXII. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 324. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú
1.
Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở
lên và đồng thời có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
2.
Đơn yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có đủ
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú phải có chứng cứ để chứng minh là người đó biệt tích trong sáu tháng liền
trở lên. Trong trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản
của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu về tình hình tài sản của người
đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người
đó.
Điều 325. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1.
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú là hai mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó,
Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết định đình chỉ xét đơn
yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người yêu cầu rút
đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Toà án
đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
3.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải
mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 326. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú
1.
Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú.
2.
Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định chấp nhận đơn
yêu cầu và ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có
yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi
cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định chấp nhận đơn yêu cầu Toà án còn
phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định
của Bộ luật dân sự.
Điều 327. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú
Thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1.
Ngày, tháng, năm ra thông báo;
2.
Tên Toà án ra thông báo;
3.
Số và ngày, tháng, năm của quyết định Toà án chấp nhận đơn yêu cầu thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;
4.
Tên, địa chỉ của người yêu cầu Toà án thông báo;
5.
Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư
trú của người đó trước khi biệt tích;
6.
Địa chỉ liên hệ của cá nhân, cơ quan, tổ chức, nếu người cần tìm kiếm biết được
thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 328. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú
1.
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng
ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc
Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
2.
Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do
người yêu cầu chịu.
Điều 329. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết
định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 326 của
Bộ luật này đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở
về.
Chương XXIII. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ
MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 330. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1.
Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người
mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2.
Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố
mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc
người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng
đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết
định của Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có
bản sao quyết định đó.
Điều 331. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người
mất tích, Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất
tích.
2.
Nội dung thông báo và công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều
327 và Điều 328 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày
đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3.
Trong thời hạn công bố thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người
bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người
mất tích.
Điều 332. Quyết định tuyên bố một người mất tích
1.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Toà án
phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
2.
Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3.
Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất
tích; trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người
bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định Toà án còn phải
quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 333. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích
1.
Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn
sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà
án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
2.
Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải có đủ các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố mất tích
đã trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 334. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích
1.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2.
Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3.
Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý
của việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Chương XXIV. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 335. Đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1.
Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người là
đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
2.
Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là
đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 336. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1.
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết không quá ba
mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải
ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu
hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu.
3.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Toà án phải mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều 337. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
1.
Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người là
đã chết.
2.
Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố một
người là đã chết; trong quyết định này, Toà án phải xác định ngày chết của
người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy
định của Bộ luật dân sự.
Điều 338. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người là đã chết
1.
Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người
đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu
cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2.
Đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải có đủ
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết
trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 339. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người là đã chết
1.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định
tuyên bố một người là đã chết, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2.
Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3.
Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Toà án phải quyết
định về hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết theo quy định của Bộ luật dân sự.
Chương XXV. THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Điều 340. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động
Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1.
Chỉ định, thay đổi Trọng tài viên.
2.
Áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3.
Huỷ quyết định trọng tài.
4.
Các việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Điều 341. Thủ tục giải quyết
Thủ
tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại
Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại
Việt Nam.
Phần thứ sáu
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH
TẠI VIỆT NAM
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC
NGOÀI
Chương XXVI. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA
TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 342. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài là bản án, quyết định về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài
sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài và bản
án, quyết định khác của Toà án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được
coi là bản án, quyết định dân sự.
2.
Quyết định của Trọng tài nước ngoài là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ
Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước ngoài do các bên thoả
thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh
doanh, thương mại, lao động.
Điều 343. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài
1.
Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a)
Bản án, quyết định dân sự của Toà án của nước mà Việt Nam và nước đó đã ký kết
hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này;
b)
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy
định công nhận và cho thi hành.
2.
Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của
Trọng tài nước ngoài trong trường hợp quyết định được tuyên tại nước hoặc của
Trọng tài của nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn
đề này.
3.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài cũng có thể được Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải ký
kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó.
4.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài hoặc quyết định của Trọng tài
nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Toà án Việt Nam công
nhận và cho thi hành.
5.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận
tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6.
Toà án Việt Nam chỉ xem xét việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu
không công nhận.
Điều 344. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài
1.
Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu
cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân
phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành
có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài có
tại Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu.
2.
Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp
pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều 345. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương
sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định của Toà án
Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Toà án cấp trên trực
tiếp xét lại theo quy định của Bộ luật này.
Điều 346. Bảo đảm hiệu lực của quyết định của Toà án
Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
1.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân
sự của Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục
thi hành án dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không được
Toà án Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam.
2.
Quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Toà án Việt Nam đã
có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Điều 347. Thông báo kết quả xét đơn yêu cầu
Trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra quyết định, Toà án Việt Nam thông qua Bộ
Tư pháp thông báo kết quả việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài cho Toà án nước ngoài
đã ra bản án, quyết định đó, các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan đến quyết định đó; thông báo kết quả xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài cho cá nhân, cơ quan, tổ
chức đã gửi đơn yêu cầu và cá nhân, cơ quan tổ chức khác có liên quan đến quyết
định đó của Toà án Việt Nam.
Điều 348. Bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi hành
bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài
Nhà
nước Việt Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân
sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án
Việt Nam công nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền,
tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 349. Lệ phí công nhận và cho thi hành bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
Người
gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương XXVII. THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 350. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1.
Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội
dung chính sau đây:
a)
Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người
đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức
thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b)
Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở
chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không
có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan,
tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi
rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản
án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt Nam;
c)
Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Toà án nước
ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được
thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt
Nam.
3.
Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 351. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định trong điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế
không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu
cầu phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định của Toà án nước ngoài; văn bản
xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi
hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định
đó đã thể hiện rõ những điểm này; văn bản xác nhận việc đã gửi cho người phải
thi hành bản sao bản án, quyết định đó. Trường hợp người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của người đó vắng mặt tại phiên toà của Toà án nước
ngoài thì phải có văn bản xác nhận người đó đã được triệu tập hợp lệ.
2.
Các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được
gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 352. Chuyển hồ sơ cho Toà án
Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm
theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật này.
Điều 353. Thụ lý hồ sơ và yêu cầu giải thích
1.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp
chuyển đến, Toà án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho Viện kiểm sát
cùng cấp biết.
2.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án có quyền yêu cầu người gửi đơn,
Toà án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong
hồ sơ.
Văn
bản yêu cầu giải thích và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Tư pháp Việt
Nam.
3.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Toà án Việt Nam yêu
cầu giải thích, Bộ Tư pháp gửi cho người gửi đơn yêu cầu hoặc Toà án nước ngoài
văn bản yêu cầu giải thích đó.
4.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời yêu cầu giải
thích, Bộ Tư pháp gửi cho Toà án Việt Nam đã yêu cầu văn bản trả lời đó.
Điều 354. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1.
Trong thời hạn bốn tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra
một trong các quyết định sau đây:
a)
Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu người gửi đơn rút đơn yêu cầu hoặc người
phải thi hành đã tự nguyện thi hành hoặc người phải thi hành là cá nhân đã chết
mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế hoặc nếu người phải thi hành
là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b)
Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp
không đúng thẩm quyền hoặc không xác định được địa chỉ của người phải thi hành
hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành;
c)
Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong
trường hợp Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 353 của Bộ
luật này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2.
Toà án phải mở phiên họp trong thời hạn một tháng, kể từ ngày ra quyết định mở
phiên họp xét đơn yêu cầu.
Toà
án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười lăm
ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại
hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 355. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1.
Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu
cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của
Chánh án Toà án.
2.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm
sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3.
Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại
diện hợp pháp của họ; nếu họ vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải
hoãn phiên họp.
Việc
xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4.
Hội đồng không xét xử lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với
các quy định của Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để quyết định.
5.
Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của
người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo
đa số.
Hội
đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết
định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài.
Điều 356. Những bản án, quyết định dân sự của Toà án
nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1.
Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp
luật của nước có Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
2.
Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại
phiên toà của Toà án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ.
3.
Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Toà án Việt Nam.
4.
Về cùng vụ án này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận
hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Toà án Việt Nam đã
thụ lý và đang giải quyết vụ án đó.
5.
Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Toà án đã ra bản án,
quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật Việt Nam.
6.
Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài
tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 357. Gửi quyết định của Toà án
Ngay
sau khi ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này, Toà án
gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở
nước ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 358. Kháng cáo, kháng nghị
1.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định quy định tại Điều
354 và Điều 355 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có
quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của
họ không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính
từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu
kháng cáo.
Trong
trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự,
người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào
thời hạn kháng cáo.
2.
Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị
quyết định của Toà án quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này.
Thời
hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Điều 359. Xét kháng cáo, kháng nghị
1.
Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng
cáo, kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường
hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại Điều 353 của Bộ luật này thì
thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2.
Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán,
trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh toà Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao.
Phiên
họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp
xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 355 của Bộ luật này.
3.
Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Toà án
nhân dân cấp tỉnh hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp
đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 354 của Bộ luật này.
Quyết
định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi
hành.
Chương XXVIII. THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC
NGOÀI KHÔNG CÓ YÊU CẦU THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 360. Thời hạn gửi đơn yêu cầu không công nhận
1.
Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự của
Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có
quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền
gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự đó
đến Bộ Tư pháp Việt Nam.
2.
Trong trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hạn gửi đơn.
Việc
khôi phục thời hiệu do Chánh án Toà án thụ lý đơn xét và quyết định.
Điều 361. Đơn yêu cầu không công nhận
1.
Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài
phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ
quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó;
b)
Yêu cầu của người làm đơn.
2.
Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định dân sự của Toà
án nước ngoài và các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không
công nhận của mình là có căn cứ.
3.
Đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được
gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4.
Việc chuyển đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm
quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 362. Xét đơn yêu cầu không công nhận
1.
Việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu và việc xét đơn yêu cầu không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được tiến hành theo quy định tại Điều
354 và Điều 355 của Bộ luật này.
2.
Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài;
b)
Bác đơn yêu cầu không công nhận.
3.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam không được công nhận trong các trường hợp quy định tại Điều 356 của Bộ
luật này.
Điều 363. Gửi quyết định của Toà án và việc kháng
cáo, kháng nghị
Việc
gửi quyết định của Toà án; việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng
nghị được thực hiện theo quy định tại các điều 357, 358 và 359 của Bộ luật này.
Chương XXIX. THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG
TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 364. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam
quyết định của Trọng tài nước ngoài
1.
Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài
nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính
sau đây:
a)
Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người
đại diện hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ
quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ
chức đó;
b)
Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở
chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không
có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan,
tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi
rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành quyết
định của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c)
Yêu cầu của người được thi hành.
2.
Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế
không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu
cầu phải có bản sao hợp pháp quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp
pháp thoả thuận trọng tài của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc
đã phát sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu
quan quy định có thể giải quyết được theo thể thức đó.
Thoả
thuận trọng tài có thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng
hoặc thoả thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh
chấp.
2.
Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được
gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 366. Chuyển hồ sơ cho Toà án
1.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài
liệu kèm theo, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Toà án có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật này.
2.
Trong trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Toà án mà sau đó lại nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc
đã huỷ bỏ, đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp
thông báo ngay bằng văn bản cho Toà án biết.
Điều 367. Thụ lý hồ sơ
1.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp
chuyển đến, Toà án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho cá nhân, cơ quan,
tổ chức phải thi hành và Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2.
Toà án có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu giải thích
những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Điều 368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1.
Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra
một trong các quyết định sau đây:
a)
Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn
bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét
quyết định của Trọng tài nước ngoài;
b)
Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành rút
đơn yêu cầu hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành đã tự nguyện thi hành;
cơ quan, tổ chức phải thi hành đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc cá nhân phải thi hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được
thừa kế;
c)
Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản
của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình
chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài;
d)
Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp
không đúng thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính
tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc
không xác định được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại
Việt Nam;
đ)
Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong
trường hợp Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ
luật này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2.
Toà án phải mở phiên họp xét đơn trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày ra
quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Toà án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát
cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười ngày, trước ngày mở phiên họp; hết thời
hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp xét
đơn yêu cầu.
Điều 369. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1.
Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu
cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của
Chánh án Toà án.
2.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm
sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3.
Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại
diện hợp pháp của họ, nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải
hoãn phiên họp.
Việc
xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành, nếu người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt họ hoặc đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4.
Hội đồng không xét xử lại vụ tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài giải quyết
mà chỉ kiểm tra, đối chiếu quyết định của Trọng tài nước ngoài, các giấy tờ,
tài liệu kèm theo với các quy định của Bộ luật này, các quy định khác của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan
để ra quyết định.
5.
Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của
người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo
đa số.
Hội
đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định
của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận quyết định của Trọng tài
nước ngoài.
Điều 370. Những trường hợp không công nhận
1.
Quyết định của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a)
Các bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thoả thuận đó
theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
b)
Thoả thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các
bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được
tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thoả thuận đó;
c)
Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp
thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại
Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện
được quyền tố tụng của mình;
d)
Quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được
các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thoả thuận
trọng tài. Trong trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được
yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng
tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể
được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ)
Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng
tài nước ngoài không phù hợp với thoả thuận trọng tài hoặc với pháp luật của
nước nơi quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu thoả thuận trọng
tài không quy định về các vấn đề đó;
e)
Quyết định của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g)
Quyết định của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi quyết
định đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng huỷ bỏ hoặc đình
chỉ thi hành.
2.
Quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam, nếu Toà án Việt Nam xét thấy:
a)
Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức
trọng tài;
b)
Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 371. Gửi quyết định của Toà án
Ngay
sau khi ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này, Toà án
gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở
nước ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 372. Kháng cáo, kháng nghị
1.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định quy định tại Điều
368 và Điều 369 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có
quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp
xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết
định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong
trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự,
người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào
thời hạn kháng cáo.
2.
Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị
quyết định của Toà án quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này.
Thời
hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Điều 373. Xét kháng cáo, kháng nghị
1.
Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng
cáo, kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường
hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật
này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2.
Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán,
trong đó có một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh toà Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao. Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 369 của Bộ
luật này.
3.
Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Toà án
nhân dân cấp tỉnh, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị
trong trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có
căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật này.
Quyết
định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi
hành.
Điều 374. Huỷ quyết định công nhận và cho thi hành
1.
Trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét việc huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi
hành quyết định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định thi hành tại Việt Nam
thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành
quyết định của Trọng tài nước ngoài và gửi quyết định đó cho Toà án đã ra quyết
định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài.
Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết
cho việc tiếp tục thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu có yêu cầu
của cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành.
2.
Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng
tài nước ngoài, Toà án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài ra quyết định huỷ bỏ quyết định đó
và gửi quyết định này cho cơ quan thi hành án.
Ngay
sau khi nhận được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định đình chỉ việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Phần thứ bảy
THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ
CỦA TOÀ ÁN
Chương XXX. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 375. Những bản án, quyết định của Toà án được
thi hành
1.
Những bản án, quyết định dân sự của Toà án được thi hành là những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a)
Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b)
Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
c)
Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
d)
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam.
2.
Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc
dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a)
Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại
làm việc, trả lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất tinh thần của công dân;
b)
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 376. Căn cứ để đưa ra thi hành bản án, quyết
định của Toà án
Bản
án, quyết định của Toà án được đưa ra thi hành khi có các căn cứ sau đây:
1.
Bản án, quyết định được thi hành quy định tại Điều 375 của Bộ luật này;
2.
Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Điều 377. Quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định
của Toà án
1.
Trường hợp các bên đương sự không tự nguyện thi hành thì người được thi hành
án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án có quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
2.
Người yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án phải có đơn yêu cầu thi
hành án hoặc trực tiếp đến cơ quan thi hành án nêu rõ nội dung yêu cầu và các
thông tin liên quan đến việc thi hành án kèm theo bản án hoặc quyết định có yêu
cầu được thi hành.
Điều 378. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
1.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu của Chấp hành viên trong việc thi hành bản án,
quyết định của Toà án.
2.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi
hành bản án, quyết định của Toà án ở địa phương mình theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
Tư
lệnh quân khu và tương đương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án trong
quân khu và tương đương.
3.
Cơ quan công an có nhiệm vụ giữ gìn trật tự, kịp thời ngăn chặn những hành vi
cản trở, chống đối việc thi hành bản án, quyết định của Toà án. Trong trường
hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì cơ quan công an và các
cơ quan hữu quan có nhiệm vụ phối hợp thực hiện theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hoặc Chấp hành viên.
Điều 379. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định
của Toà án
Viện
kiểm sát nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của đương sự, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên và cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhằm
bảo đảm việc thi hành bản án, quyết định của Toà án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp
luật.
Chương XXXI. THỦ
TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 380. Cấp bản án, quyết định của Toà án
Khi
bản án, quyết định của Toà án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại
Điều 375 của Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải cấp cho
người được thi hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có
ghi để thi hành”.
Toà
án phải giải thích cho người được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết
định về quyền yêu cầu, thời hạn yêu cầu thi hành án và nghĩa vụ thi hành án
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 381. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định của
Toà án
1.
Đối với những bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 375 của Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển
giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử
sơ thẩm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định đó.
Đối
với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết
định phải chuyển giao ngay quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp.
2.
Đối với bản án, quyết định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết định
cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
3.
Khi chuyển giao bản án, quyết định, Toà án phải gửi kèm theo biên bản kê biên,
tạm giữ tang vật, tài sản, các tài liệu khác có liên quan, nếu có.
Điều 382. Giải thích bản án, quyết định của Toà án
1.
Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án và cơ quan thi hành
án có quyền yêu cầu bằng văn bản Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích
những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án phải có
văn bản giải thích và gửi cho người có yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.
2.
Thẩm phán ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ toạ phiên toà có trách nhiệm giải
thích bản án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán
của Toà án thì Chánh án Toà án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định
của Toà án.
3.
Việc giải thích bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào biên bản phiên
toà và biên bản nghị án.
Điều 383. Thời hiệu yêu cầu thi hành bản án, quyết
định của Toà án
1.
Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực
pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án, quyết định đó.
Trong
trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định
của Toà án thì thời hạn ba năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn; đối với bản
án, quyết định của Toà án thi hành theo định kỳ thì thời hạn ba năm được áp
dụng cho từng định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2.
Trong trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách
quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời
hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không
tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án; đối với các trường hợp hoãn, tạm đình
chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 286 và Điều 307 của Bộ luật này thì thời
gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ
trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn, tạm
đình chỉ thi hành án.
Phần thứ tám
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG
TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương XXXII. XỬ LÝ
CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 384. Biện pháp xử lý đối với bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập đã được
Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn không có mặt tại Toà án hoặc
không có mặt tại phiên toà không có lý do chính đáng thì tuỳ từng trường hợp có
thể bị Toà án phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Điều 385. Biện pháp xử lý người có hành vi cản trở
hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng
1.
Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có
thể bị Toà án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính hoặc khởi
tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật:
a)
Làm giả, huỷ hoại những chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ
án của Toà án;
b)
Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
c)
Từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu;
d)
Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm
chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
đ)
Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực
hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
e)
Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực
hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách
quan, không đúng nghĩa khi dịch;
g)
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tiến hành tố tụng; đe doạ, sử
dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở người tiến hành tố tụng thực hiện các
biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ do Bộ luật này quy định;
h)
Các hành vi vi phạm khác mà pháp luật có quy định.
2.
Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Toà án tạm giữ hành chính
người có hành vi vi phạm.
Điều 386. Biện pháp xử lý người làm chứng cố ý không
có mặt theo giấy triệu tập của Toà án
1.
Người làm chứng đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Toà án
hoặc không có mặt tại phiên toà mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt
của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc xét xử vụ án thì
Toà án có quyền ra quyết định dẫn giải, cảnh cáo, phạt tiền.
2.
Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết
định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi
cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3.
Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Toà án dẫn giải người làm
chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích
quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn
giải.
Điều 387. Biện pháp xử lý người vi phạm nội quy phiên
toà
1.
Người có hành vi vi phạm nội quy phiên toà thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có
thể bị chủ toạ phiên toà quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi
phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính.
2.
Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên toà thi hành quyết định của chủ toạ
phiên toà về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây
rối trật tự tại phiên toà.
3.
Trong trường hợp người vi phạm nội quy phiên toà đến mức phải bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thì Toà án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp
luật về hình sự.
Điều 388. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường
hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự
1.
Trong trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều
385 và khoản 3 Điều 387 của Bộ luật này thì trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày ra quyết định khởi tố, Toà án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền
quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2.
Viện kiểm sát phải xem xét việc khởi tố, truy tố bị can trong thời hạn do Bộ
luật tố tụng hình sự quy định; nếu Viện kiểm sát không khởi tố, truy tố bị can
thì Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không khởi
tố, truy tố bị can cho Toà án đã ra quyết định khởi tố vụ án biết.
Điều 389. Biện pháp xử lý cá nhân, cơ quan, tổ chức
không thi hành quyết định của Toà án về việc cung cấp chứng cứ cho Toà án
1.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của Toà án về việc cung cấp
chứng cứ mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị
Toà án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc cưỡng chế thi hành.
2.
Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này tuỳ theo
mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 390. Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt
Thủ
tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt đối với các hành vi cản trở hoạt động tố
tụng dân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương XXXIII. KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 391. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có
thể bị khiếu nại
1.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng
dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2.
Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà
án và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành,
nếu có kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo
quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương
ứng của Bộ luật này.
Điều 392. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1.
Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a)
Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b)
Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c)
Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d)
Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
đ)
Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
2.
Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b)
Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp thông tin, tài liệu đó;
c)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật.
Điều 393. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1.
Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a)
Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị
khiếu nại;
b)
Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng
của mình.
2.
Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu
cầu;
b)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật;
c)
Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi
trong tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp
luật.
Điều 394. Thời hiệu khiếu nại
Thời
hiệu khiếu nại là mười lăm ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết
được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong
trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này
thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính
vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 395. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại
đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát
Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng do Viện
trưởng Viện kiểm sát giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem
xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối
cùng.
Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối
cùng.
Điều 396. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại
đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án và Chánh án
Toà án
Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm
phán, Phó Chánh án do Chánh án Toà án giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án cấp trên trực tiếp
phải xem xét, giải quyết. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết
cuối cùng.
Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do Toà án cấp trên trực
tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Quyết
định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án phải được gửi cho người khiếu nại
và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 397. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại
đối với người giám định
Khiếu
nại về hành vi trong tố tụng dân sự của người giám định do người đứng đầu tổ
chức giám định trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải
quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
phải xem xét, giải quyết. Quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp là quyết định cuối cùng.
Điều 398. Người có quyền tố cáo
Công
dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi
phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe
doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 399. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1.
Người tố cáo có các quyền sau đây:
a)
Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b)
Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c)
Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập,
trả thù.
2.
Người tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a)
Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b)
Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 400. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1.
Người bị tố cáo các có quyền sau đây:
a)
Được thông báo về nội dung tố cáo;
b)
Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c)
Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự,
được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2.
Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền;
c)
Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 401. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm
giải quyết.
Trong
trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời
hạn giải quyết tố cáo là không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá
chín mươi ngày.
2.
Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 402. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ
tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương này và
các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy định
của Chương này.
Điều 403. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý
nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại
có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 404. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Viện
kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có
quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Toà án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức
và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn
cứ, đúng pháp luật.
Phần thứ chín
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN
SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chương XXXIV. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 405. Nguyên tắc áp dụng
1.
Toà án áp dụng các quy định tại Chương XXXIV và Chương XXXV của Bộ luật này để
giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp trong các chương
này không có quy định thì được áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ
luật này để giải quyết.
2.
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các
đương sự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các quan
hệ dân sự giữa các đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ
để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh
tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 406. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ
quan, tổ chức nước ngoài
1.
Công dân nước ngoài, người không quốc tịch, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế (sau đây gọi chung là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài) có
quyền khởi kiện đến Toà án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2.
Khi tham gia tố tụng dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài có quyền,
nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3.
Nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố
tụng dân sự tương ứng của công dân nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài mà
Toà án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng đối với công dân, cơ quan, tổ chức
Việt Nam.
Điều 407. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng
lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không quốc tịch
1.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công
dân nước ngoài, người không quốc tịch được xác định như sau:
a)
Theo pháp luật của nước mà công dân đó có quốc tịch; trong trường hợp công dân
có quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài thì theo pháp luật Việt Nam;
trong trường hợp công dân có nhiều quốc tịch của nhiều nước ngoài khác nhau thì
theo pháp luật của nước nơi công dân đó sinh sống, trừ trường hợp pháp luật
Việt Nam có quy định khác;
b)
Theo pháp luật Việt Nam, nếu công dân nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu
dài tại Việt Nam;
c)
Theo pháp luật của nước nơi người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu
dài;
d)
Theo pháp luật Việt Nam, nếu hành vi tố tụng dân sự được thực hiện trên lãnh
thổ Việt Nam.
2.
Công dân nước ngoài, người không quốc tịch có thể được công nhận có năng lực
hành vi tố tụng dân sự trên lãnh thổ Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật
nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy định
của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Điều 408. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong tố tụng dân sự
1.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định
theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập, trừ trường hợp
pháp luật Việt Nam có quy định khác.
2.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều
ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức
quốc tế hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam.
Điều 409. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
Đương
sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài tham gia tố tụng tại Toà án Việt Nam
có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Chương XXXV. THẨM
QUYỀN CỦA TOÀ ÁN VIỆT NAM GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 410. Quy định chung về thẩm quyền của Toà án
Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
1.
Thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài được xác định theo quy định tại Chương III của Bộ luật này, trừ trường
hợp Chương này có quy định khác.
2.
Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các
trường hợp sau đây:
a)
Bị đơn là cơ quan, tổ chức nước ngoài có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc bị đơn
có cơ quan quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b)
Bị đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống
lâu dài tại Việt Nam hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
c)
Nguyên đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh
sống lâu dài tại Việt Nam đối với vụ việc dân sự về yêu cầu đòi tiền cấp dưỡng,
xác định cha mẹ;
d)
Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó theo pháp luật Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ít
nhất một trong các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
đ)
Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc xảy ra ở nước ngoài, nhưng các đương sự
đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú tại
Việt Nam;
e)
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp
đồng xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
g)
Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
Điều 411. Thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam
1.
Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết
riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a)
Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên
lãnh thổ Việt Nam;
b)
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ sở chính
hoặc chi nhánh tại Việt Nam;
c)
Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không
quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
2.
Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết
riêng biệt của Toà án Việt Nam:
a)
Xác định một sự kiện pháp lý, nếu sự kiện đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
b)
Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam
và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên
lãnh thổ Việt Nam;
c)
Tuyên bố công dân nước ngoài, người không quốc tịch mất tích, đã chết nếu họ có
mặt ở Việt Nam tại thời điểm có sự kiện xảy ra mà sự kiện đó là căn cứ để tuyên
bố một người mất tích, đã chết và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác
lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
d)
yêu cầu Toà án Việt Nam tuyên bố công dân Việt Nam mất tích, đã chết nếu việc
tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ
Việt Nam;
đ)
Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở hữu
của người đang quản lý đối với bất động sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 412. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của
Toà án
Vụ
việc dân sự đã được một Toà án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm
quyền do Bộ luật này quy định thì phải được Toà án đó tiếp tục giải quyết mặc
dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của
các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền
của Toà án khác của Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài.
Điều 413. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc
đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp đã có Toà án nước ngoài
giải quyết
1.
Toà án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có bản án, quyết định của
Toà án nước ngoài giải quyết vụ việc dân sự đó và nước có Toà án ra bản án,
quyết định dân sự đó và Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế quy
định việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự.
2.
Toà án Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu có Toà án nước ngoài đã thụ lý vụ việc dân
sự đó và bản án, quyết định của Toà án nước ngoài về vụ việc dân sự đó được
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Chương XXXVI. TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 414. Nguyên tắc tương trợ tư pháp trong tố tụng
dân sự
1.
Việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự giữa Toà án Việt Nam và Toà án nước
ngoài được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và
cùng có lợi, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2.
Trong trường hợp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết
hoặc gia nhập điều ước quốc tế có quy định về tương trợ tư pháp trong tố tụng
dân sự thì việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự có thể được Toà án Việt
Nam chấp nhận trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không được trái pháp luật Việt
Nam, pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 415. Thực hiện uỷ thác tư pháp
1.
Toà án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc thực hiện uỷ thác tư
pháp của Toà án nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự
theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo
nguyên tắc có đi có lại.
2.
Toà án Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc uỷ thác tư pháp của Toà án nước
ngoài trong các trường hợp sau đây:
a)
Việc thực hiện uỷ thác tư pháp xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe doạ
đến an ninh của Việt Nam;
b)
Việc thực hiện uỷ thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của Toà án Việt Nam.
Điều 416. Thủ tục thực hiện việc uỷ thác tư pháp
1.
Việc Toà án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc Toà án nước
ngoài uỷ thác tư pháp cho Toà án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi
đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận được văn bản uỷ thác tư pháp phải
chuyển ngay cho Toà án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhận
văn bản uỷ thác của Toà án Việt Nam.
Điều 417. Văn bản uỷ thác tư pháp
1.
Văn bản uỷ thác tư pháp phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm lập văn bản uỷ thác tư pháp;
b)
Tên, địa chỉ của Toà án uỷ thác tư pháp;
c)
Tên, địa chỉ của Toà án thực hiện uỷ thác tư pháp;
d)
Họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan
đến uỷ thác tư pháp;
đ)
Nội dung công việc uỷ thác;
e)
Yêu cầu của Toà án uỷ thác.
2.
Gửi kèm theo văn bản uỷ thác là giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện
uỷ thác, nếu có.
Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
1.
Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Toà
án Việt Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh sự,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định
khác.
2.
Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Toà án Việt Nam
kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Bộ
luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ
họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |