1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Luật tố tụng hành chính1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Luật tố tụng hành chính1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Tuân thủ pháp luật trong tố tụng hành chính1.5 Điều 5. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp1.6 Điều 6. Xem xét, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan trong vụ án hành chính1.7 Điều 7. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính1.8 Điều 8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện1.9 Điều 9. Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính1.10 Điều 10. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền1.11 Điều 11. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm1.12 Điều 12. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính1.13 Điều 13. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật1.14 Điều 14. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng hành chính1.15 Điều 15. Tòa án xét xử tập thể1.16 Điều 16. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai1.17 Điều 17. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính1.18 Điều 18. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử1.19 Điều 19. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự1.20 Điều 20. Đối thoại trong tố tụng hành chính1.21 Điều 21. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính1.22 Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng1.23 Điều 23. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án1.24 Điều 24. Giám đốc việc xét xử1.25 Điều 25. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính1.26 Điều 26. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án1.27 Điều 27. Việc tham gia tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân1.28 Điều 28. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính1.29 Điều 29. Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng
2.1 Điều 30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án2.2 Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện2.3 Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh2.4 Điều 33. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện2.5 Điều 34. Chuyển vụ án cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền2.6 Điều 35. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
3.1 Điều 36. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng3.2 Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án3.3 Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán3.4 Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân3.5 Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên3.6 Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án3.7 Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát3.8 Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên3.9 Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên3.10 Điều 45. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng3.11 Điều 46. Những trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi3.12 Điều 47. Những trường hợp Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi3.13 Điều 48. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án3.14 Điều 49. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án3.15 Điều 50. Những trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi3.16 Điều 51. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên3.17 Điều 52. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
4.1 Điều 53. Người tham gia tố tụng4.2 Điều 54. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự4.3 Điều 55. Quyền, nghĩa vụ của đương sự4.4 Điều 56. Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện4.5 Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện4.6 Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan4.7 Điều 59. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính4.8 Điều 60. Người đại diện4.9 Điều 61. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự4.10 Điều 62. Người làm chứng4.11 Điều 63. Người giám định4.12 Điều 64. Người phiên dịch4.13 Điều 65. Thủ tục từ chối người giám định, người phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
5.1 Điều 66. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời5.2 Điều 67. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời5.3 Điều 68. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời5.4 Điều 69. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh5.5 Điều 70. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính5.6 Điều 71. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định5.7 Điều 72. Trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời5.8 Điều 73. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời5.9 Điều 74. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời5.10 Điều 75. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời5.11 Điều 76. Khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời5.12 Điều 77. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
6.1 Điều 78. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính6.2 Điều 79. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh6.3 Điều 80. Chứng cứ6.4 Điều 81. Nguồn chứng cứ6.5 Điều 82. Xác định chứng cứ6.6 Điều 83. Giao nộp tài liệu, chứng cứ6.7 Điều 84. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ6.8 Điều 85. Lấy lời khai của đương sự6.9 Điều 86. Lấy lời khai của người làm chứng6.10 Điều 87. Đối chất6.11 Điều 88. Xem xét, thẩm định tại chỗ6.12 Điều 89. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định6.13 Điều 90. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo6.14 Điều 91. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản6.15 Điều 92. Ủy thác thu thập tài liệu, chứng cứ6.16 Điều 93. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ6.17 Điều 94. Bảo quản tài liệu, chứng cứ6.18 Điều 95. Đánh giá chứng cứ6.19 Điều 96. Công bố và sử dụng chứng cứ6.20 Điều 97. Bảo vệ chứng cứ6.21 Điều 98. Quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ
7.1 Điều 99. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng7.2 Điều 100. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo7.3 Điều 101. Những người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng7.4 Điều 102. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng7.5 Điều 103. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng7.6 Điều 104. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng7.7 Điều 105. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử7.8 Điều 106. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân7.9 Điều 107. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức7.10 Điều 108. Thủ tục niêm yết công khai7.11 Điều 109. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng7.12 Điều 110. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
8.1 Điều 111. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật8.2 Điều 112. Thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật8.3 Điều 113. Trách nhiệm giải quyết đề nghị về việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật8.4 Điều 114. Trách nhiệm thực hiện kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
9.1 Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án9.2 Điều 116. Thời hiệu khởi kiện9.3 Điều 117. Thủ tục khởi kiện9.4 Điều 118. Đơn khởi kiện9.5 Điều 119. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án9.6 Điều 120. Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính9.7 Điều 121. Nhận và xem xét đơn khởi kiện9.8 Điều 122. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện9.9 Điều 123. Trả lại đơn khởi kiện9.10 Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện9.11 Điều 125. Thụ lý vụ án9.12 Điều 126. Thông báo về việc thụ lý vụ án9.13 Điều 127. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án9.14 Điều 128. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo9.15 Điều 129. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
10.1 Điều 130. Thời hạn chuẩn bị xét xử10.2 Điều 131. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử10.3 Điều 132. Lập hồ sơ vụ án hành chính10.4 Điều 133. Giao nộp tài liệu, chứng cứ10.5 Điều 134. Nguyên tắc đối thoại10.6 Điều 135. Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được10.7 Điều 136. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại10.8 Điều 137. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại10.9 Điều 138. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại10.10 Điều 139. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; biên bản đối thoại10.11 Điều 140. Xử lý kết quả đối thoại10.12 Điều 141. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án10.13 Điều 142. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án10.14 Điều 143. Đình chỉ giải quyết vụ án10.15 Điều 144. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án10.16 Điều 145. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án10.17 Điều 146. Quyết định đưa vụ án ra xét xử10.18 Điều 147. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát
12 Mục 1. YÊU CẦU CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM
12.1 Điều 148. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm12.2 Điều 149. Thời hạn mở phiên tòa12.3 Điều 150. Địa điểm tổ chức phiên tòa12.4 Điều 151. Hình thức bố trí phòng xử án12.5 Điều 152. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói12.6 Điều 153. Nội quy phiên tòa12.7 Điều 154. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm12.8 Điều 155. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án12.9 Điều 156. Sự có mặt của Kiểm sát viên12.10 Điều 157. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự12.11 Điều 158. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa12.12 Điều 159. Sự có mặt của người làm chứng12.13 Điều 160. Sự có mặt của người giám định12.14 Điều 161. Sự có mặt của người phiên dịch12.15 Điều 162. Hoãn phiên tòa12.16 Điều 163. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên tòa12.17 Điều 164. Thủ tục ra bản án, quyết định của Tòa án tại phiên tòa12.18 Điều 165. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa12.19 Điều 166. Biên bản phiên tòa12.20 Điều 167. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa12.21 Điều 168. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
13.1 Điều 169. Khai mạc phiên tòa13.2 Điều 170. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch13.3 Điều 171. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng13.4 Điều 172. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu13.5 Điều 173. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu13.6 Điều 174. Thay đổi địa vị tố tụng
14.1 Điều 175. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa14.2 Điều 176. Trình bày của đương sự14.3 Điều 177. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa14.4 Điều 178. Hỏi người khởi kiện14.5 Điều 179. Hỏi người bị kiện14.6 Điều 180. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan14.7 Điều 181. Hỏi người làm chứng14.8 Điều 182. Công bố các tài liệu của vụ án14.9 Điều 183. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh14.10 Điều 184. Xem xét vật chứng14.11 Điều 185. Hỏi người giám định14.12 Điều 186. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa14.13 Điều 187. Tạm ngừng phiên tòa14.14 Điều 188. Trình tự phát biểu khi tranh luận14.15 Điều 189. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp14.16 Điều 190. Phát biểu của Kiểm sát viên14.17 Điều 191. Nghị án14.18 Điều 192. Trở lại việc hỏi và tranh luận14.19 Điều 193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử14.20 Điều 194. Bản án sơ thẩm14.21 Điều 195. Tuyên án14.22 Điều 196. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án14.23 Điều 197. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án
15.1 Điều 198. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án15.2 Điều 199. Thời hạn giải quyết vụ án15.3 Điều 200. Sự có mặt của đương sự, đại diện Viện kiểm sát15.4 Điều 201. Áp dụng các quy định khác của Luật này15.5 Điều 202. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án
17 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÚC THẨM
17.1 Điều 203. Tính chất của xét xử phúc thẩm17.2 Điều 204. Người có quyền kháng cáo17.3 Điều 205. Đơn kháng cáo17.4 Điều 206. Thời hạn kháng cáo17.5 Điều 207. Kiểm tra đơn kháng cáo17.6 Điều 208. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn17.7 Điều 209. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm17.8 Điều 210. Thông báo về việc kháng cáo17.9 Điều 211. Kháng nghị của Viện kiểm sát17.10 Điều 212. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát17.11 Điều 213. Thời hạn kháng nghị17.12 Điều 214. Thông báo về việc kháng nghị17.13 Điều 215. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị17.14 Điều 216. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị17.15 Điều 217. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm17.16 Điều 218. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị17.17 Điều 219. Bổ sung chứng cứ mới17.18 Điều 220. Phạm vi xét xử phúc thẩm17.19 Điều 221. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm17.20 Điều 222. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm17.21 Điều 223. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký phiên tòa17.22 Điều 224. Sự có mặt của Kiểm sát viên17.23 Điều 225. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng17.24 Điều 226. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập đương sự17.25 Điều 227. Giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa án cấp phúc thẩm17.26 Điều 228. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án17.27 Điều 229. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án17.28 Điều 230. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời17.29 Điều 231. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát17.30 Điều 232. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
18.1 Điều 233. Thủ tục xét xử phúc thẩm18.2 Điều 234. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm18.3 Điều 235. Người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện
19.1 Điều 236. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm19.2 Điều 237. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm19.3 Điều 238. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm19.4 Điều 239. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm19.5 Điều 240. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm19.6 Điều 241. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm19.7 Điều 242. Bản án phúc thẩm19.8 Điều 243. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị19.9 Điều 244. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
21 Mục 1. GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
21.1 Điều 245. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn21.2 Điều 246. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn21.3 Điều 247. Quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn21.4 Điều 248. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn21.5 Điều 249. Phiên tòa theo thủ tục rút gọn21.6 Điều 250. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
22.1 Điều 251. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn22.2 Điều 252. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm22.3 Điều 253. Thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết theo thủ tục rút gọn bị kháng cáo, kháng nghị
23.1 Điều 254. Tính chất của giám đốc thẩm23.2 Điều 255. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm23.3 Điều 256. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm23.4 Điều 257. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm23.5 Điều 258. Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm23.6 Điều 259. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm23.7 Điều 260. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm23.8 Điều 261. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật23.9 Điều 262. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm23.10 Điều 263. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm23.11 Điều 264. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm23.12 Điều 265. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị23.13 Điều 266. Thẩm quyền giám đốc thẩm23.14 Điều 267. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm23.15 Điều 268. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm23.16 Điều 269. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm23.17 Điều 270. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm23.18 Điều 271. Phạm vi giám đốc thẩm23.19 Điều 272. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm23.20 Điều 273. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa23.21 Điều 274. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại23.22 Điều 275. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án23.23 Điều 276. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật23.24 Điều 277. Quyết định giám đốc thẩm23.25 Điều 278. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm23.26 Điều 279. Gửi quyết định giám đốc thẩm
24.1 Điều 280. Tính chất của tái thẩm24.2 Điều 281. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm24.3 Điều 282. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện24.4 Điều 283. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm24.5 Điều 284. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm24.6 Điều 285. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm24.7 Điều 286. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
25.1 Điều 287. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao25.2 Điều 288. Gửi văn bản, hồ sơ vụ án, thông báo liên quan đến thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao25.3 Điều 289. Thời hạn mở phiên họp và thông báo mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị25.4 Điều 290. Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị25.5 Điều 291. Trình tự tiến hành phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị25.6 Điều 292. Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao25.7 Điều 293. Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án25.8 Điều 294. Mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao25.9 Điều 295. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao25.10 Điều 296. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao25.11 Điều 297. Thông báo kết quả phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
26.1 Điều 298. Nguyên tắc áp dụng26.2 Điều 299. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam26.3 Điều 300. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của người nước ngoài26.4 Điều 301. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam26.5 Điều 302. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam26.6 Điều 303. Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài26.7 Điều 304. Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa26.8 Điều 305. Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài26.9 Điều 306. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận hoặc do cá nhân cư trú ở nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam qua dịch vụ bưu chính26.10 Điều 307. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài26.11 Điều 308. Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài
27.1 Điều 309. Những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành27.2 Điều 310. Giải thích bản án, quyết định của Tòa án27.3 Điều 311. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án27.4 Điều 312. Yêu cầu, quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án27.5 Điều 313. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính27.6 Điều 314. Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính27.7 Điều 315. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án
28.1 Điều 316. Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa28.2 Điều 317. Xử lý hành vi xúc phạm uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của những người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án28.3 Điều 318. Xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án28.4 Điều 319. Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án28.5 Điều 320. Xử lý hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ án28.6 Điều 321. Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự28.7 Điều 322. Xử lý hành vi cản trở việc giao, nhận, cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng của Tòa án28.8 Điều 323. Xử lý hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án28.9 Điều 324. Xử lý hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của Tòa án28.10 Điều 325. Xử lý hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án28.11 Điều 326. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, xử phạt
29.1 Điều 327. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại29.2 Điều 328. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại29.3 Điều 329. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại29.4 Điều 330. Thời hiệu khiếu nại29.5 Điều 331. Hình thức khiếu nại29.6 Điều 332. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng29.7 Điều 333. Thời hạn giải quyết khiếu nại29.8 Điều 334. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu29.9 Điều 335. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai29.10 Điều 336. Giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính29.11 Điều 337. Người có quyền tố cáo29.12 Điều 338. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo29.13 Điều 339. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo29.14 Điều 340. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo29.15 Điều 341. Thủ tục giải quyết tố cáo29.16 Điều 342. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo29.17 Điều 343. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
31 Mục 1. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
31.1 Điều 344. Tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí31.2 Điều 345. Xử lý tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí thu được31.3 Điều 346. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí31.4 Điều 347. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí31.5 Điều 348. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm31.6 Điều 349. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm31.7 Điều 350. Nghĩa vụ nộp lệ phí31.8 Điều 351. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
32.1 Điều 352. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài32.2 Điều 353. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài32.3 Điều 354. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài32.4 Điều 355. Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài32.5 Điều 356. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ32.6 Điều 357. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ32.7 Điều 358. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ32.8 Điều 359. Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ32.9 Điều 360. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định32.10 Điều 361. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định32.11 Điều 362. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định32.12 Điều 363. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp32.13 Điều 364. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản32.14 Điều 365. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản32.15 Điều 366. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá tài sản32.16 Điều 367. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản32.17 Điều 368. Chi phí cho người làm chứng32.18 Điều 369. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư32.19 Điều 370. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác
33.1 Điều 371. Hiệu lực thi hành33.2 Điều 372. Quy định chi tiết
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT93/2015/QH13 VỀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
ngày 25 tháng 11 năm 2015
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật tố tụng hành chính.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Luật tố tụng hành chính
Luật
tố tụng hành chính quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hành chính;
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành chính,
thi hành án hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành
chính.
Luật
tố tụng hành chính góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật; bảo đảm tính ổn định, thông suốt và hiệu lực của nền hành
chính quốc gia.
Điều
2. Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Luật tố tụng hành chính
1.
Luật tố tụng hành chính được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng hành chính
trên lãnh thổ bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, vùng trời của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Luật tố tụng hành chính được áp dụng đối với hoạt động tố tụng hành chính do cơ
quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước
ngoài.
3.
Luật tố tụng hành chính được áp dụng đối với việc giải quyết vụ án hành chính
có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
4.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế thuộc đối tượng được
hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ
lãnh sự theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên thì nội dung vụ án hành chính có liên quan đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyết
định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức
được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt
động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng
cụ thể.
2. Quyết
định hành chính bị kiện là quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà
quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Hành
vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao
thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật.
4. Hành
vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại khoản 3 Điều này mà hành vi
đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
5. Quyết
định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức
thuộc quyền quản lý của mình.
6. Quyết
định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức là
những quyết định, hành vi chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch công tác; quản lý, tổ chức cán bộ, kinh phí, tài sản được giao;
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chính sách, pháp luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức.
7. Đương
sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
8. Người
khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; danh
sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung là danh sách cử
tri).
9. Người
bị kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện.
10. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức, cá nhân tuy không
khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và
được Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) chấp nhận hoặc được Tòa án đưa vào
tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
11. Cơ
quan, tổ chức bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật.
12. Vụ
án phức tạp là vụ án có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người; có
tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh
giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn; có đương sự là người nước
ngoài đang ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đang cư trú, học tập, làm việc ở
nước ngoài.
13. Trở
ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho
người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ của mình.
14. Sự
kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép.
Điều
4. Tuân thủ pháp luật trong tố tụng hành chính
Mọi
hoạt động tố tụng hành chính của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải
tuân theo quy định của Luật này.
Điều
5. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.
Điều
6. Xem xét, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, hành vi hành
chính có liên quan trong vụ án hành chính
1.
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Tòa án có quyền xem xét về tính hợp
pháp của văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị kiện và kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét lại văn bản hành chính, hành vi hành chính đó và trả lời
kết quả cho Tòa án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2.
Tòa án có quyền kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện văn bản đó có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản quy phạm
pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải
quyết vụ án.
Điều
7. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
1.
Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính
có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri gây ra.
Người
khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu bồi thường thiệt
hại có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ. Trường hợp cần thiết, Tòa án có
thể tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc giải
quyết vụ án được chính xác.
Khi
giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính, các quy định
của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng
dân sự được áp dụng để giải quyết.
2.
Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có
điều kiện để chứng minh thì Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để
giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
Trường
hợp Tòa án giải quyết cả phần yêu cầu bồi thường thiệt hại cùng với việc giải
quyết vụ án hành chính mà phần quyết định của bản án về bồi thường thiệt hại bị
kháng cáo hoặc kháng nghị hoặc bị Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm hủy để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại thì phần quyết định về bồi thường
thiệt hại trong các trường hợp này là một phần của vụ án hành chính. Thủ tục
giải quyết đối với phần quyết định về bồi thường thiệt hại bị kháng cáo, kháng
nghị hoặc bị hủy để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại được thực hiện theo quy
định của Luật này.
Điều
8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Tòa
án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khởi
kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền
thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện, thực hiện các quyền tố tụng khác của
mình theo quy định của Luật này.
Điều
9. Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
1.
Các đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp tài liệu, chứng
cứ cho Tòa án và chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá
nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có
quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh như đương
sự.
2.
Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ và
tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án hoặc đương sự theo quy định của Luật này.
Điều
10. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản
lý cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát)
theo quy định của Luật này khi có yêu cầu và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát
biết.
Điều
11. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
1.
Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm, trừ trường hợp xét xử vụ án hành
chính đối với khiếu kiện danh sách cử tri.
Bản
án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của Luật này.
Bản
án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm trong thời hạn do Luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản
án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được
giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có
hiệu lực pháp luật.
2.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm
pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Luật này thì được xem xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều
12. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính
1.
Việc xét xử sơ thẩm vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn theo quy định của Luật này.
2.
Khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án, Hội thẩm nhân dân ngang quyền
với Thẩm phán.
Điều
13. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
1.
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2.
Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều
14. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng hành chính
1.
Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án,
Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch,
người giám định, thành viên Hội đồng định giá không được tiến hành, tham gia tố
tụng nếu có căn cứ cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.
Việc phân công người tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều
15. Tòa án xét xử tập thể
Tòa
án xét xử tập thể vụ án hành chính và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét
xử theo thủ tục rút gọn.
Điều
16. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
1.
Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn do Luật này quy định, bảo đảm công bằng.
2.
Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự,
Tòa án có thể xét xử kín.
Điều
17. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính
1.
Trong tố tụng hành chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân
biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn
hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
2.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
trong tố tụng hành chính trước Tòa án.
3.
Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều
18. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
1.
Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Luật này.
2.
Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu
thập, giao nộp, cung cấp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án hành
chính và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp;
trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp
luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ
yêu cầu của người khác theo quy định của Luật này.
3.
Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách
quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo quy định
của Luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn
cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
Điều
19. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1.
Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hoặc người khác có đủ điều kiện
theo quy định của Luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2.
Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ.
3.
Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp
lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
4.
Không ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong
tố tụng hành chính.
Điều
20. Đối thoại trong tố tụng hành chính
Tòa
án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương
sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật này.
Điều
21. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính
Tiếng
nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính là tiếng Việt.
Người
tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc
mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.
Người
tham gia tố tụng hành chính là người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói hoặc
người khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người
khuyết tật; trường hợp này phải có người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu,
chữ dành riêng của người khuyết tật để dịch lại.
Điều
22. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1.
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và
chịu sự giám sát của Nhân dân.
2.
Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Viện
kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất.
3.
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí
mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong, mỹ tục của dân
tộc, bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh,
bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
4.
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành
tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
5.
Người tiến hành tố tụng trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ
quan có người có hành vi vi phạm pháp luật đó phải bồi thường cho người bị
thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều
23. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và
phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án, cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải
nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ đó.
Điều
24. Giám đốc việc xét xử
Tòa
án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp
cao giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Tòa án cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Tòa án cấp huyện) trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để
bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Điều
25. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính
1.
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính nhằm
bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát kiểm sát vụ án hành chính từ khi thụ lý
đến khi kết thúc việc giải quyết vụ án; tham gia các phiên tòa, phiên họp của
Tòa án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành bản án, quyết
định của Tòa án; thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy
định của pháp luật.
3.
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi, nếu họ không có người khởi kiện thì Viện kiểm sát kiến nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án
hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người đó.
Điều
26. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
1.
Tòa án có trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy
triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án theo quy định của Luật này.
2.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác
của Tòa án khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao
đó cho Tòa án.
Điều
27. Việc tham gia tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng hành chính theo
quy định của Luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án
kịp thời, đúng pháp luật.
Điều
28. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi,
quyết định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tố tụng hành
chính.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết
khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; thông báo bằng văn bản về kết quả
giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo.
Điều
29. Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng
Án
phí, lệ phí và chi phí tố tụng được thực hiện theo quy định của Luật này và
pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án.
Chương II. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN
Điều
30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành
vi sau đây:
a)
Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong
các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b)
Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính,
xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
c)
Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ
chức.
2.
Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục
trưởng và tương đương trở xuống.
3. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh.
4.
Khiếu kiện danh sách cử tri.
Điều
31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện
Tòa
án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết
định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2.
Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án
đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
3.
Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Tòa án.
Điều
32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Tòa
án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán
nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định
hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà
người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi
làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa
án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành
chính.
2.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một
trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành
chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người
khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm
việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án
nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành
chính.
3.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp
tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước đó.
4.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính
với Tòa án.
5.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm
quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại
Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa
án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
6.
Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị
kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
7. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc
hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
8.
Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều
31 của Luật này.
Điều
33. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi
kiện
1.
Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm
quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
thì Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan giải quyết và có văn
bản thông báo cho Tòa án.
Trường
hợp người khởi kiện không thể tự mình làm văn bản thì đề nghị Tòa án lập biên
bản về việc lựa chọn cơ quan giải quyết. Tùy từng trường hợp cụ thể Tòa án xử
lý như sau:
a)
Trường hợp người khởi kiện lựa chọn Tòa án giải quyết thì Tòa án thụ lý giải
quyết vụ án theo thủ tục chung, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại và yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chuyển
toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án;
b)
Trường hợp người khởi kiện lựa chọn người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
giải quyết thì Tòa án căn cứ vào quy định tại điểm e khoản 1 Điều 123 của Luật
này trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.
Trường
hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc
đã được giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu
nại và có đơn khởi kiện vụ án hành chính thì Tòa án xem xét để tiến hành thụ lý
vụ án theo thủ tục chung.
2.
Trường hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền,
đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và tất
cả những người này đều lựa chọn một trong hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thì thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Trường hợp nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền,
đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trong
đó có người lựa chọn Tòa án giải quyết và có người lựa chọn người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại hoặc trường hợp có người chỉ khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án có thẩm quyền và người khác chỉ khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
a)
Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và người khiếu nại độc lập
với nhau thì việc giải quyết yêu cầu của người khởi kiện thuộc thẩm quyền của
Tòa án, còn việc giải quyết khiếu nại của những người khiếu nại thuộc thẩm
quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
b)
Trường hợp quyền lợi, nghĩa vụ của người khởi kiện và người khiếu nại không độc
lập với nhau thì Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung, đồng thời
thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và yêu cầu chuyển toàn
bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án.
4.
Trường hợp người khởi kiện không lựa chọn cơ quan giải quyết thì Tòa án trả lại
đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
Điều
34. Chuyển vụ án cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1.
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, Tòa án xác
định vụ án đó không phải là vụ án hành chính mà là vụ án dân sự và việc giải
quyết vụ án này thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án giải quyết vụ án đó theo
thủ tục chung do pháp luật tố tụng dân sự quy định, đồng thời thông báo cho
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2.
Trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ
xác định việc giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án khác thì Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án hành chính ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho
Tòa án có thẩm quyền và xóa sổ thụ lý, đồng thời thông báo cho đương sự và Viện
kiểm sát cùng cấp.
3.
Sau khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ
xác định việc giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án khác thì
Tòa án phải mở phiên tòa để Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc xét xử,
chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền.
4.
Khi xét xử phúc thẩm vụ án hành chính mà xác định vụ án thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết
định sơ thẩm và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm để
giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo quy định của pháp luật.
5.
Khi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính mà xác định vụ án thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án xét xử giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giao hồ
sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm để giải quyết sơ thẩm lại vụ
án theo quy định của pháp luật.
6.
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị quyết
định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ án
hành chính phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án
là quyết định cuối cùng và được gửi ngay cho đương sự có khiếu nại, Viện kiểm
sát có kiến nghị.
7.
Chánh án Tòa án cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án
hành chính giữa các Tòa án cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án
hành chính giữa các Tòa án cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nhau; giữa các Tòa án cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
của Tòa án nhân dân cấp cao.
Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án
cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau, Tòa án cấp
tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao
khác nhau.
Điều
35. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
1.
Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án
để giải quyết bằng một vụ án hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Các vụ án thụ lý riêng biệt chỉ có một người khởi kiện đối với nhiều quyết định
hành chính, hành vi hành chính đều do một cơ quan, tổ chức hoặc một người có
thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức ban hành, thực hiện và có mối liên hệ mật
thiết với nhau hoặc các vụ án thụ lý riêng biệt có nhiều người khởi kiện đối
với cùng một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính;
b)
Việc nhập hai hay nhiều vụ án hành chính thành một vụ án hành chính phải bảo
đảm việc xét xử được nhanh chóng, hiệu quả, triệt để và không vi phạm thời hạn
chuẩn bị xét xử.
2.
Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án hành
chính khác nhau để giải quyết trong trường hợp quyết định hành chính bị khởi
kiện liên quan đến nhiều người khởi kiện và quyền lợi, nghĩa vụ của những người
khởi kiện đó không liên quan với nhau.
3.
Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã
thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng
cấp.
Chương III. CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC
THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều
36. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1.
Các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính gồm có:
a)
Tòa án;
b)
Viện kiểm sát.
2.
Những người tiến hành tố tụng hành chính gồm có:
a)
Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
b)
Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều
37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
1.
Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tổ chức công tác giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm
thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật;
b)
Quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án hành chính, Hội thẩm nhân dân
tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính; phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án tiến hành tố tụng đối với vụ án hành chính bảo đảm đúng nguyên tắc quy định
tại Điều 14 của Luật này;
c)
Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án trước khi mở
phiên tòa;
d)
Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ)
Ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng hành chính;
e)
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án;
g)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật này;
h)
Kiến nghị với cơ quan, cá nhân có văn bản hành chính, hành vi hành chính có
liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện xem xét
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản, chấm dứt hành vi đó nếu phát hiện có dấu
hiệu trái với quy định của pháp luật;
i)
Kiến nghị với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi
bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định
của Luật này;
k)
Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật;
l)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
2.
Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh án, trừ quyền quyết định kháng nghị quy định tại điểm e
khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Điều
38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Khi
được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm phán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.
Xử lý đơn khởi kiện.
2.
Lập hồ sơ vụ án hành chính.
3. Xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết
vụ án hành chính theo quy định của Luật này.
4.
Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
5.
Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục đưa vụ án hành chính
ra giải quyết.
6.
Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
7.
Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối
thoại theo quy định của Luật này.
8.
Quyết định đưa vụ án hành chính ra xét xử.
9.
Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp.
10.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật này.
11.
Chủ tọa hoặc tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính; biểu quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
12.
Xem xét về tính hợp pháp của văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên
quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện và đề nghị Chánh án
Tòa án kiến nghị với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét văn bản hành chính,
hành vi hành chính đó theo quy định của pháp luật.
13.
Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem
xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
theo quy định của Luật này.
14.
Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật.
15.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều
39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
Khi
được Chánh án Tòa án phân công, Hội thẩm nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án.
2.
Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính
ra quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3.
Tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính.
4.
Tiến hành hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Điều
40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
Khi
được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm tra viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1.
Thẩm tra hồ sơ vụ án hành chính mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
2.
Kết luận về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải
quyết vụ án hành chính với Chánh án Tòa án.
3.
Thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật này.
4.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều
41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
Khi
được phân công, Thư ký Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.
Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa.
2.
Phổ biến nội quy phiên tòa.
3.
Kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập
đến phiên tòa.
4.
Ghi biên bản phiên tòa, biên bản phiên họp, biên bản lấy lời khai của người
tham gia tố tụng.
5.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều
42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1.
Khi thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành
chính, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tố tụng hành chính;
b)
Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động tố tụng hành chính, tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ
án hành chính theo quy định của Luật này và thông báo cho Tòa án biết; phân
công Kiểm tra viên tiến hành tố tụng đối với vụ án hành chính bảo đảm đúng
nguyên tắc theo quy định tại Điều 14 của Luật này;
c)
Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
d)
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định
của Tòa án theo quy định của Luật này;
đ)
Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Luật này;
e)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật này;
g)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
2.
Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện
trưởng về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Điều
43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi
được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động tố tụng hành chính, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1.
Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện.
2.
Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ án.
3.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại
khoản 6 Điều 84 của Luật này.
4.
Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
giải quyết vụ án theo quy định của Luật này.
5.
Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
6.
Yêu cầu, kiến nghị Tòa án thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Luật
này.
7.
Đề nghị với Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết
định của Tòa án có vi phạm pháp luật.
8.
Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm
pháp luật.
9.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều
44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên
Khi
được phân công, Kiểm tra viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên.
2.
Lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính theo sự phân công của Kiểm sát viên hoặc
Viện trưởng Viện kiểm sát.
3.
Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật theo quy định của Luật
này.
Điều
45. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người
tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
1.
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
2.
Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.
3.
Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi
hành chính bị khởi kiện.
4.
Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khởi kiện.
5.
Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã
tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật
buộc thôi việc công chức bị khởi kiện.
6.
Đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện.
7.
Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bị khởi kiện.
8.
Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều
46. Những trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố
tụng hoặc bị thay đổi
Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1.
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này.
2.
Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp
này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
3.
Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc
thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án, quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, trừ trường hợp là thành
viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao được tham gia xét xử vụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm.
4.
Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều
47. Những trường hợp Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố
tụng hoặc bị thay đổi
Thư
ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1.
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này.
2.
Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
3.
Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ
án đó.
Điều
48. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1.
Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa phải được lập thành
văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng
hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
2.
Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại
khoản 1 Điều này tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều
49. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án
1.
Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định.
Trường
hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì giải quyết như sau:
a)
Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp huyện do Chánh án Tòa án cấp tỉnh quyết định;
b)
Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có
thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án cấp tỉnh đó quyết định;
c)
Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao quyết định.
2.
Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án do Hội
đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội
đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp
phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án mà không có người dự
khuyết thay thế ngay thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án
Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thay thế người
bị thay đổi; nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoãn phiên tòa, Chánh án Tòa án phải
cử người khác thay thế.
Điều
50. Những trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố
tụng hoặc bị thay đổi
Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1.
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này.
2.
Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong vụ
án đó.
Điều
51. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên
1.
Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở
phiên tòa phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc
từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên.
Việc
từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập
thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị
thay đổi Kiểm tra viên.
2.
Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên tại phiên
tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều
52. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1.
Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm
sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Việc
thay đổi Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
2.
Tại phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau
khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại
phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường
hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên
tòa. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng
Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoãn phiên tòa, Viện trưởng Viện
kiểm sát phải cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
Chương IV. NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG
Điều
53. Người tham gia tố tụng
Người
tham gia tố tụng hành chính gồm đương sự, người đại diện của đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám
định, người phiên dịch.
Điều
54. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành
chính của đương sự
1.
Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong
tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng
lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2.
Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa
vụ trong tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng
hành chính.
3.
Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố
tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy
định khác.
Đối
với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng hành chính của họ được xác
định theo quyết định của Tòa án.
4.
Đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông
qua người đại diện theo pháp luật.
5.
Đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính
thông qua người đại diện theo pháp luật.
Điều
55. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương
sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng, bao gồm:
1.
Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
2.
Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định
của pháp luật;
3.
Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu;
4.
Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình
Tòa án giải quyết vụ án nếu có thay đổi địa chỉ, nơi cư trú, trụ sở thì phải
thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;
5.
Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình;
6.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung
cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;
7.
Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không
thể thực hiện được; đề nghị Tòa án buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu,
chứng cứ mà họ đang lưu giữ, quản lý; đề nghị Tòa án ra quyết định buộc cơ
quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ; đề
nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản;
8.
Được biết, ghi chép và sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình
hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy
định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
9.
Nộp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để Tòa án gửi cho
đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác, trừ tài liệu,
chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
10.
Đề nghị Tòa án quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời;
11.
Đề nghị Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, đối thoại và tham gia phiên họp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
án;
12.
Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
13.
Tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình;
14.
Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
15.
Tham gia phiên tòa, phiên họp;
16.
Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án
trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;
17.
Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
18.
Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
19.
Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với
Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với
người làm chứng;
20.
Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp
dụng;
21.
Được cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án;
22.
Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án;
23
Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
24.
Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
25.
Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản
trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác;
26.
Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
56. Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
Người
khởi kiện có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
1.
Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này;
2.
Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn; rút một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
Điều
57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
Người
bị kiện có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
1.
Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này;
2.
Được Tòa án thông báo về việc bị kiện;
3.
Chứng minh tính đúng đắn, hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khởi kiện;
4. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục hành vi hành
chính bị khởi kiện.
Điều
58. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập, tham gia tố
tụng với bên khởi kiện hoặc với bên bị kiện.
2.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có quyền, nghĩa
vụ của người khởi kiện quy định tại Điều 56 của Luật này.
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên khởi kiện
hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này.
4.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị kiện
hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 57 của Luật này.
Điều
59. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
1.
Trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó
được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2.
Trường hợp người khởi kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể thì cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
3.
Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà cơ quan,
tổ chức đó hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền,
nghĩa vụ của người đó tham gia tố tụng.
Trường
hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà chức danh đó
không còn thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người bị kiện.
4.
Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
thì cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện
quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
Trường
hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa
quyền, nghĩa vụ thì cơ quan, tổ chức cấp trên thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người bị kiện.
5.
Trường hợp sáp nhập, chia, tách, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính trong
một đơn vị hành chính mà đối tượng của quyết định hành chính có sự thay đổi thì
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra quyết định hành chính có trách nhiệm tham gia
tố tụng với tư cách là người bị kiện tại Tòa án nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyết định hành chính bị kiện. Cơ quan tiếp nhận đối tượng của quyết định
hành chính bị kiện phải tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
6.
Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng có thể được Tòa án chấp nhận ở bất cứ giai
đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Điều
60. Người đại diện
1.
Người đại diện trong tố tụng hành chính bao gồm người đại diện theo pháp luật
và người đại diện theo ủy quyền.
2.
Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính có thể là một trong những
người sau đây, trừ trường hợp người đó bị hạn chế quyền đại diện theo quy định
của pháp luật:
a)
Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b)
Người giám hộ đối với người được giám hộ;
c)
Người được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
d)
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do được bổ nhiệm hoặc bầu theo quy định của
pháp luật;
đ)
Những người khác theo quy định của pháp luật.
3.
Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của
đương sự ủy quyền bằng văn bản.
Trường
hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia
tố tụng hành chính thì các thành viên có thể ủy quyền cho một thành viên hoặc
người khác làm đại diện tham gia tố tụng hành chính.
Trường
hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì
người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy
quyền phải tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện theo quy định của Luật này.
4.
Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành
chính chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
5.
Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền,
nghĩa vụ tố tụng hành chính của đương sự mà mình là đại diện.
Người
đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ
tố tụng hành chính của người ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền
lại cho người thứ ba.
6.
Những người sau đây không được làm người đại diện:
a)
Nếu họ là đương sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi
ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại
diện;
b)
Nếu họ đang là người đại diện trong tố tụng hành chính cho một đương sự khác mà
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp
của người được đại diện trong cùng một vụ án.
7.
Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Thanh tra, Thi hành
án; công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an không được làm người đại
diện trong tố tụng hành chính, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách
là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo
pháp luật.
Điều
61. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2.
Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a)
Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b)
Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý;
c)
Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp lý, chưa
bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, không phải là cán bộ, công chức trong
các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án; công chức, sĩ quan,
hạ sĩ quan trong ngành Công an.
3.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp
pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một
đương sự trong vụ án.
4.
Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a)
Luật sư phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều
27 của Luật luật sư;
b)
Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản
cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và
thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư;
c) Công
dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này xuất trình
giấy yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân.
5.
Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án
phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác
nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Trường hợp từ chối đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người đề nghị.
6.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau
đây:
a)
Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố
tụng hành chính;
b)
Thu thập tài liệu, chứng cứ và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, nghiên
cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ
sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ
tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của
Luật này;
c)
Tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc trong trường hợp không tham gia thì được gửi
văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét;
d)
Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng khác theo quy định của Luật này;
đ)
Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ; thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt
hoặc thông báo trong trường hợp được đương sự ủy quyền và có trách nhiệm chuyển
cho đương sự;
e)
Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 9, 16, 19 và 20 Điều 55 của
Luật này;
g)
Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
62. Người làm chứng
1.
Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án
được đương sự đề nghị và Tòa án triệu tập tham gia tố tụng. Người mất năng lực
hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
2.
Người làm chứng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc
giải quyết vụ án;
b)
Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được liên quan đến việc giải
quyết vụ án;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về khai báo của mình, bồi thường thiệt hại do
khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác;
d)
Phải có mặt tại Tòa án và tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc
lấy lời khai của người làm chứng phải được thực hiện tại Tòa án, tại phiên tòa;
trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa mà không có lý do chính đáng và
việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết
định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa;
đ)
Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ
trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên;
e)
Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí
mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc việc khai báo đó ảnh
hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình;
g)
Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai;
h)
Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
i)
Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình
khi tham gia tố tụng;
k)
Khiếu nại hành vi tố tụng, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
Điều
63. Người giám định
1.
Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần được giám định, được các bên đương sự
thỏa thuận lựa chọn hoặc được Tòa án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo
yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
2.
Người giám định có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Được đọc tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu
cầu Tòa án cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b)
Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề liên quan đến đối
tượng giám định;
c)
Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc
giám định;
d)
Thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết về việc không thể giám định được do việc
cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; tài liệu cung cấp phục vụ cho việc
giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ)
Bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định
hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e)
Không được tự mình thu thập tài liệu là đối tượng giám định, tiếp xúc với những
người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến kết quả giám
định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định
hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ người đã quyết định trưng
cầu giám định;
g)
Độc lập đưa ra kết luận giám định; kết luận giám định một cách trung thực, có
căn cứ;
h)
Được thanh toán các khoản chi phí theo quy định của pháp luật;
i)
Cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3.
Người giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a)
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
b)
Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c)
Đã thực hiện việc giám định đối với cùng một đối tượng cần giám định trong cùng
vụ án đó;
d)
Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
đ)
Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều
64. Người phiên dịch
1.
Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt
và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được
tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương
sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên
dịch.
Người
biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký
hiệu của người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói cũng được coi là người
phiên dịch.
Trường
hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc
người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói biết được ngôn ngữ, ký hiệu của họ
thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm phiên
dịch cho người khuyết tật đó.
2.
Người phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;
b)
Phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c)
Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói
cần phiên dịch;
d)
Không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó
ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ)
Được thanh toán các khoản chi phí theo quy định của pháp luật;
e)
Cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3.
Người phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a)
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
b)
Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c)
Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
d)
Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều
65. Thủ tục từ chối người giám định, người phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi
người giám định, người phiên dịch
1.
Trước khi mở phiên tòa, việc từ chối người giám định, người phiên dịch hoặc đề
nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được lập thành văn bản và
nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi; việc thay đổi người giám
định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án quyết định.
2.
Tại phiên tòa, việc từ chối người giám định, người phiên dịch hoặc đề nghị thay
đổi người giám định, người phiên dịch phải được ghi vào biên bản phiên tòa;
việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định
sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi.
Chương V. CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều
66. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có
quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật này để tạm thời giải quyết yêu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh
gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc
thi hành án.
2.
Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu
quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn
yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
quy định tại Điều 68 của Luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa
án đó.
3.
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện
pháp bảo đảm.
Điều
67. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên
tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2.
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội
đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều
68. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2.
Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.
3.
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
Điều
69. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi
việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng không thể khắc phục.
Điều
70. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính
Tạm
dừng việc thực hiện hành vi hành chính được áp dụng nếu có căn cứ cho rằng việc
tiếp tục thực hiện hành vi hành chính sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể
khắc phục.
Điều
71. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Cấm
hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho rằng đương sự thực hiện hoặc không thực hiện hành vi
nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hoặc quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.
Điều
72. Trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Đương sự yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2.
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự
mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây
thiệt hại cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường.
3.
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định
của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do
chính đáng, gây thiệt hại cho người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời thì Tòa án phải bồi thường.
4.
Việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được
thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều
73. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến
Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau
đây:
a)
Ngày, tháng, năm viết đơn;
b)
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c)
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ
luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;
đ)
Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e)
Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
3.
Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
khoản 1 Điều 66 của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải
xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu,
Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp
không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường
hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại
phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn
cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo,
nêu rõ lý do cho người yêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.
4.
Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
khoản 2 Điều 66 của Luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một
Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm
nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
74. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.
Theo yêu cầu của đương sự, Tòa án xem xét, quyết định thay đổi biện pháp khẩn
cấp tạm thời đang được áp dụng khi xét thấy không còn phù hợp mà cần thiết phải
thay đổi bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác.
2.
Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời đã được áp dụng;
b)
Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
c)
Vụ án đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật;
d)
Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Luật này;
đ)
Vụ án được đình chỉ theo quy định tại Điều 143 của Luật này.
3.
Thủ tục thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy
định tại Điều 73 của Luật này.
Điều
75. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời
1.
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực
thi hành ngay.
2.
Tòa án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp.
Điều
76. Khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời
1.
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa
án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời hoặc thông báo của Thẩm phán về việc không quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2.
Tại phiên tòa, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị
với Hội đồng xét xử về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều
77. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1.
Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại
khoản 1 Điều 76 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được khiếu nại, kiến nghị.
2.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định
cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp
và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
3.
Việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị tại phiên tòa thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là
quyết định cuối cùng.
Chương VI. CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều
78. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
1. Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết
định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao quyết định giải quyết
khiếu nại (nếu có), cung cấp chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình; trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do.
2. Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án hồ sơ
giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó
để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc có hành vi hành
chính.
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều
79. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1.
Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a)
Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa
nhận;
b)
Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật;
c)
Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng
thực hợp pháp; trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của tình tiết, sự kiện
trong văn bản này thì Thẩm phán có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
cung cấp, giao nộp văn bản xuất trình văn bản gốc, bản chính.
2.
Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài
liệu, văn bản mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự
kiện, tài liệu, văn bản đó không phải chứng minh. Đương sự có người đại diện
tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không phản đối của người đại diện được
coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Điều
80. Chứng cứ
Chứng
cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do
Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử
dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác
định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
81. Nguồn chứng cứ
Chứng
cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1.
Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2.
Vật chứng.
3.
Lời khai của đương sự.
4.
Lời khai của người làm chứng.
5.
Kết luận giám định.
6.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7.
Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản.
8.
Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9.
Văn bản công chứng, chứng thực.
10.
Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
82. Xác định chứng cứ
1.
Tài liệu đọc được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng,
chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2.
Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo
văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự
thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất
trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu
âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình
thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện
báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
4.
Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5.
Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu
được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình,
thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này
hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6.
Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành
theo thủ tục do pháp luật quy định.
7.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định
được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.
8.
Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá,
thẩm định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.
9.
Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ
được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý
được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.
10.
Các nguồn khác theo quy định của pháp luật được xác định là chứng cứ.
Điều
83. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
1.
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa
vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp
không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng
thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã
thu thập theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này để giải quyết vụ án.
2.
Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập thành biên
bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài
liệu, chứng cứ; số bản, số trang của tài liệu, chứng cứ và thời gian nhận; chữ
ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án.
Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một
bản giao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ giữ.
3.
Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số,
tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng
thực hợp pháp.
4.
Thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
án ấn định nhưng không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm
quy định tại Điều 130 của Luật này.
5.
Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải
quyết vụ án thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.
6.
Trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được tài liệu, chứng cứ và có
yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết, Tòa án có thể tự mình hoặc ủy thác tiến hành
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án.
Điều
84. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
1.
Đương sự có quyền tự mình thu thập chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a)
Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, thông điệp dữ liệu điện tử;
b)
Thu thập vật chứng;
c)
Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
d)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có
liên quan đến việc giải quyết vụ án mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu
giữ, quản lý;
đ)
Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e)
Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài
liệu, chứng cứ;
g)
Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khác theo quy định
của pháp luật.
2.
Trong các trường hợp do Luật này quy định, Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc
một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a)
Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
b)
Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng;
c)
Xem xét, thẩm định tại chỗ;
d)
Trưng cầu giám định;
đ)
Quyết định định giá tài sản;
e)
Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
g)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn
được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ án;
h)
Biện pháp khác theo quy định của Luật này.
3.
Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều
này, Thẩm phán phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4.
Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các
biện pháp thu thập chứng cứ quy định tại điểm a và điểm g khoản 2 Điều này.
Khi
Thẩm tra viên tiến hành biện pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án
phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
5.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu thập được tài liệu, chứng cứ,
Tòa án phải thông báo cho các đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
6.
Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
trong quá trình giải quyết vụ án. Trường hợp kháng nghị bản án hoặc quyết định
của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì Viện kiểm sát có
thể xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị.
Điều
85. Lấy lời khai của đương sự
1.
Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai
hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và
ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy
lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những
tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký
Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của
đương sự tại trụ sở Tòa án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của
đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
2.
Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc
lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ
sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Biên
bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và dấu của Tòa
án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang
và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập
ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên
bản. Trường hợp đương sự không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự
chọn.
3.
Việc lấy lời khai của đương sự chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải
được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang
thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Điều
86. Lấy lời khai của người làm chứng
1.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy
lời khai của người làm chứng.
2.
Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai
của đương sự theo quy định tại Điều 85 của Luật này.
Điều
87. Đối chất
1.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của
các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự
với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với
nhau.
2.
Việc đối chất phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những
người tham gia đối chất.
Điều
88. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1.
Thẩm phán tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có
đối tượng cần xem xét, thẩm định; phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại
chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2.
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ
kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét,
thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có
đối tượng cần xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem
xét, thẩm định. Biên bản phải được đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định
ký tên và đóng dấu xác nhận.
3.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
4.
Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn
nơi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản
trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều
89. Trưng cầu giám định, yêu
cầu giám định
1.
Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám
định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu
của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
2.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định
trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa
chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định,
các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
3.
Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa rõ ràng thì theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết
luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa để trực tiếp trình bày
về nội dung liên quan.
4.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định
giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa
đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án đã được
kết luận giám định trước đó.
5.
Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận
giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp
đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Điều
90. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1.
Trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền
rút lại; nếu không rút lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án
có quyền quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 89 của Luật này.
2.
Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển cho Cơ
quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật về tố tụng hình
sự.
3.
Người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người
khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định.
Điều
91. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1.
Đương sự có quyền cung cấp giá tài sản; thỏa thuận về việc xác định giá tài sản
và cung cấp cho Tòa án.
2.
Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tiến hành thẩm
định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc
thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định
giá tài sản.
3.
Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a)
Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b)
Các đương sự đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài
sản;
c)
Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản;
d)
Người khởi kiện thỏa thuận với tổ chức thẩm định giá để thẩm định giá tài sản
theo mức giá cao hơn so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời
điểm định giá nhằm thu lợi bất chính từ tài sản của Nhà nước hoặc người bị kiện
thỏa thuận với tổ chức thẩm định giá để thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp
hơn so với giá thị trường nhằm trốn tránh trách nhiệm bồi thường cho người bị
thiệt hại hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá có vi phạm pháp luật
khi thẩm định giá.
4.
Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá được thực hiện như sau:
a)
Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại
diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên
quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 45 của
Luật này không được tham gia Hội đồng định giá.
Hội
đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội
đồng. Trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định
giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về
thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về
việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng
định giá;
b)
Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử
người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người
được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào
việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử
người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm
quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu
của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có
lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội
đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa
án biết để tiếp tục tiến hành định giá;
c)
Việc định giá phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng
thành viên, của đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng
định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên vào biên bản.
5.
Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng
kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường
nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án hành chính.
Điều
92. Ủy thác thu thập tài liệu, chứng cứ
1.
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Tòa án có thể ra quyết định ủy
thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này
lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, xem xét, thẩm định tại chỗ, định
giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập tài liệu, chứng cứ, xác minh
tình tiết của vụ án hành chính.
2.
Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị
kiện và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập tài liệu, chứng cứ.
3.
Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể
được ủy thác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và
thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp
không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
4.
Trường hợp việc thu thập tài liệu, chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa
án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này hoặc thực hiện
trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp
với pháp luật và tập quán quốc tế.
5.
Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời
thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án.
Điều
93. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
1.
Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng
cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ thì đương
sự phải làm đơn ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp, lý do yêu cầu cung cấp
tài liệu, chứng cứ; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp
được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu biết.
2.
Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà
vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp
tài liệu, chứng cứ cho mình hoặc tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ bảo đảm
cho việc giải quyết vụ án hành chính.
Đương
sự yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn
đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập
được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản
lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.
3.
Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình tài liệu, chứng
cứ.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp hết thời hạn này mà không cung
cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do
chính đáng có thể bị xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan. Việc xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý
do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4.
Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
94. Bảo quản tài liệu, chứng cứ
1.
Tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu,
chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.
2.
Tài liệu, chứng cứ không thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ
tài liệu, chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.
3.
Trường hợp cần giao tài liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán
ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản
phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc
bảo quản tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.
4.
Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu, chứng cứ.
Điều
95. Đánh giá chứng cứ
1.
Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2.
Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng
định tính hợp pháp, tính liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.
Điều
96. Công bố và sử dụng chứng cứ
1.
Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2.
Tòa án không công khai nội dung chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước,
thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật
cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự
biết những chứng cứ không được công khai.
3.
Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật chứng cứ thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.
Điều
97. Bảo vệ chứng cứ
1.
Trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó
có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Tòa án quyết định áp
dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Tòa án có thể quyết định áp
dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm,
ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và biện pháp khác.
2.
Trường hợp người làm chứng bị đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc để không cung
cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định
buộc người có hành vi đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe
dọa, khống chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đó có dấu
hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự.
Điều
98. Quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ
1.
Đương sự có quyền được biết, ghi chép, sao chụp, trao đổi tài liệu, chứng cứ do
đương sự khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được, trừ tài liệu,
chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.
2.
Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc họ phải thông báo cho đương sự khác biết về việc họ đã giao nộp tài
liệu, chứng cứ cho Tòa án để đương sự khác liên hệ với Tòa án thực hiện quyền
tiếp cận tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng
cứ thì Tòa án phải thông báo cho đương sự biết để họ thực hiện quyền tiếp cận
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương VII. CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều
99. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Tòa
án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều
100. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
1.
Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính.
2.
Bản án, quyết định của Tòa án.
3.
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; văn bản của cơ quan thi hành án dân
sự.
4.
Văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông
báo.
Điều
101. Những người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1.
Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao
nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
2.
Người có chức năng tống đạt.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi người tham gia tố tụng làm việc khi Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi
hành án dân sự có yêu cầu.
4.
Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự trong những trường hợp do Luật này quy định.
5.
Nhân viên của tổ chức dịch vụ bưu chính.
6.
Những người khác theo quy định của pháp luật.
Điều
102. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1.
Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp; qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba
được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.
2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo
yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
3.
Niêm yết công khai.
4.
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
5.
Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Điều 303 của
Luật này.
Điều
103. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1.
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định
của Luật này thì được coi là hợp lệ.
2.
Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
phải thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều
104. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp
chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên
quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo hoặc được ủy quyền cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố
tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng.
Điều
105. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử
Việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều
106. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
1.
Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải
được giao trực tiếp cho họ.
2.
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới
và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt hoặc
thông báo theo nơi cư trú mới của họ.
3.
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng
thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong
đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân
phố) hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận
văn bản tố tụng.
4.
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì người thực hiện
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo giao cho người thân thích có đủ năng lực hành
vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện việc ký
nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo.
Trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở
về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị
trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo
quy định tại Điều 108 của Luật này.
Điều
107. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố
tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này
ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người
đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những
người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt
hoặc thông báo.
Điều
108. Thủ tục niêm yết công khai
1.
Niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể
cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều
106 và Điều 107 của Luật này.
2.
Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho
người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú
thực hiện theo thủ tục sau đây:
a)
Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi
cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan,
tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b)
Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có
trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông
báo;
c)
Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ
ngày, tháng, năm niêm yết.
3.
Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày kể từ ngày niêm yết.
Điều
109. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1.
Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp
luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo
đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản
cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
2.
Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu
có yêu cầu của đương sự khác. Trường hợp này, đương sự có yêu cầu thông báo
phải chịu chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
3.
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông
tin điện tử của Tòa án (nếu có), trên một trong các báo hàng ngày của trung
ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều
110. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Trường
hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không
phải là người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng thì
người thực hiện phải thông báo ngay bằng văn bản kết quả việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng
đó.
Chương VIII. PHÁT HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC BÃI BỎ VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Điều
111. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật
1.
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, nếu phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì
Tòa án thực hiện như sau:
a)
Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Chánh án Tòa án đang giải
quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có
thẩm quyền quy định tại Điều 112 của Luật này thực hiện việc kiến nghị;
b)
Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét
theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh án Tòa
án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm
quyền quy định tại Điều 112 của Luật này thực hiện việc kiến nghị.
2.
Văn bản kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải có những nội dung chính sau đây:
a)
Tên của Tòa án ra văn bản kiến nghị hoặc đề nghị;
b)
Tóm tắt nội dung vụ án và những vấn đề pháp lý đặt ra để giải quyết vụ án;
c)
Tên, số, ngày, tháng, năm của văn bản quy phạm pháp luật bị kiến nghị sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ có liên quan đến việc giải quyết vụ án;
1. https://docluat.vn/archive/3076/
2. https://docluat.vn/archive/3208/
3. https://docluat.vn/archive/1798/
d)
Phân tích những quy định của văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
đ)
Kiến nghị hoặc đề nghị của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật đó.
3.
Kèm theo văn bản kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm quyền kiến nghị là văn
bản quy phạm pháp luật bị kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
Điều
112. Thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật
1.
Chánh án Tòa án cấp huyện có quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống; đề nghị
Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp tỉnh; báo cáo Chánh án Tòa án cấp tỉnh
đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở Trung ương.
2.
Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền kiến nghị
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ
cấp tỉnh trở xuống; đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở Trung
ương.
3.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc theo đề nghị của Chánh án Tòa án
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở Trung ương.
4.
Trường hợp tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phát hiện văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử có văn bản báo cáo Chánh án Tòa án theo
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này để thực hiện quyền kiến nghị; trường
hợp này, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 187 của Luật này để chờ ý kiến của Chánh án Tòa án hoặc tạm đình
chỉ giải quyết vụ án khi có văn bản kiến nghị của Chánh án Tòa án có thẩm quyền
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 141 của Luật này.
Điều
113. Trách nhiệm giải quyết đề nghị về việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi
bỏ văn bản quy phạm pháp luật
Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại Điều 111 của
Luật này thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền kiến nghị phải xem xét và xử lý như
sau:
1.
Trường hợp đề nghị có căn cứ thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông
báo cho Tòa án đã đề nghị biết để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
2.
Trường hợp đề nghị không có căn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề
nghị biết để tiếp tục giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
Điều
114. Trách nhiệm thực hiện kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật
Cơ
quan nhận được kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
của Tòa án có trách nhiệm giải quyết như sau:
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Chánh án Tòa
án quy định tại Điều 112 của Luật này đối với văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên thì cơ quan đã ban hành văn bản đó phải xem xét
và trả lời bằng văn bản cho Tòa án đã kiến nghị. Nếu quá thời hạn này mà không
nhận được văn bản trả lời thì Tòa án áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn để giải quyết vụ án.
2.
Trường hợp kiến nghị xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương IX. KHỞI KIỆN, THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều
115. Quyền khởi kiện vụ án
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp
không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với
việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong
trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
3.
Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu
nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo
quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải
quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.
Điều
116. Thời hiệu khởi kiện
1.
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi
kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
2.
Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a)
01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
c)
Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh
sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được
thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến
trước ngày bầu cử 05 ngày.
3.
Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy
định như sau:
a)
01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
b)
01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật
mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản
trả lời cho người khiếu nại.
4.
Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người
khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
5.
Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp
dụng trong tố tụng hành chính.
Điều
117. Thủ tục khởi kiện
1.
Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi
kiện theo quy định tại Điều 118 của Luật này.
2.
Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc
nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi
kiện trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của cá nhân; ở phần cuối đơn cá nhân
phải ký tên hoặc điểm chỉ.
3.
Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác
làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn
phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần
cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
4.
Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là người
không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, không thể
tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và
phải có người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ làm chứng, ký xác
nhận vào đơn khởi kiện.
5.
Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục
tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và
họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần
cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu
của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc
sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều
118. Đơn khởi kiện
1.
Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm làm đơn;
b)
Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
c)
Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người
khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
d) Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn
biến của hành vi hành chính;
đ)
Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
e)
Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
g)
Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại.
2.
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người
khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi
kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình
giải quyết vụ án.
Điều
119. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
Người
khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm
quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:
1.
Nộp trực tiếp tại Tòa án.
2.
Gửi qua dịch vụ bưu chính.
3. Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án
(nếu có).
Điều
120. Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính
1.
Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền thì ngày
khởi kiện là ngày nộp đơn.
2.
Trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi
đơn.
3.
Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ngày
khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp
không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi
kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải
chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự
không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện
do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
4.
Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và
khoản 3 Điều 165 của Luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến
Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
121. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
1.
Tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp
nhận đơn của Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn.
Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận
đơn.
Việc
nhận đơn khởi kiện được ghi vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có).
Khi
nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận
đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án trả
lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ
bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải
gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án
Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem
xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a)
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b)
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút
gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật này;
c)
Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện
nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d)
Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.
4.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được thông
báo cho người khởi kiện, phải ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng
thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Điều
122. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, nếu thấy đơn khởi kiện không có đủ các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này thì Thẩm phán thông báo bằng
văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện
nhận được thông báo của Tòa án.
2.
Thời gian thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời
hiệu khởi kiện.
3.
Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định
tại khoản 1 Điều 118 của Luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu
họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều
123. Trả lại đơn khởi kiện
1.
Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
a)
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
b)
Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;
c)
Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện
đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
d)
Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật;
đ)
Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e)
Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại
trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;
g)
Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này
mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của
Luật này;
h)
Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người
khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ
trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp
tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.
2.
Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện,
Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại
đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải
được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi
có yêu cầu.
Điều
124. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại
đơn khởi kiện
1.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện,
người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án
đã trả lại đơn khởi kiện.
2.
Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện,
Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở
phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp
và đương sự có khiếu nại. Trường hợp người khởi kiện, Kiểm sát viên vắng mặt
thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
4.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát và người khởi kiện có khiếu nại tại phiên họp,
Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện, Viện
kiểm sát cùng cấp;
b)
Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý
vụ án.
5.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến
nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền
khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp
trực tiếp xem xét, giải quyết.
6.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả
lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các
quyết định sau đây:
a)
Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
b)
Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
Quyết
định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp
là quyết định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi ngay cho người khởi kiện,
Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định
trả lại đơn khởi kiện.
Điều
125. Thụ lý vụ án
1.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người
khởi
kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn
nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo
cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.
Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người
khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.
2.
Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng
án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không
phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo
cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ
thụ lý.
3.
Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện mới
nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì giải quyết như sau:
a)
Trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án;
b)
Trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã
nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy định, nhưng vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan nên họ nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
không đúng hạn thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng
cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày
nộp đơn khởi kiện lần đầu;
c)
Trường hợp sau khi Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện mới nộp
tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, nếu
không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Thẩm phán yêu cầu
họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ
án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp lại đơn khởi kiện.
4.
Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện không
nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thông báo cho họ
biết về việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp này, người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại nếu thời hiệu
khởi kiện vẫn còn.
5.
Sau khi Thẩm phán thụ lý vụ án mà Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 129 của Luật này
để giải quyết trong cùng một vụ án hành chính thì ngày thụ lý vụ án được xác
định như sau:
a)
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng tài liệu, chứng cứ kèm
theo;
b)
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí
thì ngày thụ lý vụ án là ngày người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho
Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí;
c)
Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập cuối cùng,
nếu họ đều thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí
hoặc là ngày người nộp cuối cùng cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
nếu họ thuộc trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí.
6.
Khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của đương sự thì Tòa án phải cấp cho
họ giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Điều
126. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ
án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã
thụ lý vụ án và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2.
Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b)
Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
c)
Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
d)
Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ)
Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn;
e)
Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
g)
Thời hạn người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp ý kiến
bằng văn bản về yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo hoặc
yêu cầu độc lập (nếu có) cho Tòa án;
h)
Hậu quả pháp lý của việc người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi
kiện.
Điều
127. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1.
Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án,
Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm đúng
nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết
định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Đối
với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án
phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử theo đúng thời hạn quy định của
Luật này.
3.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp
tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp
tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án
phải được xét xử lại từ đầu và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
128. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình
về yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo hoặc yêu cầu độc
lập (nếu có).
Trường
hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Tòa án
nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Tòa án gia hạn một lần,
nhưng không quá 07 ngày.
2.
Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận được
thông báo, nhưng không nộp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này mà không có lý do chính đáng thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ
án theo quy định của Luật này.
3.
Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án
cho ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi
kiện (nếu có), trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật
này.
4.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát phân công
Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) thực hiện nhiệm vụ và thông báo
cho Tòa án.
Điều
129. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1.
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với
người khởi kiện hoặc với người bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có
các điều kiện sau đây:
a)
Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b)
Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c)
Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải
quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
2.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập đến thời
điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối
thoại.
Thủ
tục yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Luật này về thủ tục khởi
kiện của người khởi kiện.
Chương X. THỦ TỤC ĐỐI THOẠI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều
130. Thời hạn chuẩn bị xét xử
Thời
hạn chuẩn bị xét xử các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có
yếu tố nước ngoài và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri được quy định như
sau:
1.
04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2
Điều 116 của Luật này.
2.
02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều 116 của Luật này.
3.
Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể
quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng
đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn
bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa
án có hiệu lực pháp luật.
Điều
131. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
1.
Lập hồ sơ vụ án.
2.
Yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu
cầu của người khởi kiện cho Tòa án; yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài
liệu, chứng cứ để Tòa án gửi cho đương sự.
3.
Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật này.
4.
Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
5.
Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối
thoại theo quy định của Luật này; trừ vụ án theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu
kiện về danh sách cử tri.
6.
Ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Đưa vụ án ra xét xử;
b)
Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;
c)
Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Điều
132. Lập hồ sơ vụ án hành chính
1.
Hồ sơ vụ án hành chính gồm đơn và tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham
gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án;
văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án hành chính.
2.
Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án hành chính phải được đánh số bút lục,
sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm và phải được lưu giữ, quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật.
Điều
133. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
1.
Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 83 của Luật
này.
2.
Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm,
đương sự mới giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp trước đó
thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ.
Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự phải giao
nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình
giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày
tại phiên tòa sơ thẩm.
Điều
134. Nguyên tắc đối thoại
1.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương
sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến
hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo
thủ tục rút gọn được quy định tại các Điều 135, 198 và 246 của Luật này.
2.
Việc đối thoại phải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a)
Bảo đảm công khai, dân chủ, tôn trọng ý kiến của đương sự;
b)
Không được ép buộc các đương sự thực hiện việc giải quyết vụ án hành chính trái
với ý chí của họ;
c)
Nội dung đối thoại, kết quả đối thoại thành giữa các đương sự không trái pháp
luật, trái đạo đức xã hội.
Điều
135. Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được
1.
Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2.
Đương sự không thể tham gia đối thoại được vì có lý do chính đáng.
3.
Các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối thoại.
Điều
136. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và đối thoại
1.
Trước khi tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và đối thoại giữa các đương sự, Thẩm phán phải thông báo cho các đương sự,
người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên
họp.
2.
Trường hợp vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được theo quy định tại
Điều 135 của Luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành việc đối thoại.
Điều
137. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và đối thoại
1.
Thành phần tham gia phiên họp gồm có:
a)
Thẩm phán chủ trì phiên họp;
b)
Thư ký phiên họp ghi biên bản;
c)
Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự;
d)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
đ)
Người phiên dịch (nếu có).
2.
Trường hợp cần thiết, Thẩm phán có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tham gia phiên họp.
3.
Trong vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có
mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên
họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên họp để có mặt
tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp và thông báo
bằng văn bản việc hoãn phiên họp, mở lại phiên họp cho các đương sự.
Điều
138. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
đối thoại
1.
Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán về sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán
chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia,
phổ biến cho đương sự biết quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2.
Khi tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán
công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và hỏi đương sự về những vấn đề
sau đây:
a)
Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, sửa đổi, bổ sung, thay thế, rút yêu cầu khởi
kiện; yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất
yêu cầu Tòa án giải quyết;
b)
Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho
đương sự khác;
c)
Việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, đề nghị Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ,
triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại
phiên tòa;
d)
Vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.
3.
Sau khi các đương sự trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết
các đề nghị của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp đương sự
vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.
4.
Sau khi tiến hành xong việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ quy
định tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán tiến hành thủ tục đối thoại như sau:
a)
Thẩm phán phổ biến cho đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan
đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân
tích hậu quả pháp lý của việc đối thoại để họ tự nguyện thống nhất với nhau về
việc giải quyết vụ án;
b)
Người khởi kiện trình bày bổ sung về yêu cầu khởi kiện, những căn cứ để bảo vệ
yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm của người khởi kiện về hướng giải quyết
vụ án (nếu có);
c)
Người bị kiện trình bày bổ sung ý kiến về yêu cầu của người khởi kiện, những
căn cứ ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khởi
kiện và đề xuất hướng giải quyết vụ án (nếu có);
d)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày bổ sung và đề xuất ý
kiến giải quyết phần liên quan đến họ (nếu có);
đ)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người khác tham gia
phiên họp đối thoại (nếu có) phát biểu ý kiến;
e)
Tùy từng trường hợp, Thẩm phán yêu cầu đương sự nêu văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hành chính có liên quan để đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, đồng thời kiểm tra hiệu lực pháp luật
của văn bản đó. Thẩm phán có thể phân tích để các đương sự nhận thức đúng về
nội dung văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để họ có
sự lựa chọn và quyết định việc giải quyết vụ án;
g)
Sau khi các đương sự trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những
vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu các bên
đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
h)
Thẩm phán kết luận về những vấn đề các bên đương sự đã thống nhất và những vấn
đề chưa thống nhất.
5.
Thư ký phiên họp ghi biên bản về diễn biến phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
Điều
139. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ;
biên bản đối thoại
1.
Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có
các nội dung sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;
b)
Địa điểm tiến hành phiên họp;
c)
Thành phần tham gia phiên họp;
d) Ý
kiến của đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 138
của Luật này;
đ)
Các nội dung khác;
e)
Kết luận của Thẩm phán về việc chấp nhận, không chấp nhận các đề nghị của đương
sự.
2.
Biên bản đối thoại phải có các nội dung sau đây:
a)
Nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Ý
kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
c)
Nội dung đã được đương sự thống nhất, không thống nhất.
3.
Đối với trường hợp không tiến hành đối thoại được quy định tại Điều 135 của
Luật này thì lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4.
Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên
họp, chữ ký của Thư ký phiên họp ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên
họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản phiên họp ngay
sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản
phiên họp và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Điều
140. Xử lý kết quả đối thoại
1.
Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện vẫn giữ yêu cầu khởi kiện, người bị
kiện giữ nguyên quyết định, hành vi bị khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập vẫn giữ nguyên yêu cầu thì Thẩm phán tiến hành các
thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án.
2.
Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì
Thẩm phán lập biên bản về việc người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện, ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện. Người
khởi kiện được quyền khởi kiện lại vụ án nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
3.
Trường hợp qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hủy bỏ quyết định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và
người khởi kiện cam kết rút đơn khởi kiện thì Tòa án lập biên bản về việc cam
kết của đương sự. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện
phải gửi cho Tòa án quyết định hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt
hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện phải gửi cho Tòa án văn bản
rút đơn khởi kiện. Hết thời hạn này mà một trong các đương sự không thực hiện
cam kết của mình thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ
án.
Trường
hợp nhận được quyết định hành chính mới hoặc văn bản rút đơn khởi kiện thì Tòa
án phải thông báo cho các đương sự khác biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của Tòa án, nếu các đương sự không có ý kiến phản đối thì
Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải
quyết vụ án và gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định này có
hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm; trường hợp có căn cứ cho rằng nội dung các bên đã thống nhất và cam kết
là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì
quyết định của Tòa án có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.
Điều
141. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án
1.
Tòa án quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản
mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
b)
Đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa
xác định được người đại diện theo pháp luật;
c)
Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì
lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt đương sự;
d)
Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc kết quả giải quyết vụ việc
khác có liên quan;
đ)
Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại; cần đợi kết quả thực hiện ủy
thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài
liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
e)
Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết
vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm.
Điều
142. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án
1.
Tòa án không xóa tên vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ
ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án đó để theo dõi.
2.
Khi lý do tạm đình chỉ quy định tại Điều 141 của Luật này không còn thì Tòa án
ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án và hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án.
3.
Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý khi Tòa án tiếp tục
giải quyết vụ án.
4.
Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
Sau
khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều
141 của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục những lý do dẫn tới vụ án bị
tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
Điều
143. Đình chỉ giải quyết vụ án
1.
Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:
a)
Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa
kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ
chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
b)
Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn
giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;
c)
Người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút
đơn yêu cầu độc lập;
d)
Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng
khác theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật
này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ;
đ)
Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường
hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng,
trở ngại khách quan;
e) Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện
đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập đồng ý rút yêu cầu;
g)
Thời hiệu khởi kiện đã hết;
h)
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này mà Tòa án đã thụ lý.
2.
Khi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, Tòa án trả lại đơn khởi kiện, tài
liệu, chứng cứ cho đương sự nếu có yêu cầu.
3.
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm.
Điều
144. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án
1.
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác
với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật
có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c
và e khoản 1 Điều 123, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 của Luật này và trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý theo quy định của
pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án.
Điều
145. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ
án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
1.
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền ra quyết định tạm đình
chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án hoặc quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án đó.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán ra một trong các quyết
định quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
146. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
b)
Việc xét xử được tiến hành công khai hay xét xử kín;
c)
Tên, địa chỉ của người tham gia tố tụng;
d)
Nội dung việc khởi kiện;
đ)
Họ, tên của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
2.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng
cấp ngay sau khi ra quyết định.
Điều
147. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát
Tòa
án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho
Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Chương XI. PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Mục 1. YÊU CẦU CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ
THẨM
Điều
148. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
Phiên
tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong
quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong
trường hợp phải hoãn phiên tòa.
Điều
149. Thời hạn mở phiên tòa
Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở
phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo
dài nhưng không quá 30 ngày.
Điều
150. Địa điểm tổ chức phiên tòa
Phiên
tòa được tổ chức tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải
bảo đảm tính trang nghiêm và hình thức phòng xử án quy định tại Điều 151 của Luật
này.
Điều
151. Hình thức bố trí phòng xử án
1.
Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên
phòng xử án và phía trên chỗ ngồi của Hội đồng xét xử.
2.
Phòng xử án phải có các khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát
viên, Thư ký phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, những người tham gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.
Điều
152. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói
1.
Việc xét xử bằng lời nói và phải được tiến hành tại phòng xử án.
2.
Hội đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án tại phiên tòa
bằng cách hỏi và nghe trình bày, tranh luận trực tiếp về tình tiết, chứng cứ
của vụ án của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời
tham dự phiên tòa, nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
Điều
153. Nội quy phiên tòa
1.
Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực
lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2.
Nghiêm cấm mang vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ,
đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng
đến sự tôn nghiêm của phiên tòa vào phòng xử án, trừ vật chứng của vụ án phục
vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền
mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3.
Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu
tập, giấy mời, giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn Thư ký
chậm nhất là 15 phút, trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong
phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải
xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên
tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4.
Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự
điều khiển của Chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói,
ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa.
Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, những người tham gia tố tụng
khác phải được sự đồng ý của họ.
5.
Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn
trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên
tòa.
6.
Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do
chính đáng và được Chủ tọa phiên tòa cho phép; không sử dụng điện thoại di động
trong phòng xử án; không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có
hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
7.
Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa
trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được Chủ tọa phiên tòa đồng ý
cho rời khỏi phòng xử án nếu có lý do chính đáng.
Người
dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu
tập tham gia phiên tòa.
8.
Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án
và khi tuyên án, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa.
9.
Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát
biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do
sức khỏe được Chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
Điều
154. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
Hội
đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và 02 Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 249 của Luật này. Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm
02 Thẩm phán và 03 Hội thẩm nhân dân trong trường hợp sau đây:
1.
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến nhiều đối tượng.
2.
Vụ án phức tạp.
Điều
155. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án
1.
Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký
phiên tòa.
2.
Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân vắng mặt hoặc không thể tiếp tục
tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết tham gia
phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế thành viên Hội đồng xét xử
vắng mặt để tham gia xét xử vụ án.
3.
Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành
viên Hội đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên
tòa.
4.
Trường hợp Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
Điều
156. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1.
Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ
tham gia phiên tòa, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
2.
Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham
gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham
gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Điều
157. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự
1.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa;
trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp
người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa
án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa.
2.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu
vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a)
Đối với người khởi kiện, người đại diện theo pháp luật của người khởi kiện mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện
và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của
người đó, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người khởi kiện có
quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
b)
Đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu
độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt họ;
c)
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không có
người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình
và Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của
người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu
cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
d)
Đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án vẫn tiến
hành xét xử vắng mặt họ.
Điều
158. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa
Tòa
án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1.
Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người
đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
2.
Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
3.
Trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 157 của Luật này.
Điều
159. Sự có mặt của người làm chứng
1.
Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án
để trình bày tình tiết của vụ án mà họ biết. Trường hợp người làm chứng vắng
mặt nhưng trước đó đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa
án thì Chủ tọa phiên tòa công bố lời khai đó.
2.
Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên
tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét
xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử.
Điều
160. Sự có mặt của người giám định
1.
Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án
để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2.
Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Điều
161. Sự có mặt của người phiên dịch
1.
Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2.
Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội
đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Điều
162. Hoãn phiên tòa
1.
Các trường hợp phải hoãn phiên tòa:
a)
Trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 155, khoản 1 Điều 157, khoản 2
Điều 161 của Luật này;
b)
Thành viên của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi
mà không có người thay thế ngay;
c)
Trường hợp phải tiến hành giám định lại theo quy định tại Điều 170 của Luật này.
2.
Trường hợp hoãn phiên tòa được quy định tại khoản 2 Điều 159 và khoản 2 Điều
160 của Luật này.
Điều
163. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên tòa
1.
Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử ra
quyết định hoãn phiên tòa, trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì
thời hạn hoãn là 15 ngày.
2.
Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b)
Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c)
Vụ án được đưa ra xét xử;
d)
Lý do của việc hoãn phiên tòa;
đ)
Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
3.
Quyết định hoãn phiên tòa phải được Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử
ký tên. Trường hợp Chủ tọa phiên tòa vắng mặt thì Chánh án Tòa án ra quyết định
hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa được thông báo ngay cho những người
tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết
định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4.
Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng
thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì
Tòa án phải thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát
cùng cấp biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
Điều
164. Thủ tục ra bản án, quyết định của Tòa án tại phiên tòa
1.
Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2.
Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch,
chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa phải
được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3.
Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại
phòng xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản
phiên tòa.
Điều
165. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa
1.
Tại phiên tòa, nếu có một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d
và e khoản 1 Điều 141 của Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình
chỉ việc giải quyết vụ án.
2.
Tại phiên tòa, nếu có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143
của Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
3.
Trường hợp đương sự xuất trình quyết định hành chính mới mà quyết định hành
chính đó liên quan đến quyết định bị khởi kiện và không thuộc thẩm quyền của
Tòa án đang xét xử sơ thẩm vụ án thì Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử và
chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền.
Điều
166. Biên bản phiên tòa
1.
Biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a)
Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này;
b)
Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
c)
Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa;
d)
Các nội dung khác phải được ghi vào biên bản phiên tòa theo quy định của Luật
này.
2.
Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Tòa án có thể thực hiện việc ghi âm, ghi
hình về diễn biến phiên tòa.
3.
Sau khi kết thúc phiên tòa, Hội đồng xét xử phải kiểm tra biên bản; Chủ tọa
phiên tòa và Thư ký phiên tòa ký vào biên bản.
4.
Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên
tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.
Điều
167. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước
khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:
1.
Phổ biến nội quy phiên tòa.
2.
Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo
giấy triệu tập của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do.
3. Ổn
định trật tự trong phòng xử án.
4.
Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử
án.
Điều
168. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
1.
Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương
sự, người tham gia tố tụng theo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a)
Người khởi kiện, người đại diện hợp pháp của người khởi kiện có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt;
b)
Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp
của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
c)
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
2.
Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị
xét xử vắng mặt.
3.
Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ
án.
4.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
5.
Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Luật này.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Điều
169. Khai mạc phiên tòa
1.
Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2.
Thư ký phiên tòa báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những
người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng
mặt.
3.
Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa
theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4.
Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người
tham gia tố tụng khác.
5.
Chủ tọa phiên tòa giới thiệu họ, tên thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch.
6.
Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến
hành tố tụng, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không; hỏi những
người có quyền về người giám định có vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 63 của
Luật này không.
7.
Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng phải cam kết khai báo đúng sự thật,
nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người
làm chứng là người chưa thành niên.
8.
Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp
kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
Điều
170. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch
Trường
hợp tại phiên tòa có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định việc chấp
nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật này; nếu không chấp
nhận thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa.
Trường
hợp có ý kiến về người giám định vi phạm một trong các quy định tại khoản 3
Điều 63 của Luật này, Hội đồng xét xử phải xem xét; nếu có căn cứ thì quyết
định tiến hành giám định lại theo quy định của pháp luật.
Điều
171. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1.
Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan
đến việc giải quyết vụ án, Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp
cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp
xúc với những người có liên quan.
2.
Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì
Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước
khi hỏi người làm chứng.
Điều
172. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1.
Chủ tọa phiên tòa hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
2.
Chủ tọa phiên tòa hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.
Điều
173. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1.
Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc
thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện hoặc
yêu cầu độc lập ban đầu.
2.
Trường hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu
cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối
với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút.
Điều
174. Thay đổi địa vị tố tụng
Trường
hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vẫn giữ yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trở thành người khởi kiện.
Mục 3. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều
175. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
1.
Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời
và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án,
quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của
đương sự trong vụ án.
2.
Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của Chủ tọa
phiên tòa.
3.
Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho
những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt ý kiến
không liên quan đến vụ án.
Điều
176. Trình bày của đương sự
1.
Trường hợp đương sự vẫn giữ yêu cầu, quan điểm của mình và không thống nhất với
nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung yêu cầu của
đương sự, thông báo kết luận tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và đối thoại, những vấn đề cần tranh tụng, yêu cầu đương sự
trình bày về vấn đề chưa rõ, còn mâu thuẫn theo trình tự sau đây:
a)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày về vấn đề
chưa rõ, còn mâu thuẫn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của người khởi
kiện là có căn cứ và hợp pháp. Người khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến. Trường
hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về
vấn đề chưa rõ, còn mâu thuẫn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện
là có căn cứ và hợp pháp;
b)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trình bày ý kiến của
người bị kiện đối với yêu cầu của người khởi kiện; yêu cầu, đề nghị của người
bị kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
Người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến;
c)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu
cầu, đề nghị của người khởi kiện, người bị kiện; yêu cầu độc lập, đề nghị của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó
là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ
sung ý kiến.
2.
Trường hợp người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình
bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị
đó là có căn cứ và hợp pháp.
3.
Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 133 của Luật này
để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều
177. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa
1.
Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự theo quy định tại Điều 176 của Luật này, theo sự điều hành
của Chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
a)
Người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện hỏi
trước, tiếp đến người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
bị kiện, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b)
Người tham gia tố tụng khác;
c)
Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
d)
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
2.
Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lặp, không lợi dụng việc
hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
Điều
178. Hỏi người khởi kiện
1.
Trường hợp có nhiều người khởi kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2.
Chỉ hỏi người khởi kiện về vấn đề mà người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc
mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người
bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của những người này.
3.
Người khởi kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện trả lời thay cho người khởi kiện và sau đó người khởi
kiện trả lời bổ sung.
Điều
179. Hỏi người bị kiện
1.
Trường hợp có nhiều người bị kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2.
Chỉ hỏi người bị kiện về vấn đề mà người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người bị kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu
thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của những người này.
3.
Người bị kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị kiện trả lời thay cho người bị kiện và sau đó người bị kiện
trả lời bổ sung.
Điều
180. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1.
Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng
từng người một.
2.
Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về vấn đề mà người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày
chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu
thuẫn với lời trình bày của người khởi kiện, người bị kiện, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của những người này.
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trả lời bổ sung.
Điều
181. Hỏi người làm chứng
1.
Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2.
Trước khi hỏi người làm chứng, Chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ
với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì
Chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo
giúp đỡ để hỏi.
3.
Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ tình tiết của vụ án mà
họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm
chứng về vấn đề mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với
nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày
của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4.
Sau khi trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi
thêm.
5.
Trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người
thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông tin về
nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy
họ.
6. Đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau
khi được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa.
Điều
182. Công bố các tài liệu của vụ án
1.
Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a)
Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa mà trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử đã có lời khai;
b)
Lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước
đó;
c)
Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm
sát viên.
2.
Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong, mỹ tục của
dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc để bảo
vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không
công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Điều
183. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị
khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh
Theo
yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người tham gia tố tụng khác hoặc của Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi
hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 182 của Luật này.
Điều
184. Xem xét vật chứng
1.
Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại
phiên tòa.
2.
Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng
không thể đưa đến phiên tòa được nếu xét thấy cần thiết.
Điều
185. Hỏi người giám định
1.
Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề
được giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết
luận giám định, căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2.
Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền nhận
xét về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn
trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với chứng cứ khác của vụ án.
3.
Trường hợp người giám định không có mặt tại phiên tòa thì Chủ tọa phiên tòa
công bố kết luận giám định.
4.
Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố
tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại; trường hợp
xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại không cần thiết thì Hội đồng xét
xử vẫn tiếp tục phiên tòa; trường hợp xét thấy việc giám định bổ sung, giám
định lại cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định
giám định bổ sung, giám định lại và tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giám
định bổ sung, giám định lại.
Điều
186. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa
Khi
nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ tọa phiên tòa hỏi
Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và
những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không;
trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ tọa
phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi.
Điều
187. Tạm ngừng phiên tòa
1.
Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi có một
trong các căn cứ sau đây:
a)
Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác
mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường
hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
b)
Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác
mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp
người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
c)
Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thực hiện thì
không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d)
Cần phải báo cáo với Chánh án Tòa án có thẩm quyền để đề nghị, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 111
của Luật này;
đ)
Các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối
thoại;
e)
Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại quy định tại khoản 4 Điều 185 của
Luật này.
2.
Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm
ngừng phiên tòa không được quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định
tạm ngừng phiên tòa. Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu lý do để
tạm ngừng phiên tòa không còn. Hết thời hạn này, nếu lý do tạm ngừng phiên tòa
chưa được khắc phục, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ
án và thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát
cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
Điều
188. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1.
Sau khi kết thúc việc hỏi, việc tranh luận tại phiên tòa được thực hiện như
sau:
a)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày. Người
khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì
đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến;
b)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện tranh luận, đối đáp.
Người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến;
c)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
d)
Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa;
đ)
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các bên đương sự tranh
luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
2.
Trường hợp người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự trình
bày khi tranh luận.
3.
Trường hợp vắng mặt một trong các bên đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự và người tham gia tố tụng khác thì Chủ tọa phiên tòa phải
công bố lời khai của họ, văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Điều
189. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi
phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết
vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập
được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại
phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Điều
190. Phát biểu của Kiểm sát viên
Sau
khi những người tham gia tố tụng tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát
biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Ngay
sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho
Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều
191. Nghị án
1.
Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2.
Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án,
các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án
bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết
trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Trường hợp Hội đồng xét xử gồm 05 thành
viên thì Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa là người biểu quyết sau cùng. Người có ý
kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào
hồ sơ vụ án.
3.
Khi nghị án, Hội đồng xét xử chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được
kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến
của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật và nghiên cứu, áp dụng án lệ hành
chính (nếu có) liên quan để quyết định về các vấn đề sau đây:
a)
Tính hợp pháp và có căn cứ về hình thức, nội dung của quyết định hành chính
hoặc việc thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện;
b)
Tính hợp pháp về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính
hoặc việc thực hiện hành vi hành chính;
c)
Thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành
chính;
d)
Mối liên hệ giữa quyết định hành chính, hành vi hành chính với quyền và lợi ích
hợp pháp của người khởi kiện và những người có liên quan;
đ)
Tính hợp pháp và có căn cứ của văn bản hành chính có liên quan (nếu có);
e)
Vấn đề bồi thường thiệt hại và vấn đề khác (nếu có).
4.
Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội
đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên
tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
5.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thêm
thời gian thì Hội đồng xét xử có thể quyết định kéo dài thời gian nghị án,
nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội
đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham
gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa biết ngày, giờ và địa điểm tuyên án; nếu Hội
đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt
thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 195 của
Luật này.
Điều
192. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua
tranh luận hoặc qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem
xét, việc xét hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét
xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
Điều
193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
1. Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị
khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
2.
Hội đồng xét xử có quyền quyết định:
a)
Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
b)
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn
bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có
liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ
quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; đồng
thời kiến nghị cách thức xử lý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã
bị hủy;
c)
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố hành vi hành chính
là trái pháp luật, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu
nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong
cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;
d)
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái
pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ
theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện,
tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải
quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;
e)
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; buộc cơ quan lập danh sách
cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;
g) Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm do quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra;
h)
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền của cơ quan nhà nước.
3.
Trường hợp cần phải yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản
hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử báo cáo Chánh án
Tòa án đang giải quyết vụ án đó có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền
xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trường hợp này, Hội đồng xét xử có quyền
tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án thì cơ quan,
người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để
làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn
bản trả lời của cơ quan, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp
dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để quyết định theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4.
Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải
quyết vụ án hành chính mà có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử tạm ngừng
phiên tòa theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
Điều
194. Bản án sơ thẩm
1.
Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định
của Tòa án, cụ thể như sau:
a)
Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ
án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của
người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; cơ
quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự; đối tượng khởi kiện; số, ngày, tháng, năm của quyết định
đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm
xét xử;
b)
Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện
của người khởi kiện, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu độc lập
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa
án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng, các chứng cứ đã được xem xét tại phiên
tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của
vụ án, những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) mà Tòa án áp dụng để chấp nhận
hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
c)
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng
xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời, về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án;
trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
3.
Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản,
nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng
bị hủy và ghi rõ trong bản án.
Điều
195. Tuyên án
Hội
đồng xét xử tuyên đọc bản án có mặt các đương sự. Trường hợp đương sự có mặt
tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt theo quy định tại khoản
5 Điều 191 của Luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. Trường hợp
xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Hội đồng xét xử
tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Khi
tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt có
sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản
án và quyền kháng cáo.
Trường
hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch
phải dịch cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều
196. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án
1.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự
được Tòa án cấp trích lục bản án.
2.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho các
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không
có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho
đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan
cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
4.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm được công bố trên
Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án của Tòa án có chứa thông
tin quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.
Điều
197. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án
1.
Sau khi bản án, quyết định của Tòa án được ban hành thì không được sửa chữa, bổ
sung, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn
hoặc tính toán sai. Văn bản sửa chữa, bổ sung phải được Tòa án gửi ngay cho
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật còn phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp
trên trực tiếp của người bị kiện.
2.
Việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm
phán Chủ tọa phiên tòa phối hợp với các thành viên Hội đồng xét xử vụ án hoặc
Thẩm phán Chủ tọa phiên họp thực hiện. Trường hợp một trong những thành viên
của Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiên họp không thể thực hiện được
việc sửa chữa, bổ sung thì việc sửa chữa, bổ sung do Chánh án Tòa án thực hiện.
Chương XII. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN DANH SÁCH CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI
BIỂU QUỐC HỘI, DANH SÁCH CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, DANH SÁCH CỬ
TRI TRƯNG CẦU Ý DÂN
Điều
198. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
Ngay
sau khi nhận được đơn khởi kiện về danh sách cử tri, Chánh án Tòa án phân công
một Thẩm phán thụ lý ngay vụ án.
Điều
199. Thời hạn giải quyết vụ án
1.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công thụ lý
vụ án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Quyết định đưa vụ án ra xét xử;
b)
Đình chỉ vụ án và trả lại đơn khởi kiện.
2.
Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải gửi ngay quyết định đó
cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
phải mở phiên tòa xét xử.
Điều
200. Sự có mặt của đương sự, đại diện Viện kiểm sát
Đương
sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng
mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Điều
201. Áp dụng các quy định khác của Luật này
Các
quy định khác của Luật này được áp dụng để giải quyết vụ án hành chính đối với
khiếu kiện về danh sách cử tri trong trường hợp Chương này không quy định, trừ
các quy định về hoãn phiên tòa, gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
trước khi mở phiên tòa và các quy định về thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm.
Điều
202. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án
1.
Bản án, quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri có
hiệu lực thi hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không
có quyền kháng nghị.
2.
Tòa án phải gửi ngay bản án, quyết định đình chỉ vụ án cho đương sự và Viện
kiểm sát cùng cấp.
Chương XIII. THỦ TỤC PHÚC THẨM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ
TỤC PHÚC THẨM
Điều
203. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét
xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng
nghị.
Điều
204. Người có quyền kháng cáo
Đương
sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
205. Đơn kháng cáo
1.
Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn
kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b)
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng
cáo;
c)
Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật;
d)
Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ)
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2.
Người kháng cáo là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể
tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn
phải ghi họ, tên, địa chỉ của đương sự có kháng cáo; đồng thời ở phần cuối đơn
kháng cáo, đương sự đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
3.
Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì
có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa
chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện
theo ủy quyền có kháng cáo; họ, tên, địa chỉ của đương sự ủy quyền kháng cáo và
văn bản ủy quyền; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy
quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
4.
Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình
làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi
tên, địa chỉ của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại
diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức; đồng thời ở phần cuối đơn
kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan,
tổ chức đó, trường hợp tổ chức kháng cáo là doanh nghiệp thì việc sử dụng con
dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trường
hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền cho
người khác đại diện cho cơ quan, tổ chức kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của
người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy
quyền kháng cáo; tên, địa chỉ của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ,
tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức
đó và văn bản ủy quyền; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện
theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
5.
Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ
của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo
pháp luật; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo
phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường
hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện
cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải
ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ,
tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên,
địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký
tên hoặc điểm chỉ.
6.
Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được lập thành văn
bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được
lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được
Chánh
án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền
cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
7.
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị
kháng cáo. Kèm theo đơn kháng cáo người kháng cáo gửi tài liệu, chứng cứ bổ
sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trường
hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển
cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định tại
Điều 216 của Luật này.
Điều
206. Thời hạn kháng cáo
1.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày
tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi
tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được
giao cho họ hoặc được niêm yết.
Đối
với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên
án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.
2.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án
của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được
quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng
cáo là cơ quan, tổ chức.
3.
Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính
căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường
hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày
làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại
tạm giam.
Điều
207. Kiểm tra đơn kháng cáo
1.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ
của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 205 của Luật này.
2.
Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo
trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho
lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
3.
Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 205 của Luật này thì Tòa
án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại đơn kháng cáo hoặc sửa đổi, bổ
sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
4.
Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
a)
Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
b) Người
kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo
mặc dù đã có yêu cầu của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c)
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 209 của Luật này.
Điều
208. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
1.
Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 206 của Luật này là kháng cáo quá hạn.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng
cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài
liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ kèm theo do Tòa án cấp sơ thẩm chuyển đến, Tòa án cấp phúc thẩm thành
lập Hội đồng gồm 03 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét
kháng cáo quá hạn có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp và
người kháng cáo quá hạn. Trường hợp Kiểm sát viên, người kháng cáo quá hạn vắng
mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến
của đương sự kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng
xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không
chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người
kháng cáo quá hạn, Viện kiểm sát cùng cấp và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp
phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến
hành các thủ tục quy định tại các điều 209, 210 và 216 của Luật này.
Điều
209. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1.
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho
người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của
pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm.
2.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và
nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này
mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ
từ bỏ việc kháng cáo.
Khi
nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của người kháng cáo thì Tòa án phải cấp
cho họ giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường
hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về
việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên
lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ
thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Điều
210. Thông báo về việc kháng cáo
1.
Khi gửi hồ sơ vụ án và đơn kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm, Tòa án cấp sơ
thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có
liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo.
2.
Đương sự được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của
mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ
được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
211. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án,
quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ
thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
212. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1.
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung
chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b)
Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c)
Kháng nghị toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật;
d)
Lý do và căn cứ của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ)
Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị.
2.
Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án,
quyết định bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định
tại Điều 216 của Luật này. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ
bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và
hợp pháp.
Điều
213. Thời hạn kháng nghị
1.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát
cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày
tuyên án.
2.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ,
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp
nhận được quyết định.
3.
Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định
kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa
án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
214. Thông báo về việc kháng nghị
1.
Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho
đương sự có liên quan đến kháng nghị.
2.
Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của
mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ
được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
215. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1.
Phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì
chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định được thi hành
ngay.
2.
Bản án, quyết định hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không
bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Điều
216. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Tòa
án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng
cứ kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
hết thời hạn kháng nghị và hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo nộp cho Tòa
án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều
217. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng
văn bản cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ
án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2.
Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công
một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
Điều
218. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 206 của Luật này
thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới
hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường
hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì
Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị
giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
2.
Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền
thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền
thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo,
kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
3.
Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có
quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa
án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần của vụ án mà người
kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc
đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
4.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải
được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm
phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị; thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng
cáo của đương sự.
Việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào
biên bản phiên tòa.
Điều
219. Bổ sung chứng cứ mới
1.
Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm
sát kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung
chứng cứ mới.
2.
Tòa án cấp phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự tiến hành xác minh
chứng cứ mới được bổ sung. Tòa án có thể thực hiện ủy thác xác minh chứng cứ
theo quy định tại Điều 92 của Luật này.
Điều
220. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa
án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều
221. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Trừ
vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài,
thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được quy định như sau:
1.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm
Chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b)
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c)
Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
2.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án
Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử quy
định tại khoản 1 Điều này, nhưng không được quá 30 ngày.
3.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là
60 ngày.
4.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
5.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn
bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ
án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Điều
222. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội
đồng xét xử phúc thẩm gồm 03 Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 253 của Luật này.
Điều
223. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký phiên tòa
1.
Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký
phiên tòa.
2.
Trường hợp có Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án
nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì người này được thay
thế Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án.
3.
Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa.
4.
Trường hợp Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
Điều
224. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1.
Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ
tham gia phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa khi Kiểm sát viên
vắng mặt trong trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.
2.
Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa,
nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì người này được
thay thế Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên tòa xét xử vụ án.
Điều
225. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng
1.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, người kháng cáo, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét
xử hoãn phiên tòa.
Tòa
án thông báo cho người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
biết về việc hoãn phiên tòa.
2.
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả
kháng, trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a)
Đối với người kháng cáo mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị
coi là từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc
thẩm đối với bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt;
b)
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt họ.
3.
Sự có mặt của người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong phiên
tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các Điều 159, 160 và 161 của
Luật này.
4.
Trường hợp người tham gia tố tụng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt thì Tòa
án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Điều
226. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải
triệu tập đương sự
1.
Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên tòa trong các trường hợp sau đây:
a)
Xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn;
b)
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 209 của Luật này; xét kháng cáo, kháng
nghị về phần án phí;
c)
Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
2.
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xét xử không phải triệu tập
đương sự, trừ trường hợp xét kháng cáo quá hạn quy định tại khoản 2 Điều 208
của Luật này hoặc cần nghe ý kiến của họ. Nếu người được triệu tập vắng mặt thì
Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
Điều
227. Giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa án cấp phúc thẩm
1.
Đương sự được quyền giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử phúc thẩm trong những trường hợp sau đây:
a)
Những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương
sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng;
b)
Những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp
hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục
sơ thẩm.
2.
Thủ tục giao nộp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 83
của Luật này.
Điều
228. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1.
Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả
của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án
được thực hiện theo quy định tại Điều 141 và Điều 142 của Luật này.
2.
Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay.
3.
Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng
cấp.
Điều
229. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1.
Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các
trường hợp sau đây:
a)
Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 143 của Luật này;
b)
Trường hợp trả lại đơn kháng cáo theo quy định của Luật này mà Tòa án cấp phúc
thẩm đã thụ lý hồ sơ vụ án;
c)
Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng
nghị;
d)
Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường
hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng,
trở ngại khách quan;
đ)
Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2.
Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ
kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình
chỉ xét xử phúc thẩm; trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo,
Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình
chỉ xét xử phúc thẩm.
Trong
các trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày
Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3.
Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một
phần kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo
rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định
đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
4.
Trường hợp Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử phúc thẩm theo quy định tại
khoản 2 Điều này mà phát hiện bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì phải
kiến nghị với Chánh án Tòa án có thẩm quyền để xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm.
5.
Quyết định đình chỉ phải được gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
230. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong
quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Chương V của
Luật này.
Điều
231. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
1.
Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra
xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp.
2.
Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa
án.
Điều
232. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1.
Các trường hợp phải hoãn phiên tòa:
a)
Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 161, khoản 3 và khoản 4 Điều 223,
khoản 1 Điều 225 của Luật này;
b)
Thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch
bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;
c)
Người giám định bị thay đổi;
d) Cần
phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thể thực hiện được
ngay tại phiên tòa.
2.
Trường hợp hoãn phiên tòa được quy định tại khoản 2 Điều 159 và khoản 2 Điều
160 của Luật này.
3.
Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại Điều 163 của Luật này.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN
TÒA PHÚC THẨM
Điều
233. Thủ tục xét xử phúc thẩm
1.
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, thủ tục công
bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm, nghị án và tuyên án,
sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện tương tự thủ tục xét xử sơ
thẩm theo quy định của Luật này.
2.
Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội
đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và
nội dung kháng cáo, kháng nghị.
3.
Chủ tọa phiên tòa hỏi về vấn đề sau đây:
a)
Hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không;
b)
Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị hay không;
c)
Hỏi đương sự có thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
4.
Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Kiểm sát viên rút một phần
kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp
người kháng cáo, Kiểm sát viên bổ sung nội dung mới không thuộc phạm vi kháng
cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.
5.
Việc hỏi đương sự, Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị tại phiên tòa được Chủ tọa phiên tòa thực hiện như sau:
a)
Hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không;
b)
Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị hay không.
6.
Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm kháng
nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng nghị.
Điều
234. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên
tòa phúc thẩm
1.
Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm mà người khởi kiện rút đơn
khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi người bị kiện có đồng ý hay
không và tùy từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a)
Người bị kiện không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người
khởi kiện;
b)
Đương sự đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện. Hội
đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết
vụ án. Trường hợp này, đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của
pháp luật.
2.
Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Luật này quy
định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
1. https://docluat.vn/archive/3050/
2. https://docluat.vn/archive/2444/
3. https://docluat.vn/archive/2025/
Điều 235. Người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, dừng, khắc phục hành vi hành chính bị
khởi kiện
1. Trường hợp người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ quyết định
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính
bị khởi kiện liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người
khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án,
quyết định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; trong quyết định của bản án
phải ghi rõ cam kết của đương sự để bảo đảm thi hành án hành chính.
2. Trường hợp người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ quyết định
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính
bị khởi kiện mà việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, dừng, khắc phục
hành vi hành chính đó liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác và họ chưa được tham gia tố tụng tại cấp sơ thẩm thì:
a)
Nếu người khởi kiện rút đơn khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án, quyết
định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp này cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính bị
khởi kiện có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo thủ tục chung;
b)
Nếu người khởi kiện không rút đơn khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập không rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm
hủy bản án, quyết định sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại. Trường hợp này, Tòa án
cấp sơ thẩm phải đưa cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan đến
việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính bị
khởi kiện vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Mục 3. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN
TÒA PHÚC THẨM
Điều
236. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm
Nội
dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như quy
định tại Điều 175 của Luật này.
Điều
237. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
1.
Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị
thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:
a)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày về nội
dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ
sung ý kiến.
Trường
hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện kháng cáo và người
khởi kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện kháng cáo
và người bị kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b)
Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội
dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo,
vừa có kháng nghị thì đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ
của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị
và các căn cứ của việc kháng nghị;
c)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khác có liên quan đến kháng
cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có
quyền bổ sung ý kiến.
2.
Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của
mình.
3.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung
tài liệu, chứng cứ.
Điều
238. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm
Việc
tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 187 của
Luật này.
Điều
239. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
1.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và
đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.
2.
Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người
kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;
b)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương
sự có quyền bổ sung ý kiến;
c)
Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa;
d)
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các bên đương sự tranh
luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
3.
Trình tự tranh luận đối với kháng nghị của Viện kiểm sát được thực hiện như
sau:
a)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp,
tính có căn cứ đối với kháng nghị của Viện kiểm sát. Đương sự có quyền bổ sung
ý kiến;
b)
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
4.
Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
thì họ tự mình tranh luận.
5.
Trường hợp vắng mặt một trong các bên đương sự và người tham gia tố tụng khác
thì Chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương
sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Điều
240. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Sau
khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay
sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho
Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều
241. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
1.
Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
2.
Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định
không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
a)
Việc chứng minh, thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định
tại Chương VI của Luật này;
b)
Việc chứng minh, thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng
tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
3.
Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại
trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc phải thu thập
chứng cứ mới quan trọng mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được.
4.
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá trình xét xử
sơ thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143 của Luật này.
5.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm, nếu việc xét xử phúc thẩm vụ án cần phải có mặt
người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
6.
Trường hợp cần phải yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản
hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử có
quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm
quyền và báo cáo Chánh án Tòa án có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Tòa án thì cơ quan, người có thẩm quyền phải trả lời bằng
văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ
án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, người có
thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước cấp trên để giải quyết vụ án.
7.
Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải
quyết vụ án hành chính có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh án
Tòa án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị hoặc đề nghị người có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 112 của Luật này thực hiện việc kiến nghị.
Trường hợp này, Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để chờ ý kiến của Chánh án
Tòa án hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi có văn bản kiến nghị của Chánh án
Tòa án có thẩm quyền.
Điều
242. Bản án phúc thẩm
1.
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Bản án phúc thẩm gồm có:
a)
Phần mở đầu;
b)
Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định;
c)
Phần quyết định.
3.
Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ
lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên,
địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử
công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4.
Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội
dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Tòa
án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng, các chứng cứ đã được xem xét tại phiên
tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết
của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp
luật, án lệ (nếu có) mà Tòa án áp dụng để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng
cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
5.
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng
xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).
6.
Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản,
nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng
bị hủy.
7.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều
243. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị
1.
Tòa án cấp phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết việc
kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng cáo,
kháng nghị.
2.
Một thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị
trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội
dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
3.
Đương sự kháng cáo được mời tham gia phiên họp trình bày ý kiến về việc kháng
cáo, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên họp.
4.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu
ý kiến về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc
thẩm ra quyết định. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên họp khi Kiểm sát viên
vắng mặt trong trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.
5.
Khi xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội
đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
a)
Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b)
Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c)
Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ
thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
6.
Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều
244. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp
phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho các đương sự, Viện kiểm sát
và Tòa án đã giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền và cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị
kiện.
2.
Bản án phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử
của Tòa án (nếu có), trừ bản án của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản
2 Điều 96 của Luật này.
Chương XIV. GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA
ÁN
Mục 1. GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều
245. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
1.
Thủ tục rút gọn trong tố tụng hành chính là thủ tục giải quyết vụ án hành chính
khi có các điều kiện theo quy định của Luật này nhằm rút ngắn về thời gian và
thủ tục so với thủ tục giải quyết vụ án hành chính thông thường nhưng vẫn bảo
đảm giải quyết vụ án đúng pháp luật.
2.
Tòa án áp dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định
khác của Luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết vụ
án theo thủ tục rút gọn.
3.
Trường hợp luật khác có quy định về khiếu kiện hành chính áp dụng thủ tục rút
gọn thì thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều
246. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
1.
Vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Vụ án có tình tiết đơn giản, tài liệu, chứng cứ đầy đủ, rõ ràng, bảo đảm đủ căn
cứ giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;
b)
Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
c)
Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài có
thỏa thuận với đương sự ở Việt Nam đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút
gọn.
2. Trong
quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn, Tòa án ra quyết định chuyển vụ
án sang giải quyết theo thủ tục thông thường nếu thuộc một trong những trường
hợp sau đây:
a)
Phát sinh các tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất và cần phải xác minh,
thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;
b)
Cần phải định giá tài sản nếu các đương sự không thống nhất về giá;
c)
Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d)
Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ)
Phát sinh yêu cầu độc lập;
e)
Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3.
Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn
chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang
giải quyết theo thủ tục thông thường.
Điều
247. Quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại Điều 125 của
Luật này thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa
vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày ra quyết định.
2.
Quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung
chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b)
Tên Tòa án ra quyết định;
c)
Vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn;
d)
Tên, địa chỉ; số fax, thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ)
Họ, tên Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên; họ, tên Thẩm phán, Kiểm sát
viên dự khuyết (nếu có);
e)
Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
g)
Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
h)
Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.
3.
Quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn phải được gửi cho đương
sự và Viện kiểm sát cùng cấp cùng hồ sơ vụ án ngay sau khi ra quyết định. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát
nghiên cứu và trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Điều
248. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa
vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn
1.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra
giải quyết theo thủ tục rút gọn của Tòa án, đương sự có quyền khiếu nại, Viện
kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về
quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải
ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn;
b)
Hủy quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án
sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
3.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định
cuối cùng và phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
249. Phiên tòa theo thủ tục rút gọn
1.
Việc xét xử sơ thẩm vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán thực
hiện.
2.
Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 169 của
Luật này.
3.
Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành đối thoại, trừ trường hợp không
tiến hành đối thoại được theo quy định tại Điều 135 của Luật này. Trường hợp
đương sự thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Thẩm phán lập
biên bản đối thoại thành và ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành
theo quy định tại Điều 140 của Luật này. Trường hợp đương sự không thống nhất được
với nhau về việc giải quyết vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.
Việc
trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được
thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương XI của Luật này.
4.
Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 2 Điều
246 của Luật này làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để áp dụng thủ tục rút
gọn thì Thẩm phán xem xét, quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục
thông thường và thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại theo quy định tại khoản
3 Điều 246 của Luật này.
Điều
250. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
1.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo,
kháng nghị để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục rút gọn
phúc thẩm.
2.
Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Luật này.
Mục 2. GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Điều
251. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút
gọn
1.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ
tục rút gọn là 07 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp đương sự không có mặt
tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao
cho họ hoặc được niêm yết.
2.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ
tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.
Điều
252. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp
phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b)
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c)
Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
2.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có nội dung quy định tại khoản 2
Điều 247 của Luật này.
3.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho những người có liên
quan đến kháng cáo, kháng nghị và Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo hồ sơ vụ án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát
nghiên cứu và trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Trường
hợp Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường
theo quy định tại khoản 2 Điều 246 của Luật này thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ
án được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 246 của Luật này.
4.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn
bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định hủy bỏ, quyết định tạm
đình chỉ vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Điều
253. Thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm giải
quyết theo thủ tục rút gọn bị kháng cáo, kháng nghị
1.
Việc xét xử phúc thẩm vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán
thực hiện. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc thẩm.
2.
Phiên tòa có mặt các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp
Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp
Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
Trường
hợp đương sự đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng
hoặc đã có đơn xin xét xử vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
3.
Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo
(nếu có).
4.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung
ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan
điểm của mình về việc giải quyết vụ án.
5.
Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành
chính ở giai đoạn phúc thẩm.
6.
Khi xem xét bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
Thẩm phán có các quyền sau đây:
a)
Giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b)
Sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c)
Hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án
cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục
thông thường nếu không còn đủ các điều kiện giải quyết theo thủ tục rút gọn;
d)
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
đ)
Đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
7.
Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết
định.
Chương XV. THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều
254. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám
đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 255 của Luật
này.
Điều
255. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a)
Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b)
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được
quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không
được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c)
Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định
không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2.
Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này kháng nghị
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn của người đề nghị theo quy định tại
Điều 257 và Điều 258 của Luật này, trừ trường hợp xâm phạm đến lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không
cần thiết phải có đơn đề nghị.
Điều
256. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ
tục giám đốc thẩm
1.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật, nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của
Luật này thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm
quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật này để xem xét kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm.
2.
Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện
có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì phải
thông báo bằng văn bản cho những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại
Điều 260 của Luật này.
3.
Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có một
trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này.
Điều
257. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm
1.
Đơn đề nghị phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
b)
Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c)
Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét theo
thủ tục giám đốc thẩm;
d)
Lý do và căn cứ đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
đ)
Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan,
tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng
dấu vào phần cuối đơn. Trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử
dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2.
Người đề nghị phải gửi đơn kèm theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật; tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của
mình là có căn cứ.
3.
Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 260 của Luật này.
Điều
258. Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
1.
Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án,
Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp
giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự
nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu
chính nơi gửi.
Trường
hợp nhận được thông báo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 256 của Luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ
thụ lý để giải quyết.
2.
Tòa án, Viện kiểm sát thụ lý đơn đề nghị khi có đủ nội dung và tài liệu kèm
theo quy định tại Điều 257 của Luật này. Tòa án, Viện kiểm sát có thể yêu cầu
đương sự bổ sung nội dung đơn và tài liệu trong trường hợp chưa đầy đủ. Trường
hợp đương sự không thực hiện theo yêu cầu bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát
thông báo bằng văn bản trả lại đơn đề nghị cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận
đơn.
3.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có
trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án và báo
cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định. Trường hợp không kháng
nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn
bản thông báo, kiến nghị.
Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án và báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy
quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao thông báo bằng văn bản cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
văn bản thông báo, kiến nghị.
Điều
259. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm
1.
Đương sự được quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, Viện kiểm sát có
thẩm quyền xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, nếu những tài liệu, chứng cứ đó
chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp
hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính
đáng hoặc những tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá
trình giải quyết vụ án.
2.
Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, Tòa án, Viện kiểm sát có
quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra,
xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.
Điều
260. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ.
Điều
261. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1.
Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án có quyền hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm. Thời hạn hoãn không quá 03 tháng.
Đối
với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án
thì người có thẩm quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2.
Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó
cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều
262. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1.
Số, ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị.
2.
Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị.
3.
Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị.
4.
Phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
5.
Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị.
6.
Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị.
7.
Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật.
8.
Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó.
9.
Đề nghị của người kháng nghị.
Điều
263. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
2.
Thời hạn kháng nghị phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều
264. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, đương sự, cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến nội dung kháng nghị.
2.
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay
cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ án Viện kiểm sát nghiên cứu và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm.
3.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi
ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
4.
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 260 của Luật
này thì có quyền giao cho Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo thủ tục giám đốc
thẩm.
Điều
265. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
1.
Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng
nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 263 của Luật này.
2.
Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa, người kháng nghị có quyền rút kháng
nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và
được gửi theo quy định tại Điều 264 của Luật này. Việc rút kháng nghị tại phiên
tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra
quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
Điều
266. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1.
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
a)
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét
xử gồm 03 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp
huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b)
Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản 1
Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm
03 Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết
định về việc giải quyết vụ án.
2.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:
a)
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng
xét xử gồm 05 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao
bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b)
Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có
tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán
nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc
giải quyết vụ án.
3.
Những vụ án phức tạp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này là
những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Quy định của pháp luật về vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa
được hướng dẫn áp dụng thống nhất;
b)
Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;
c)
Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám
đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
5.
Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án
hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và
Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm
toàn bộ vụ án.
Điều
267. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1.
Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2.
Khi xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự, người đại diện hợp pháp,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng
khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm. Trường
hợp họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành
phiên tòa.
Điều
268. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án
có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.
Điều
269. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh
án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa.
Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp
Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành
viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa
giám đốc thẩm.
Điều
270. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
1.
Sau khi chủ tọa khai mạc phiên tòa, một thành viên của Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn
cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Trường hợp Viện
kiểm sát kháng nghị thì đại diện Viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị.
2.
Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám
đốc thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm yêu
cầu. Trường hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm công bố ý kiến của họ.
3.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải
quyết vụ án.
Ngay
sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho
Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
4.
Các thành viên của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nghị án, biểu quyết về việc giải quyết vụ án và
công bố nội dung quyết định về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. Việc nghị
án phải được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 191 của Luật này.
5.
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 266 của Luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả
thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường
hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 266 của Luật này thì phiên tòa
xét xử của toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
6.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 266 của Luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất
cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường
hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 266 của Luật này thì phiên tòa
xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều
271. Phạm vi giám đốc thẩm
1.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét phần quyết định của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét
nội dung kháng nghị.
2.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan
đến nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng,
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba không phải là
đương sự trong vụ án.
Điều
272. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
1.
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật.
2.
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản
án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
3.
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm
hoặc phúc thẩm lại.
4.
Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải
quyết vụ án.
5.
Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật.
Điều
273. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị
sửa
Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới
xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị hủy bỏ, sửa đổi một phần hoặc toàn bộ.
Trường
hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều
274. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ
thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong
các trường hợp sau đây:
1.
Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không đúng quy
định tại Chương VI của Luật này.
2.
Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
3.
Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của
Luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều
275. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc
giải quyết vụ án
Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định của Tòa án đã
giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án, nếu trong quá trình xét xử
sơ thẩm, xét xử phúc thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
143 của Luật này. Tòa án cấp giám đốc thẩm giao lại hồ sơ vụ án cho Tòa án đã
xét xử sơ thẩm để trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
người khởi kiện, nếu có yêu cầu.
Trường
hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều
276. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật
1.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ
các tình tiết trong vụ án;
b)
Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
2.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ
thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều
277. Quyết định giám đốc thẩm
1.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.
Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;
b)
Họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của Chủ tọa phiên tòa và
số lượng thành viên tham gia xét xử;
c)
Họ, tên Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa;
d)
Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ)
Tên, địa chỉ của đương sự trong vụ án;
e)
Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị;
g)
Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h)
Nhận định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn
cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị; lập luận của Hội đồng xử giám đốc
thẩm về các vấn đề pháp lý đặt ra và được giải quyết trong vụ án (nếu có);
i)
Điểm, khoản, điều của Luật tố tụng hành chính mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
căn cứ để ra quyết định;
k)
Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.
3.
Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao cần có lập luận để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu
khác nhau; phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên
nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng (nếu có).
Điều
278. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết
định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm ra quyết định.
Điều
279. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau
đây:
1.
Đương sự.
2.
Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, bị hủy, bị
sửa.
3.
Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát thi hành án.
4.
Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5.
Cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
6.
Quyết định giám đốc thẩm được Tòa án cấp giám đốc thẩm công bố trên Cổng thông
tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định của Tòa án có chứa thông tin
quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.
Chương XVI. THỦ TỤC TÁI THẨM
Điều
280. Tính chất của tái thẩm
Tái
thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị
vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung
của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản
án, quyết định đó.
Điều
281. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1.
Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Tòa án, đương sự đã không
thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2.
Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch
không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3.
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc
cố ý kết luận trái pháp luật;
4.
Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án
căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều
282. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1.
Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện tình tiết mới của vụ
án thì có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy
định tại Điều 283 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
2.
Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông
báo bằng văn bản cho những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 283
của Luật này.
3.
Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến
nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
Điều
283. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
2.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ.
3.
Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết
định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái
thẩm.
Điều
284. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời
hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm kể từ ngày người có thẩm quyền kháng
nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 281
của Luật này.
Điều
285. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
1.
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật.
2.
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ
tục do Luật này quy định.
3.
Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều
286. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
Các
quy định khác về thẩm quyền, thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định
về thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của Luật này.
Chương XVII. THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều
287. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
1.
Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi có căn cứ xác
định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới
có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó thì được xem
xét lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b)
Theo kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
c)
Theo kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d)
Theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2.
Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3.
Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao phát hiện vi phạm, tình tiết quan trọng mới thì Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
xem xét kiến nghị, đề nghị đó.
Trường
hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.
Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề
nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Điều
288. Gửi văn bản, hồ sơ vụ án, thông báo liên quan đến thủ tục xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Sau
khi nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư
pháp của Quốc hội hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề
nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo
quy định tại khoản 1 Điều 287 của Luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho
Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị
đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và chuẩn
bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị theo quy định tại
Điều 291 của Luật này. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối
cao.
Điều
289. Thời hạn mở phiên họp và thông báo mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của
Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ
ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp
của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề
nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 3 Điều 287
của Luật này.
2.
Tòa án nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao về thời gian mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị quy
định tại khoản 3 Điều 287 của Luật này.
Điều
290. Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao để xem xét kiến nghị, đề nghị
1.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc
hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 4 Điều 287 của Luật
này.
2.
Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của
Quốc hội.
Điều
291. Trình tự tiến hành phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao để xem xét kiến nghị, đề nghị
1.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình
giải quyết vụ án
2.
Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày về các vấn đề sau
đây:
a)
Nội dung, căn cứ của việc kiến nghị, đề nghị;
b)
Phân tích đánh giá các tình tiết của vụ án, chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung
(nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc có tình tiết quan trọng mới có thể
làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
3.
Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề
nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao phát biểu quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến
nghị, đề nghị đó.
Ý
kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện
bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải
được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc phiên họp.
4.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số
về việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5.
Trường hợp nhất trí kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc
mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, đồng thời giao cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu
hồ sơ báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định
tại phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
6.
Trường hợp không nhất trí kiến nghị, đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, cá nhân quy định tại Điều
292 của Luật này và nêu rõ lý do.
7.
Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được
thông qua tại phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem
xét kiến nghị, đề nghị.
Điều
292. Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp xem xét kiến nghị, đề
nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Ủy ban tư pháp của Quốc hội văn bản thông báo việc Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề
nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều
293. Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án
1.
Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều 291 của
Luật này thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ
án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
2.
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ
có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có
thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
Điều
294. Mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao
1.
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc
hội theo quy định tại khoản 2 Điều 287 của Luật này hoặc kể từ ngày có quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 5
Điều 291 của Luật này, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên
họp với sự tham gia của toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét
lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2.
Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông
báo về thời gian mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án
cho Tòa án nhân dân tối cao.
Điều
295. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại
khoản 4 Điều 287 của Luật này và phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản
nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm
về việc giải quyết vụ án.
2. Ý
kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện
bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải
được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc phiên họp.
Điều
296. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao
1.
Sau khi nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan được mời tham dự (nếu có), Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra
quyết định hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ
bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án,
quyết định và tùy từng trường hợp mà quyết định như sau:
a)
Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
b)
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn
bộ quyết định hành chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của
pháp luật;
c)
Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố hành vi hành chính
là trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;
d)
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái
pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ
theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện,
tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải
quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;
e) Xác định trách nhiệm bồi thường đối với các trường hợp
quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, buộc cơ quan, tổ chức bồi
thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi
ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba
bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra; xác
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao có quyết định
vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại
cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định
của pháp luật;
g)
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền của cơ quan nhà nước trong trường hợp cố ý vi phạm pháp luật, gây hậu quả
nghiêm trọng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.
Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba
phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu
quyết tán thành.
Điều
297. Thông báo kết quả phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem
xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết
định quy định tại khoản 1 Điều 296 của Luật này thì Tòa án nhân dân tối cao gửi
quyết định cho Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án đã giải quyết vụ án và các đương sự.
Chương XVIII. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều
298. Nguyên tắc áp dụng
1.
Chương này quy định thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp trong Chương này không có quy định thì được áp dụng các quy định
khác có liên quan của Luật này để giải quyết.
2.
Vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài là vụ án hành chính thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Có đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn
phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
b)
Có đương sự là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài;
c)
Việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính đó xảy ra ở
nước ngoài;
d)
Có liên quan đến tài sản ở nước ngoài.
Điều
299. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, chi
nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
1.
Người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện
của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi đó là trái pháp luật và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
2.
Khi tham gia tố tụng hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, chi
nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ tố tụng như
công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3.
Nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố
tụng hành chính tương ứng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam mà Tòa án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng
hành chính đối với công dân Việt Nam, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn
phòng đại diện của cơ quan, tổ chức Việt Nam tại nước ngoài.
Điều
300. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành
chính của người nước ngoài
1.
Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính
của người nước ngoài được xác định như sau:
a)
Theo pháp luật của nước mà người nước ngoài có quốc tịch. Trường hợp người nước
ngoài là người không quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú.
Nếu người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam;
b)
Theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một
trong các nước mà họ có quốc tịch nếu họ có nhiều quốc tịch nước ngoài.
Trường
hợp người nước ngoài có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc
tịch của nước đó thì theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian
mang quốc tịch dài nhất;
c)
Theo pháp luật Việt Nam nếu người nước ngoài có nhiều quốc tịch và một trong
các quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú
hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam.
2.
Người nước ngoài có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng hành chính
tại Tòa án Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không có
năng lực hành vi tố tụng hành chính, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam
thì họ có năng lực hành vi tố tụng hành chính.
Điều
301. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi
nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
1.
Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác
định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập.
Năng
lực pháp luật tố tụng hành chính của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan,
tổ chức nước ngoài tại Việt Nam được xác định theo pháp luật Việt Nam.
2.
Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành
lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tổ chức quốc tế đó cùng là thành viên.
Trường
hợp tổ chức quốc tế tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực
pháp luật tố tụng hành chính của tổ chức quốc tế đó được xác định theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều
302. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ
quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
Đương
sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại
diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam tham gia tố tụng tại Tòa án Việt Nam có quyền nhờ
luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều
303. Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương
sự ở nước ngoài
1.
Tòa án thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo một
trong các phương thức sau đây:
a)
Theo phương thức được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b)
Theo đường ngoại giao đối với đương sự cư trú ở nước mà nước đó và Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế;
c)
Theo đường dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự đang cư trú ở nước ngoài
với điều kiện pháp luật nước đó đồng ý với phương thức tống đạt này;
d)
Theo đường dịch vụ bưu chính đến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam ở
nước ngoài;
đ)
Đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt
Nam thì việc tống đạt có thể được thực hiện qua văn phòng đại diện, chi nhánh
của họ tại Việt Nam theo quy định của Luật này;
e)
Theo đường dịch vụ bưu chính cho người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện
theo ủy quyền tại Việt Nam của đương sự ở nước ngoài.
2.
Các phương thức tống đạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được
thực hiện theo pháp luật về tương trợ tư pháp.
3.
Trường hợp các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
không có kết quả thì Tòa án tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Tòa án đang giải
quyết vụ việc hoặc tại nơi cư trú cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong
thời hạn 30 ngày và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có),
Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành
cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba
lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều
304. Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa
1.
Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
(gọi tắt là phiên họp), mở lại phiên họp, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa
trong văn bản thông báo thụ lý vụ việc cho đương sự ở nước ngoài.
2.
Thời hạn mở phiên họp, phiên tòa được xác định như sau:
a)
Phiên họp phải được mở sớm nhất là 04 tháng và chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày
ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp (nếu có) được ấn định
cách ngày mở phiên họp chậm nhất là 30 ngày;
b)
Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng kể từ ngày
ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định
cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 305 của Luật này.
Điều
305. Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước
ngoài
Khi
nhận được kết quả tống đạt và kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng
trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
1.
Không mở phiên họp khi đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương
thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều 303 của Luật này và đương sự đã cung
cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và vụ án hành chính thuộc trường hợp
không đối thoại được quy định tại Điều 135 của Luật này.
2.
Hoãn phiên họp nếu đã nhận được thông báo về việc tống đạt đã hoàn thành nhưng
đến ngày mở phiên họp mà Tòa án vẫn không nhận được lời khai, tài liệu, chứng
cứ của đương sự và họ không đề nghị được vắng mặt tại phiên họp. Nếu đến ngày
mở lại phiên họp mà đương sự ở nước ngoài vẫn vắng mặt thì Tòa án xác định đây
là trường hợp không tiến hành đối thoại được.
3.
Tòa án hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau đây:
a)
Đương sự ở nước ngoài có đơn đề nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất;
b)
Đương sự ở nước ngoài vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường hợp họ có
đơn xin xét xử vắng mặt.
4.
Tòa án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai,
tài liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự
ở nước ngoài không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì
Tòa án hoãn phiên tòa.
Ngay
sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ quan
đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thông báo về
việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
trong trường hợp Tòa án thực hiện việc tống đạt thông qua các cơ quan này theo
một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 303 của
Luật này.
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Tòa án
về kết quả thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài.
Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp
phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả
thực hiện ủy thác tư pháp.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền ở nước ngoài gửi về thì Bộ Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.
Hết
thời hạn 03 tháng kể từ ngày chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm
quyền ở nước ngoài mà không nhận được văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông
báo cho Tòa án biết để làm căn cứ giải quyết vụ án.
5.
Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a)
Tòa án đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức tống đạt
quy định tại khoản 1 Điều 303 của Luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời
khai, tài liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;
b)
Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 4 Điều này về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài;
c)
Tòa án đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 303 của Luật này.
Điều
306. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp
hoặc xác nhận hoặc do cá nhân cư trú ở nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam qua
dịch vụ bưu chính
1.
Tòa án Việt Nam công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận trong những trường hợp sau đây:
a)
Giấy tờ, tài liệu và bản dịch tiếng Việt có công chứng, chứng thực đã được hợp
pháp hóa lãnh sự;
b)
Giấy tờ, tài liệu đó được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2.
Tòa án Việt Nam công nhận những giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước
ngoài lập trong các trường hợp sau đây:
a)
Giấy tờ, tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có
công chứng, chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b)
Giấy tờ, tài liệu được lập ở nước ngoài được công chứng, chứng thực theo quy
định của pháp luật nước ngoài và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c)
Giấy tờ tài liệu do công dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ
ký của người lập giấy tờ, tài liệu đó đã được chứng thực theo quy định của pháp
luật của Việt Nam.
Điều
307. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án hành chính
có yếu tố nước ngoài
1.
Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án
trong thời hạn quy định tại Điều 206 của Luật này.
2.
Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo
bản án, quyết định của Tòa án là 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định được
tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 305 của Luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng kể từ ngày
tuyên án.
Điều
308. Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài
Tòa
án cấp phúc thẩm thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý
kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài theo quy
định tại các Điều 303, 304 và 305 của Luật này.
Chương XIX. THỦ TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH
Điều
309. Những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành
1.
Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
2.
Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm.
3.
Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án.
4.
Quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
quy định tại Điều 296 của Luật này.
5.
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án mặc dù có khiếu nại,
kiến nghị.
Điều
310. Giải thích bản án, quyết định của Tòa án
1.
Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành
án dân sự có quyền yêu cầu bằng văn bản với Tòa án đã ra bản án, quyết định quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 309 của Luật này giải thích những điểm
chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
2.
Thẩm phán là Chủ tọa phiên tòa, phiên họp có trách nhiệm giải thích bản án,
quyết định của Tòa án. Trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Tòa án thì
Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Tòa án.
3.
Việc giải thích bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào bản án, quyết
định, biên bản phiên tòa, phiên họp và biên bản nghị án.
4.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án phải có văn
bản giải thích và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp, gửi bản án,
quyết định theo quy định của Luật này.
Điều
311. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án
1.
Việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính quy định tại
Điều 309 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án về việc không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi
việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh,
danh sách cử tri thì các bên đương sự phải tiếp tục thi hành quyết định hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri theo quy định của pháp
luật;
b) Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã hủy toàn
bộ hoặc một phần quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì quyết định hoặc phần quyết định bị hủy
không còn hiệu lực. Các bên đương sự căn cứ vào quyền và nghĩa vụ đã được xác
định trong bản án, quyết định của Tòa án để thi hành;
c)
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã hủy quyết định kỷ luật buộc thôi
việc thì quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị hủy không còn hiệu lực. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc phải thực
hiện bản án, quyết định của Tòa án;
d)
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên bố hành vi hành chính đã thực
hiện là trái pháp luật thì người phải thi hành án phải đình chỉ thực hiện hành
vi hành chính đó kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án;
đ)
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm
vụ, công vụ là trái pháp luật thì người phải thi hành án phải thực hiện nhiệm
vụ, công vụ theo quy định của pháp luật kể từ ngày nhận được bản án, quyết định
của Tòa án;
e)
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa
đổi, bổ sung danh sách cử tri thì người phải thi hành án phải thực hiện ngay
việc sửa đổi, bổ sung đó khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án;
g)
Trường hợp Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người
bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thi hành ngay khi nhận được quyết
định;
h)
Quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án được thi hành
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2.
Thời hạn tự nguyện thi hành án được xác định như sau:
a)
Người phải thi hành án phải thi hành ngay bản án, quyết định quy định tại điểm
e và điểm g khoản 1 Điều này kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa
án;
b)
Người phải thi hành án phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được bản án, quyết định của Tòa án.
Cơ
quan phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải thông báo kết quả thi
hành án quy định tại khoản này bằng văn bản cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm và cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó.
3.
Quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người phải thi hành án không thi
hành thì người được thi hành án có quyền gửi đơn đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm
ra quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo quy định tại
khoản 1 Điều 312 của Luật này.
Điều
312. Yêu cầu, quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án
1.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều
311 của Luật này mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì người
được thi hành án có quyền gửi đơn kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa
án, tài liệu khác có liên quan đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định
buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Trường
hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự
kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian
có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn yêu
cầu thi hành án.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của người được
thi hành án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định buộc thi hành án hành
chính. Quyết định buộc thi hành án phải được gửi cho người phải thi hành án,
người được thi hành án, thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải
thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp
của người phải thi hành án có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và xử lý trách
nhiệm của người phải thi hành án theo quy định của pháp luật. Quyết định buộc
thi hành án cũng phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử
sơ thẩm để theo dõi việc thi hành án hành chính theo quyết định của Tòa án.
3. Chính phủ quy định cụ thể về thời hạn, trình tự, thủ
tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành
bản án, quyết định của Tòa án.
Điều
313. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính trong
phạm vi cả nước; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trong công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính; định kỳ hàng
năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án hành chính.
2.
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi
hành án hành chính và có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về thi hành án hành chính;
b)
Bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác quản lý nhà nước về
thi hành án hành chính;
c)
Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý thi hành án hành chính; phổ
biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hành chính;
d)
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý thi hành án hành
chính;
đ)
Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hành chính;
e) Xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thống kê, theo dõi, tổng kết công tác thi
hành án hành chính.
Điều
314. Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết
định của Tòa án, quyết định buộc thi hành án của Tòa án thì tùy từng trường hợp
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của luật.
2.
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thì tùy từng
trường hợp mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều
315. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Viện
kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án bảo đảm việc
thi hành bản án, quyết định kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
Viện
kiểm sát có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thi hành
án hành chính và cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải
chấp hành bản án, quyết định của Tòa án để có biện pháp tổ chức thi hành nghiêm
chỉnh bản án, quyết định của Tòa án.
Chương XX. XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Điều
316. Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa
1.
Người có hành vi vi phạm nội quy phiên tòa quy định tại Điều 153 của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị Chủ tọa phiên tòa quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này rời khỏi phòng xử án. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa
hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của Chủ tọa
phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây
rối trật tự tại phiên tòa.
3.
Trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự.
4.
Quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại
phiên họp của Tòa án.
Điều
317. Xử lý hành vi xúc phạm uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của
những người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu
cầu của Tòa án
Người
có hành vi xúc phạm uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm của những người tiến
hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
318. Xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án
Người
nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
1.
Làm giả, hủy hoại chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án
của Tòa án.
2.
Từ chối khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm
chứng.
3.
Từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do
chính đáng, kết luận giám định sai sự thật.
4.
Lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm
chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối.
5.
Lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám
định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật
khách quan.
6.
Lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên
dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không
khách quan, không đúng nghĩa.
7.
Cản trở người tiến hành tố tụng xem xét, thẩm định tại chỗ, quyết định định
giá, quyết định trưng cầu giám định hoặc xác minh, thu thập chứng cứ khác theo
quy định của Luật này.
8.
Cố ý dịch sai sự thật.
9.
Không cử người tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có
lý do chính đáng; không tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà
không có lý do chính đáng.
Điều
319. Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
1.
Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà
không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu
thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ án thì bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn
giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng
là người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời
gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm
người làm chứng phải có mặt.
3.
Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm
chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích
quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn
giải.
Điều
320. Xử lý hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ án
Người
nào bằng ảnh hưởng của mình có hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào đối
với Thẩm phán, thành viên Hội đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ án
không khách quan, không đúng pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
321. Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ
án hình sự
1.
Trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 316 của
Luật này thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Tòa án
phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài
liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2.
Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
Điều
322. Xử lý hành vi cản trở việc giao, nhận, cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng của Tòa án
Người
có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật:
1.
Không thực hiện việc cấp, giao, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng của Tòa
án theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng.
2.
Hủy hoại văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao để cấp, tống đạt hoặc thông
báo theo yêu cầu của Tòa án.
3.
Giả mạo kết quả thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
mà mình được giao thực hiện.
4.
Ngăn cản việc cấp, giao, nhận, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng của Tòa
án.
Điều
323. Xử lý hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố
tụng theo yêu cầu của Tòa án
Người
có hành vi đe dọa, hành hung hoặc lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở đại diện
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đến phiên tòa, phiên họp theo triệu tập của Tòa
án thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
324. Xử lý hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của
Tòa án
Người
có hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở Tòa án giải quyết vụ án thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
325. Xử lý hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định của
Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp
tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2.
Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này tùy theo
mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều
326. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, xử phạt
Hình
thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với
các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định
của Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương XXI. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Điều
327. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng
hành chính của cơ quan, người tiến hành tố tụng hành chính khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
2.
Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa
án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến
hành tố tụng hành chính ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải
quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các
chương tương ứng của Luật này.
Điều
328. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1.
Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a)
Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b)
Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c)
Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d)
Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
đ)
Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
2.
Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b)
Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp thông tin, tài liệu đó;
c)
Không được lạm dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;
d)
Chấp hành quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu
nại trong thời gian khiếu nại;
đ)
Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều
329. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1.
Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a)
Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính
hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b)
Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng
của mình.
2.
Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính bị khiếu nại; cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
yêu cầu;
b)
Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;
c)
Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi
trong tố tụng hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp
luật.
Điều
330. Thời hiệu khiếu nại
Thời
hiệu khiếu nại là 10 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được
quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường
hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào
thời hiệu khiếu nại.
Điều
331. Hình thức khiếu nại
Việc
khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Điều
332. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến
hành tố tụng
1.
Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó
Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án
đang giải quyết vụ án hành chính có thẩm quyền giải quyết.
Đối
với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa
án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
2.
Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát giải
quyết.
Đối
với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
3.
Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện
trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa
án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải
quyết.
Điều
333. Thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời
hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát
nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15
ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Điều
334. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1.
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng
văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b)
Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c)
Nội dung khiếu nại;
d)
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ)
Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
e)
Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại.
2.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa
án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
335. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
1.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời
hạn quy định tại Điều 333 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết thì
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai.
2.
Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và
các tài liệu kèm theo.
3.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
a)
Nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 334 của Luật này;
b)
Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
c)
Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và
việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần hai.
4.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa
án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
5.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.
Điều
336. Giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính
Việc
giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều
337. Người có quyền tố cáo
Cá
nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi
phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều
338. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1.
Người tố cáo có các quyền sau đây:
a)
Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b)
Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c)
Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập,
trả thù.
2.
Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b)
Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều
339. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1.
Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a)
Được thông báo về nội dung tố cáo;
b)
Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c)
Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được
bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2.
Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b)
Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c)
Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng hành
chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
340. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm
giải quyết.
Trường
hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời
hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90
ngày.
2.
Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều
341. Thủ tục giải quyết tố cáo
Thủ
tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều
342. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý
nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại
có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
343. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong tố tụng hành chính
Viện
kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có
quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp, Tòa án cấp dưới, cơ quan, tổ
chức và cá nhân có trách nhiệm bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn
cứ, đúng pháp luật.
Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quy định chi tiết Điều này.
Chương XXII. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Mục 1. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều
344. Tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí
1.
Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm.
2.
Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3.
Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định, giấy tờ khác của Tòa án
và khoản lệ phí khác mà luật có quy định.
Điều
345. Xử lý tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí thu được
1.
Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nước tại kho bạc nhà nước.
2.
Tiền tạm ứng án phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào
tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo
quyết định của Tòa án.
3.
Người đã nộp tiền tạm ứng án phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực thi hành, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách
nhà nước.
Trường
hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số
tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu
tiền tạm ứng án phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4.
Trường hợp việc giải quyết vụ án hành chính bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án
phí đã nộp được xử lý khi vụ án được tiếp tục giải quyết.
Điều
346. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí
Việc
thu tiền tạm ứng án phí và án phí, việc chi trả tiền tạm ứng án phí, việc thu
tiền lệ phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
347. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí
Người
khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ
án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ
tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn
hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Điều
348. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
1.
Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp
nhận, trừ trường hợp được miễn nộp án phí hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2.
Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành đối thoại nếu các bên đương sự đối
thoại thành về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ
thẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Trong vụ án có đương sự được miễn nộp án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải
nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4.
Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Điều
349. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
1.
Đương sự kháng cáo phải nộp án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ
nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc
không phải chịu án phí phúc thẩm.
2.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì
đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải
xác định lại nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 348 của Luật
này.
3.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để
xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm;
nghĩa vụ nộp án phí được xác định lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Điều
350. Nghĩa vụ nộp lệ phí
Nghĩa
vụ nộp lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc cụ thể và do luật quy định.
Điều
351. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
Căn
cứ vào quy định của Luật phí và lệ phí và Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định cụ thể về án phí, lệ phí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với
mỗi loại vụ án; các trường hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí và
các vấn đề cụ thể khác liên quan đến án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 2. CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG
KHÁC
Điều
352. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp, chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài
1.
Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm
tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng
cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người giám
định và các yêu cầu tương trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ án
hành chính.
2.
Chi phí ủy thác tư pháp là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc
thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được
yêu cầu ủy thác tư pháp.
Điều
353. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
Người
khởi kiện, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ
án phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của
họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều
354. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
Trường
hợp các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được xác định như sau:
1.
Đương sự phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết
vụ án của họ không được Tòa án chấp nhận.
2.
Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143,
khoản 1 Điều 234 của Luật này thì người khởi kiện phải chịu chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài.
Trường
hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
225, điểm c khoản 1 Điều 229 của Luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc
thẩm phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;
3.
Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Luật
này thì người yêu cầu phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều
355. Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp không phải chịu
chi phí ủy thác tư pháp thì người phải chịu chi phí ủy thác tư pháp theo quyết
định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư
pháp.
2.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu chi phí
ủy thác tư pháp, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác tư pháp
thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp
nhiều hơn chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn
thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều
356. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ
1.
Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính
để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
2.
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả
cho công việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều
357. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1.
Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
2.
Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ
thì người khởi kiện, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều
358. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Trường
hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định
khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1.
Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không
được Tòa án chấp nhận.
2.
Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143,
khoản 1 Điều 234 của Luật này thì đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ.
Trường
hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
225, điểm c khoản 1 Điều 229 của Luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc
thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
3.
Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Luật
này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ.
Điều
359. Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không
phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã
nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
2.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải
chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn
thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều
360. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1.
Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến
hành việc giám định theo quyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của
đương sự.
2.
Chi phí giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc giám
định và do người giám định tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều
361. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
Trường
hợp các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được xác định như sau:
1.
Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định.
Trường
hợp các đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì
mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định;
2.
Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì
người khởi kiện, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định;
3.
Đương sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà không được
chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì việc nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định của Luật giám định
tư pháp.
Điều
362. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định
Trường
hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định
khác thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định như sau:
1.
Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết
quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp
kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải
nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không
có căn cứ.
2.
Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án
phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người
yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng
minh yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp
nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định tương ứng với phần
yêu cầu đã được chứng minh là có căn cứ.
3.
Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143,
khoản 1 Điều 234 của Luật này thì người khởi kiện phải chịu chi phí giám định.
Trường
hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 225, điểm c khoản 1 Điều 229 của Luật này thì người kháng cáo theo thủ tục
phúc thẩm phải chịu chi phí giám định.
4.
Trường hợp người tự mình yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 3 Điều 361
của Luật này, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn
cứ thì người thua kiện phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám
định chứng minh yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp
chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có
căn cứ.
5.
Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Luật
này thì người yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.
Điều
363. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải chịu chi phí
giám định thì người phải chịu chi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải
hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám
định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ
phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí
giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa
án.
Điều
364. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản
1.
Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính
để tiến hành việc định giá theo quyết định của Tòa án.
2.
Chi phí định giá tài sản là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho việc
định giá tài sản và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của pháp
luật.
Điều
365. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
Trường
hợp các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
1.
Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
2.
Trường hợp các đương sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án
định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí
định giá tài sản. Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên đương sự cùng phải
nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định.
3.
Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này thì người khởi kiện, người
kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Điều
366. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
Trường
hợp các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá tài sản được xác định
như sau:
1.
Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa
án chấp nhận.
2.
Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá quy định tại điểm d khoản 3 Điều 91
của Luật này thì:
a)
Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu
kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn
cứ;
b)
Tòa án trả chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá chứng minh quyết định
định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.
3.
Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143,
khoản 1 Điều 234 của Luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì
người khởi kiện phải chịu chi phí định giá tài sản.
Trường
hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 225, điểm c khoản 1 Điều 229 của Luật này và Hội đồng định giá đã tiến
hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định
giá tài sản.
4.
Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Luật này và Hội
đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá phải chịu chi
phí định giá tài sản.
5.
Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài sản của đương sự được thực hiện như
nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều
này.
Điều
367. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu
chi phí định giá tài sản thì người phải chịu chi phí định giá tài sản theo
quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định
giá tài sản.
2.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí
định giá tài sản, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực
tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều
hơn chi phí định giá thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa.
Điều
368. Chi phí cho người làm chứng
1.
Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2.
Người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người
làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu
của người đề nghị. Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu
cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có
yêu cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều
369. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1.
Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong
quá trình giải quyết vụ án hành chính theo thỏa thuận của đương sự với người
phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2.
Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của
đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và
theo quy định của pháp luật.
3.
Chi phí cho người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp
các đương sự có thỏa thuận khác.
4.
Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do
Tòa án trả.
Điều
370. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác
Căn
cứ vào quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí
giám định, định giá tài sản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi
phí tố tụng khác do luật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án.
Chương XXIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
371. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ các quy định sau đây
của Luật này có liên quan đến quy định của Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 thì
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017:
a)
Quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b)
Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám hộ;
c)
Quy định liên quan đến hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp
nhân.
2.
Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực.
Điều
372. Quy định chi tiết
Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |