1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ
3 Mục 1. TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
3.1 Điều 4. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh3.2 Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh3.3 Điều 6. Đình chỉ, khôi phục hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh3.4 Điều 7. Chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh3.5 Điều 8. Chấm dứt bắt buộc hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh
4.1 Điều 9. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh4.2 Điều 10. Hồ Sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh4.3 Điều 11. Đình chỉ, khôi phục hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh4.4 Điều 12. Chấm dứt tự nguyện hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh4.5 Điều 13. Chấm dứt bắt buộc hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
6 Mục 1. CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
6.1 Điều 14. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh6.2 Điều 15. Niêm yết chứng khoán phái sinh6.3 Điều 16. Đầu tư chứng khoán phái sinh
7.1 Điều 17. Tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh7.2 Điều 18. Quyền của sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh7.3 Điều 19. Nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh7.4 Điều 20. Giao dịch chứng khoán phái sinh7.5 Điều 21. Các biện pháp ổn định thị trường
8.1 Điều 22. Đăng ký thành viên giao dịch8.2 Điều 23. Đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt8.3 Điều 24. Đăng ký thành viên tạo lập thị trường8.4 Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường8.5 Điều 26. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh
10 Mục 1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
10.1 Điều 27. Tổ chức hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh10.2 Điều 28. Quyền của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh10.3 Điều 29. Nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh10.4 Điều 30. Đăng ký thành viên bù trừ10.5 Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù trừ
11.1 Điều 32. Nguyên tắc bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh11.2 Điều 33. Quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ11.3 Điều 34. Quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư11.4 Điều 35. Cơ chế phòng ngừa rủi ro tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam11.5 Điều 36. Phối hợp giữa Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
12.1 Điều 37. Chế độ báo cáo12.2 Điều 38. Nghĩa vụ công bố thông tin
13.1 Điều 39. Hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước13.2 Điều 40. Hoạt động giám sát của Sở giao dịch chứng khoán13.3 Điều 41. Hoạt động giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
14.1 Điều 42. Hiệu lực thi hành14.2 Điều 43. Tổ chức thực hiện
16 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH
158/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020
Về chứng
khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về chứng
khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chứng khoán phái
sinh và thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán phái sinh
và hoạt động trên thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Cơ quan, tổ chức
và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán phái
sinh và thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Kinh doanh chứng khoán
phái sinh là việc thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ các hoạt động sau dây:
môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư
chứng khoán phái sinh.
2. Vị thế một chứng
khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là vị thế) là trạng thái giao dịch và khối
lượng chứng khoán phái sinh chưa đáo hạn mà nhà đầu tư đang nắm giữ tại một
thời điểm. Nhà đầu tư mua hoặc bán một chứng khoán phái sinh được gọi là mở vị
thế mua hoặc mở vị thế bán chứng khoán phái sinh đó.
3. Vị thế mở một
chứng khoán phái sinh thể hiện việc nhà đầu tư đang nắm giữ chứng khoán phái
sinh chưa đáo hạn.
4. Vị thế ròng một
chứng khoán phái sinh tại một thời điểm được xác định bằng chênh lệch giữa vị
thế mua và vị thế bán đã mở của chứng khoán phái sinh đó tại cùng một thời
điểm.
5. Giới hạn vị thế là
vị thế tối đa của một chứng khoán phái sinh, hoặc của chứng khoán phái sinh đó
và các chứng khoán phái sinh khác dựa trên cùng một tài sản cơ sở mà nhà đầu tư
được quyền nắm giữ tại một thời điểm.
6. Giới hạn lệnh giao
dịch một chứng khoán phái sinh là số lượng chứng khoán phái sinh tối đa có thể
đặt trên một lệnh giao dịch.
7. Thành viên giao
dịch chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên giao dịch) là công ty
chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao
dịch chứng khoán phái sinh.
8. Thành viên giao
dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành
viên giao dịch đặc biệt) là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch
đặc biệt để giao dịch chứng khoán phái sinh trên trái phiếu Chính phủ.
9. Thành viên tạo lập
thị trường là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt được thực
hiện hoạt động tạo lập thị trường cho một hoặc một số chứng khoán phái sinh.
10. Thành viên bù trừ
chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên bù trừ) là công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ
chứng khoán phái sinh để thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh.
11. Thành viên bù trừ
chung là thành viên bù trừ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh của mình, khách hàng của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho thành viên không bù trừ và khách hàng của
thành viên không bù trừ đó.
12. Thành viên bù trừ
trực tiếp là thành viên bù trừ chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ đó hoặc của thành viên bù trừ đó và
khách hàng của mình.
13. Thành viên giao
dịch không bù trừ (sau đây gọi tắt là thành viên không bù trừ) là thành viên
giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt không phải là thành viên bù trừ.
14. Hoạt động tạo lập
thị trường là việc thực hiện các giao dịch mua, bán nhằm tạo thanh khoản cho
một hoặc một số loại chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán.
15. Hợp đồng ủy thác
bù trừ, thanh toán là hợp đồng trong đó thành viên không bù trừ ủy thác cho một
thành viên bù trừ chung thực hiện hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh của mình và khách hàng của mình.
16. Tài sản ký quỹ bù
trừ (sau đây gọi tắt là tài sản ký quỹ) là tiền, chứng khoán và tài sản khác
theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử
dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu
tư và thành viên bù trừ.
17. Tài khoản ký quỹ
bù trừ (sau đây gọi tắt là tài khoản ký quỹ) là tài khoản được mở cho nhà đầu
tư, thành viên bù trừ để quản lý vị thế, tài sản ký quỹ và thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh.
18. Bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh là các hoạt động bao gồm ký quỹ, đối
chiếu, xác nhận kết quả giao dịch, xử lý lỗi, thế vị giao dịch, bù trừ, xác
định nghĩa vụ thanh toán, chuyển giao tiền hoặc chuyển giao tiền và tài sản cơ
sở vào ngày thanh toán.
19. Cơ chế đối tác bù
trừ trung tâm là hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện, trong đó Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua hoạt động thế vị trở
thành một đối tác của giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ là đối
tác còn lại của giao dịch.
20. Thế vị là việc
thay thế một bên trong hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán phái sinh bằng một
bên khác, trong đó bên thay thế kế thừa tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ có
liên quan đến hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán phái sinh của bên bị thay thế.
Chương II. TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH, TỔ CHỨC CUNG
CẤP DỊCH VỤ BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Mục 1. TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 4. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi tắt là công ty quản
lý quỹ) chỉ được thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán
phái sinh:
a) Công ty chứng
khoán được thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng
khoán phái sinh, bao gồm: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán
phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh;
b) Công ty quản lý
quỹ chỉ được thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh.
2. Điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với công
ty chứng khoán bao gồm:
a) Được cấp phép đầy
đủ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
b) Đáp ứng các điều
kiện về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu như sau:
– Đối với hoạt động
môi giới chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ
800 tỷ đồng trở lên;
– Đối với hoạt động
tự doanh chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ
600 tỷ đồng trở lên;
– Đối với hoạt động
tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối
thiểu từ 250 tỷ đồng trở lên;
– Trường hợp đăng ký
kinh doanh cả hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán
phái sinh và tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh, công ty chứng khoán phải có
vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên;
c) Đáp ứng yêu cầu về
kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy
định của pháp luật về hoạt động của công ty chứng khoán;
d) Đáp ứng điều kiện
về nhân sự: Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) phụ
trách nghiệp vụ và tối thiểu 05 nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng
khoán phái sinh dự kiến đăng ký có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với
quy định của pháp luật và chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị
trường chứng khoán phái sinh;
đ) Có tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu
220% liên tục trong 12 tháng gần nhất; thực hiện trích lập đầy đủ các khoản dự
phòng theo quy định của pháp luật;
e) Không có lỗ trong
02 năm gần nhất;
g) Ý kiến của tổ chức
kiểm toán được chấp thuận tại báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã
được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (trường
hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh
sau ngày 30 tháng 6) phải là chấp nhận toàn phần;
h) Không đang trong
quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản; không đang trong tình trạng đình chỉ
hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với công
ty quản lý quỹ bao gồm:
a) Có vốn điều lệ, có
vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 25 tỷ đồng trở lên;
b) Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và tối thiểu 05
nhân viên cho hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh có chứng chỉ hành
nghề chứng khoán và chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường
chứng khoán phái sinh;
c) Đáp ứng quy định
tại điểm đ, e, g, h khoản 2 Điều này.
Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc thực
hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh;
c) Báo cáo tài chính
của 02 năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên
gần nhất đã được soát xét (trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng 6); Báo cáo tỷ lệ an toàn
tài chính trong 12 tháng gần nhất;
d) Danh sách Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và các
nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo hướng dẫn tại
Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân của
các cá nhân nêu trên. Hồ sơ cá nhân tối thiểu bao gồm: Chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu, chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng
khoán, chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán
phái sinh, hợp đồng lao động;
đ) Quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình
quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.
2. Tài liệu thành
phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn trừ trong trường hợp
tài liệu đó đã được gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định về báo
cáo và công bố thông tin.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh được lập thành 01
bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ
gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn
bản gửi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
(nếu có).
5. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ
chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, công ty chứng
khoán được hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh phải thực hiện đăng ký
thành viên giao dịch. Trường hợp không đăng ký thành viên giao dịch, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
chứng khoán phái sinh.
7. Việc điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh do bổ sung hoạt
động kinh doanh chứng khoán phái sinh được thực hiện theo quy định tương ứng
đối với việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh
quy định tại Điều 4, khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này.
Điều 6. Đình chỉ, khôi phục hoạt động kinh doanh chứng
khoán phái sinh
1. Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có quyết định đình chỉ tối đa 12 tháng đối với một hoặc một số hoạt
động kinh doanh chứng khoán phái sinh của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái
sinh trong các trường hợp sau:
a) Công ty chứng
khoán không đáp ứng một hoặc một số quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 4 Nghị định này
trong vòng 06 tháng liên tiếp; công ty quản lý quỹ không đáp ứng một hoặc một
số quy định tại điểm đ khoản 2, điểm a, b khoản 3 Điều 4 Nghị định này trong
vòng 06 tháng liên tiếp;
b) Bị đình chỉ, tạm
ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Kể từ khi nhận
được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đình chỉ hoạt động kinh
doanh chứng khoán phái sinh:
a) Trong thời hạn 24
giờ, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm công bố thông tin
về việc đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh phải công bố thông tin
về phương án, thời hạn và lộ trình xử lý các hợp đồng còn hiệu lực và gửi thông
báo cho từng khách hàng của mình về phương án xử lý hợp đồng với khách hàng.
Thời hạn xử lý phải bảo đảm khách hàng có tối thiểu 45 ngày để xử lý các vị thế
và chuyển khoản tài sản ký quỹ, nhưng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày công
bố thông tin.
3. Trong thời gian bị
đình chỉ hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng tháng
hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thực hiện báo cáo, công bố
thông tin về tình trạng của mình và các hoạt động có liên quan; không được ký mới
các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh, tạm ngừng mọi hoạt động kinh
doanh chứng khoán phái sinh, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản
này;
b) Đối với các hợp
đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, công ty chứng khoán có
trách nhiệm:
– Chỉ tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch
của khách hàng đối với giao dịch đối ứng; chỉ tiếp nhận tài sản ký quỹ của
khách hàng đối với trường hợp bổ sung ký quỹ;
– Chốt số dư, thực
hiện tất toán tài khoản khách hàng; thanh lý vị thế và hoàn trả tài sản ký quỹ
cho khách hàng; thỏa thuận, bàn giao quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ, chuyển tài
khoản, tài sản ký quỹ và vị thế mở của khách hàng sang công ty chứng khoán thay
thế theo yêu cầu của khách hàng;
– Thực hiện các giao
dịch theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở
giao dịch chứng khoán nhằm giảm vị thế của khách hàng;
c) Thanh lý, đóng vị
thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường (nếu có), bảo đảm ưu
tiên thực hiện các giao dịch của khách hàng trước các giao dịch đóng vị thế của
chính mình;
d) Thanh toán đầy đủ
các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh (nếu có).
4. Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có quyết định khôi phục hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh của
tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh chỉ sau khi tổ chức này đã khắc phục
được hết các hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt động.
Điều 7. Chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh
doanh chứng khoán phái sinh
1. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán phái sinh tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái
sinh phải nộp hồ sơ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ bao gồm các tài liệu
sau:
a) Giấy đề nghị chấm
dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc chấm
dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các
vấn đề liên quan;
c) Phương án xử lý
các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm phương án
xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng.
2. Hồ sơ đề nghị chấm
dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ
gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ số gốc
hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo
hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn
bản gửi tổ chức kinh doanh chứng khoán yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
4. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có văn bản cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt tự nguyện hoạt động
kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Kể từ khi nhận
được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cho phép tiến hành các thủ
tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh:
a) Trong vòng 24 giờ,
tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm công bố thông tin về
việc tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, công ty chứng khoán công bố thông tin về phương án, thời hạn và
lộ trình xử lý các hợp đồng còn hiệu lực và gửi thông báo cho từng khách hàng
của mình về phương án xử lý hợp đồng với khách hàng. Thời hạn xử lý phải bảo
đảm khách hàng có tối thiểu 45 ngày để xử lý các vị thế và chuyển khoản tài sản
ký quỹ, nhưng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày công bố thông tin.
6. Trong thời gian
tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái
sinh có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng tháng
hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo, công bố thông tin
về tình trạng của mình và các hoạt động có liên quan; không được ký mới các hợp
đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh; chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh chứng
khoán phái sinh, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản này;
b) Đối với các hợp
đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, công ty chứng khoán có
trách nhiệm:
– Chỉ tiếp nhận, thực
hiện lệnh giao dịch của khách hàng đối với giao dịch đối ứng; chỉ tiếp nhận tài
sản ký quỹ của khách hàng đối với trường hợp bổ sung ký quỹ;
– Chốt số dư, thực
hiện tất toán tài khoản khách hàng; thanh lý vị thế và hoàn trả tài sản ký quỹ
cho khách hàng; thỏa thuận, bàn giao quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ, chuyển tài
khoản, tài sản ký quỹ và vị thế mở của khách hàng sang tổ chức kinh doanh chứng
khoán phái sinh thay thế;
– Thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán nhằm giảm vị
thế của khách hàng;
c) Thanh lý, đóng vị
thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường (nếu có), bảo đảm ưu
tiên thực hiện các giao dịch của khách hàng trước các giao dịch đóng vị thế của
chính mình;
d) Thanh toán đầy đủ
các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh (nếu có).
7. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục theo quy định tại khoản 5, 6 Điều
này, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau:
a) Danh sách khách
hàng với đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng, số tài khoản giao dịch chứng
khoán phái sinh, số tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản ký quỹ, vị thế trên
từng tài khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản còn tồn (nếu chưa
xử lý được);
b) Biên bản thanh lý,
xác nhận của thành viên bù trừ thay thế về việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ
tài khoản, tài sản ký quỹ của khách hàng cho thành viên thay thế (nếu có);
c) Quyết định rút tư
cách thành viên giao dịch, thành viên bù trừ;
d) Văn bản xác nhận đã
thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.
8. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả quy định tại khoản 7
Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với trường hợp chấm dứt một hoặc một số
hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh trong trường hợp chấm
dứt toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 8. Chấm dứt bắt buộc hoạt động kinh
doanh chứng khoán phái sinh
1. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán
phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Sau thời hạn đình
chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh mà vẫn không khắc phục được các
vi phạm dẫn tới bị đình chỉ hoạt động;
b) Giải thể, phá sản,
tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; bị chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập mà tổ chức hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2,
3 Điều 4 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn
bản yêu cầu tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh tiến hành thủ tục chấm dứt
hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.
3. Kể từ khi nhận
được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấm dứt bắt buộc hoạt
động kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh
thực hiện công bố thông tin và gửi thông báo cho khách hàng theo quy định tại
khoản 5 Điều 7 Nghị định này.
4. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán phái sinh thực hiện quy định tại khoản 6, 7 Điều 7 Nghị định này để
tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và
gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ báo cáo kết quả xử lý.
5. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các thủ tục
chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối
với trường hợp chấm dứt một hoặc một số hoạt động kinh doanh chứng khoán phái
sinh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng
khoán phái sinh trong trường hợp chấm dứt toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng
khoán phái sinh.
Mục 2. TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Điều 9. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh
1. Công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cung cấp
dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh:
a) Công ty chứng
khoán được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của
mình, khách hàng của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh cho thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên
không bù trừ đó;
b) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh cho chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đó.
2. Điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán bao gồm:
a) Được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Được phép hoạt
động môi giới chứng khoán phái sinh;
c) Đáp ứng các điều kiện
về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu như sau:
– Đối với thành viên
bù trừ trực tiếp: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 900 tỷ đồng
trở lên;
– Đối với thành viên
bù trừ chung: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 1.200 tỷ đồng trở
lên;
d) Tỷ lệ vốn khả dụng
đạt tối thiểu 260% liên tục trong 12 tháng gần nhất; hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
trên báo cáo tài chính năm gần nhất không quá 05 lần; thực hiện trích lập đầy
đủ các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật;
đ) Không có lỗ trong
02 năm gần nhất;
e) Ý kiến của tổ chức
kiểm toán được chấp thuận tại báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã
được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (trường
hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng 6) phải là chấp nhận
toàn phần;
g) Đáp ứng yêu cầu về
kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro theo quy định của pháp luật về hoạt động của
công ty chứng khoán;
h) Không đang trong
quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản; không đang trong tình trạng đình chỉ
hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bao gồm:
a) Đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về các tổ
chức tín dụng;
b) Có vốn điều lệ, có
vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 5.000 tỷ đồng trở lên đối với ngân hàng thương mại,
vốn được cấp từ 1.000 tỷ đồng trở lên đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Đáp ứng tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng trong vòng
12 tháng gần nhất;
d) Đáp ứng quy định
tại điểm a, h khoản 2 Điều này.
Điều 10. Hồ Sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc thực
hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh;
c) Báo cáo tài chính của
02 năm tài chính gần nhất được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất
được soát xét (trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp
dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng
6); Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính trong 12 tháng gần nhất (đối với công ty
chứng khoán) hoặc tài liệu chứng minh đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu (đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài);
d) Quy trình kiểm soát
nội bộ, quy trình quản trị rủi ro cho hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
đ) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung
cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp
luật về các tổ chức tín dụng.
2. Tài liệu thành phần
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn trừ trong trường hợp tài
liệu đó đã được gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định về báo cáo và
công bố thông tin.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ
là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được
gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn
bản gửi công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
5. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải thực hiện đăng ký thành viên bù
trừ. Trường hợp không đăng ký thành viên bù trừ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
Điều 11. Đình chỉ, khôi phục hoạt động
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước quyết định đình chỉ tối đa 12 tháng hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Công ty chứng
khoán không đáp ứng quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 9 Nghị định này trong
vòng 06 tháng liên tiếp; ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không đáp ứng quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 9 Nghị định này trong vòng 06
tháng liên tiếp;
b) Bị đình chỉ, tạm
ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức cung cấp
dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị đình chỉ hoạt
động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải
thực hiện và áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Nghị
định này.
3. Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có quyết định khôi phục hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh của tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh chỉ sau khi các tổ chức này đã khắc phục được toàn bộ hành vi
dẫn tới bị đình chỉ hoạt động.
1. https://docluat.vn/archive/3082/
2. https://docluat.vn/archive/2635/
3. https://docluat.vn/archive/3562/
Điều 12. Chấm dứt tự nguyện hoạt động cung cấp dịch vụ
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Tổ chức cung cấp
dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tự nguyện chấm dứt
hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ cho
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị chấm
dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc
chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan;
c) Phương án xử lý
các hợp đồng cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh còn hiệu lực, bao gồm phương án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của
khách hàng.
2. Hồ sơ đề nghị chấm
dứt tự nguyện hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là
bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được gửi
đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn
bản gửi tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
4. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có văn bản cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch
vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Kể từ khi nhận
được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cho phép tiến hành các thủ
tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh phải thực hiện và áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản
5, 6 Điều 7 Nghị định này.
6. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này, tổ
chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh nộp hồ
sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau:
a) Danh sách khách
hàng với đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng, tài khoản giao dịch chứng khoán
phái sinh, tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản ký quỹ, vị thế trên từng tài
khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản còn tồn (nếu chưa xử lý
được);
b) Biên bản thanh lý,
xác nhận của thành viên bù trừ thay thế về việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ
tài khoản, tài sản ký quỹ của khách hàng cho thành viên thay thế (nếu có);
c) Quyết định rút tư
cách thành viên bù trừ;
d) Văn bản xác nhận
đã thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài chính khác liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh.
7. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả xử lý việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Chấm dứt bắt buộc hoạt động cung cấp dịch vụ
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Tổ chức cung cấp
dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm
dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh trong các trường hợp sau:
a) Sau thời hạn đình
chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ hoạt động;
b) Giải thể, phá sản,
tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; hoặc
không còn hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh; hoặc bị chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập mà tổ chức hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2, 3 Điều 9
Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản
yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh.
3. Kể từ khi nhận
được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấm dứt bắt buộc hoạt
động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, tổ
chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải
thực hiện và áp dụng các quy định có liên quan theo quy định tại khoản 5, 6
Điều 7 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này, tổ
chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh nộp hồ
sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý theo quy định tại khoản 6
Điều 12 Nghị định này.
5. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các thủ tục
chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
phái sinh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
Chương
III. THỊ TRƯỜNG
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Mục 1. CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 14. Chứng khoán phái sinh giao dịch
trên thị trường chứng khoán phái sinh
1. Chứng khoán phái
sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Hợp đồng tương
lai, hợp đồng quyền chọn niêm yết dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán, chỉ số
chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định của Chính phủ được sử dụng làm cơ sở
để xác định giá trị chứng khoán phái sinh;
b) Hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng quyền chọn giao dịch thỏa thuận dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán,
chỉ số chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Chứng khoán phái
sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về tài
sản cơ sở bao gồm: tên, mà và các thông tin khác về tài sản cơ sở;
b) Thông tin về chứng khoán phái sinh bao gồm: tên hợp
đồng, quy mô hợp đồng, phương thức giao dịch, giới hạn vị thế, thời gian giao
dịch, thời gian đáo hạn, ngày thanh toán cuối cùng, ngày giao dịch cuối cùng,
ngày niêm yết, phương thức thực hiện thanh toán, bước giá, đơn vị yết giá, biên
độ dao động giá, phương thức xác định giá thanh toán cuối ngày, giá thanh toán
cuối cùng, giá tham chiếu, mức ký quỹ;
c) Trường hợp chứng
khoán phái sinh là hợp đồng quyền chọn phải có thêm thông tin về loại quyền
chọn (mua hoặc bán), kiểu quyền chọn (chỉ thực hiện quyền tại ngày đáo hạn hoặc
thực hiện quyền trước hoặc tại ngày đáo hạn), giá thực hiện.
Điều 15. Niêm yết chứng khoán phái sinh
1. Sở giao dịch chứng
khoán phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định
các nội dung của chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị
định này; thực hiện việc niêm yết và tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh
sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp
luật.
2. Sở giao dịch chứng
khoán hủy niêm yết chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Chứng khoán phải
sinh đáo hạn;
b) Tài sản cơ sở của
chứng khoán phái sinh bị hủy niêm yết hoặc không còn được sử dụng làm tài sản
cơ sở;
c) Các trường hợp
khác mà Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết để bảo
vệ quyền lợi nhà đầu tư.
3. Việc hủy niêm yết
chứng khoán phái sinh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải được sự chấp
thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 16. Đầu tư chứng khoán phái sinh
1. Tổ chức, cá nhân
được đầu tư vào các chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán phái
sinh, trừ trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền cấm thực hiện các hoạt động về
chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do vi phạm
trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các trường hợp đầu
tư có điều kiện cụ thể sau đây:
a) Công ty chứng
khoán chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh cho phép
thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh;
b) Công ty quản lý
quỹ chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro cho
danh mục chứng khoán đang nắm giữ đối với nguồn vốn ủy thác từ hoạt động quản
lý danh mục đầu tư; công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh
nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng
khoán đối với nguồn vốn của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.
Công ty quản lý quỹ không được đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn của mình,
nguồn vốn vay và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác;
c) Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
d) Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài chỉ được đầu tư chứng khoán
phái sinh theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
đ) Tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty
nhà nước, doanh nghiệp nhà nước chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp.
2. Trong quá trình đầu
tư chứng khoán phái sinh, kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức, cá nhân tự
chịu trách nhiệm về rủi ro và phải tuân thủ quy định pháp luật, không được thực
hiện các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Mục 2. TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 17. Tổ chức giao dịch chứng khoán
phái sinh
1. Sở giao dịch chứng
khoán tổ chức thị trường giao dịch cho chứng khoán phái sinh quy định tại khoản
1 Điều 14 Nghị định này.
2. Sở giao dịch chứng
khoán chịu trách nhiệm tổ chức, vận hành hoạt động của thị trường giao dịch
chứng khoán phái sinh theo quy định tại Luật Chứng khoán, Nghị định này, các
văn bản pháp luật liên quan và Điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Sở giao dịch chứng
khoán có thể tạm ngừng giao dịch một, một số hoặc toàn bộ chứng khoán phái sinh
trên thị trường sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận khi xảy ra
các trường hợp sau:
a) Không thể xác định
được giá trị của tài sản cơ sở do thị trường cơ sở ngừng giao dịch, tài sản cơ
sở bị tạm ngừng giao dịch trong vòng 03 ngày làm việc;
b) Xảy ra sự kiện bất
khả kháng hoặc sự cố kỹ thuật tại hệ thống giao dịch chứng khoán, hệ thống bù
trừ, thanh toán chứng khoán;
c) Theo yêu cầu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo
đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán.
Điều 18. Quyền của sở giao dịch chứng
khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Thiết kế sản phẩm,
niêm yết, tổ chức giao dịch cho chứng khoán phái sinh niêm yết và ban hành các
quy chế nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Chấp thuận đăng
ký, từ chối đăng ký, đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên
giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường.
3. Trường hợp thành
viên giao dịch bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên không thể thực hiện
được thỏa thuận, xác lập thành viên giao dịch thay thế, Sở giao dịch chứng
khoán có quyền chỉ định thành viên giao dịch thay thế để tiếp nhận các quyền,
nghĩa vụ của thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên.
4. Yêu cầu Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông
tin cần thiết nhằm thực hiện công tác giám sát và tổ chức thị trường giao dịch
chứng khoán phái sinh theo quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác
theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 46 Luật Chứng khoán và quy định của pháp luật
liên quan.
Điều 19. Nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng
khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Bảo đảm hệ thống
công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động của thị trường giao dịch
chứng khoán phái sinh; tổ chức hoạt động thị trường giao dịch chứng khoán phái
sinh, giám sát và công bố thông tin về giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy
định của pháp luật.
2. Kiểm tra, giám sát
việc duy trì điều kiện đăng ký làm thành viên, việc tuân thủ quy chế của Sở
giao dịch chứng khoán và quy định của pháp luật liên quan của thành viên giao
dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường; kịp thời
báo cáo đầy đủ, chính xác về hoạt động thị trường, hoạt động của các thành viên
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định hoặc khi có yêu cầu hoặc khi phát
hiện vi phạm.
3. Phối hợp với Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bảo đảm hoạt động giao dịch trên
thị trường chứng khoán phái sinh, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh an toàn, hiệu quả theo quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật liên quan khác.
4. Các nghĩa vụ khác
theo quy định tại khoản 2, 4 Điều 46 Luật Chứng khoán và quy định của pháp luật
liên quan.
Điều 20. Giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Giao dịch chứng
khoán phái sinh niêm yết quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định này được
thực hiện thông qua các thành viên giao dịch và Sở giao dịch chứng khoán. Sở
giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết theo
phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức giao dịch thỏa thuận.
2. Giao dịch chứng
khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị
định này thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên tham gia giao dịch và phù hợp
với quy định của pháp luật liên quan. Sau khi giao kết, thực hiện hợp đồng, nhà
đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn giao dịch chứng khoán phái sinh.
Điều 21. Các biện pháp ổn định thị trường
1. Sở giao dịch chứng
khoán áp dụng một hoặc một số biện pháp dưới đây để ổn định thị trường và bảo
vệ nhà đầu tư theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán:
a) Thay đổi số phiên
giao dịch, thời gian giao dịch;
b) Áp dụng, điều
chỉnh giới hạn lệnh;
c) Áp dụng biên độ
dao động giá, ngắt mạch thị trường;
d) Hạn chế mở vị thế
mới;
đ) Dừng hoặc hủy bỏ
các lệnh giao dịch.
2. Sở giao dịch chứng
khoán được tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động
giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
Mục 3. THÀNH VIÊN GIAO DỊCH, THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT, THÀNH
VIÊN TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
Điều 22. Đăng ký thành viên giao dịch
1. Công ty chứng
khoán đăng ký làm thành viên giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán phải đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Là công ty chứng
khoán được thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh;
b) Đáp ứng yêu cầu
của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp
vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Có hợp đồng ủy
thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký
làm thành viên không bù trừ.
2. Hồ sơ đăng ký
thành viên giao dịch của công ty chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đăng ký thành
viên giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
c) Bản thuyết minh về
hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao
dịch chứng khoán;
d) Hợp đồng ủy thác
bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành
viên không bù trừ.
3. Hồ sơ đăng ký
thành viên giao dịch được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ
là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này gửi đến
Sở giao dịch chứng khoán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch:
a) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký
thành viên giao dịch hoàn thiện cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống, kết nối các
phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, thử nghiệm giao dịch và các công việc
triển khai giao dịch khác;
b) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng
ký thành viên giao dịch sửa đổi, bổ sung.
5. Trong vòng 05 ngày
làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán hoàn tất các công việc chuẩn bị triển
khai giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán ra Quyết định chấp thuận tư cách thành
viên giao dịch và công bố thông tin về thành viên mới trên phương tiện công bố
thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
6. Sở giao dịch chứng
khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký
thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên giao dịch;
b) Hồ sơ đăng ký làm
thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
c) Công ty chứng
khoán không hoàn thiện thủ tục để được cấp quyết định chấp thuận tư cách thành
viên giao dịch trong vòng 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có văn
bản gửi công ty chứng khoán theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi
công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên nêu rõ lý do từ chối và thực hiện
công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng
khoán.
7. Thành viên giao
dịch phải triển khai hoạt động giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán
phái sinh tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được
chấp thuận tư cách thành viên.
8. Việc đình chỉ hoạt
động giao dịch của thành viên giao dịch, chấm dứt, hủy bỏ tư cách thành viên
giao dịch, các hình thức xử lý vi phạm của thành viên giao dịch và các hoạt
động khác liên quan đến thành viên giao dịch thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
9. Công ty chứng
khoán chỉ được đăng ký lại làm thành viên giao dịch sau 02 năm kể từ ngày hủy
bỏ tư cách thành viên tự nguyện hoặc 03 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành
viên bắt buộc.
Điều 23. Đăng ký thành viên giao dịch đặc
biệt
1. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt
trên Sở giao dịch chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là thành viên giao
dịch đặc biệt trên thị trường trái phiểu Chính phủ của Sở giao dịch chứng
khoán;
b) Được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản cho phép đầu tư chứng khoán phái sinh;
c) Có hợp đồng ủy
thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký
làm thành viên không bù trừ;
d) Đáp ứng yêu cầu
của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp
vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh;
đ) Không đang trong
quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể; không đang trong tình trạng kiểm soát,
kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đăng ký
thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:
a) Giấy đăng ký thành
viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 06
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện đầu tư chứng khoán phái sinh;
c) Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông
tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán;
d) Hợp đồng ủy thác
bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm
thành viên không bù trừ.
3. Hồ sơ đăng ký
thành viên giao dịch đặc biệt được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ
sơ này gửi đến Sở giao dịch chứng khoán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện.
4. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt:
a) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký
thành viên giao dịch đặc biệt hoàn thiện cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống, kết
nối các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, thử nghiệm giao dịch và các
công việc triển khai giao dịch khác;
b) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng
ký thành viên giao dịch đặc biệt sửa đổi, bổ sung.
5. Trong vòng 05 ngày
làm việc kể từ ngày ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn
tất các công việc chuẩn bị giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán ban hành Quyết
định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt và công bố thông tin về
thành viên mới trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
6. Sở giao dịch chứng
khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong các trường
hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký
thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên giao dịch đặc biệt;
b) Hồ sơ đăng ký
thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
c) Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không hoàn thiện thủ tục để được cấp Quyết
định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong vòng 90 ngày kể từ
ngày Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên nêu
rõ lý do từ chối và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông
tin của Sở giao dịch chứng khoán.
7. Việc đình chỉ hoạt
động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt, chấm dứt, hủy bỏ tư cách
thành viên giao dịch đặc biệt, các hình thức xử lý vi phạm của thành viên giao
dịch đặc biệt và các hoạt động khác liên quan đến thành viên giao dịch đặc biệt
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Sở giao dịch
chứng khoán.
8. Ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đăng ký lại làm thành viên giao
dịch đặc biệt sau 02 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên tự nguyện hoặc 03
năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.
Điều 24. Đăng ký thành viên tạo lập thị
trường
1. Thành viên giao
dịch, thành viên giao dịch đặc biệt đồng thời là thành viên bù trừ được đăng ký
làm thành viên tạo lập thị trường trên cơ sở hợp đồng tạo lập thị trường ký với
Sở giao dịch chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng
khoán được điều chỉnh số lượng thành viên tạo lập thị trường, từ chối đăng ký
thành viên tạo lập thị trường, từ chối gia hạn hợp đồng tạo lập thị trường.
3. Hồ sơ đăng ký
thành viên tạo lập thị trường trên thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm các
tài liệu sau:
a) Giấy đăng ký thành
viên tạo lập thị trường theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận
thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh do tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam cấp;
c) Bản thuyết minh về
hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao
dịch chứng khoán.
4. Hồ sơ đăng ký
thành viên tạo lập thị trường được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ
sơ này gửi đến Sở giao dịch chứng khoán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường
bưu điện.
5. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên tạo lập thị trường:
a) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký
thành viên tạo lập thị trường triển khai thử nghiệm chức năng tạo lập thị
trường;
b) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng
ký thành viên tạo lập thị trường sửa đổi, bổ sung.
6. Sau khi thành viên
hoàn tất thử nghiệm chức năng yết giá phục vụ hoạt động tạo lập thị trường, Sở
giao dịch chứng khoán ban hành thông báo chấp thuận nguyên tắc làm thành viên
tạo lập thị trường để thành viên triển khai các công việc chuẩn bị cho hoạt động
tạo lập thị trường theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán.
7. Trong vòng 05 ngày
làm việc kể từ ngày thành viên hoàn tất các công việc chuẩn bị triển khai hoạt
động, Sở giao dịch chứng khoán ra Quyết định chấp thuận tư cách thành viên tạo
lập thị trường và công bố thông tin về thành viên mới trên phương tiện công bố
thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
8. Sở giao dịch chứng
khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên tạo lập thị trường trong các trường
hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký
thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên tạo lập thị trường;
b) Hồ sơ đăng ký làm
thành viên tạo lập thị trường có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
c) Trong vòng 30 ngày
kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc làm thành viên tạo lập thị trường, thành
viên không thực hiện các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này;
d) Trong vòng 90 ngày
kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, thành viên
không hoàn thiện các thủ tục để được chấp thuận tư cách thành viên.
Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi tổ
chức đăng ký làm thành viên tạo lập thị trường nêu rõ lý do từ chối và thực
hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch
chứng khoán.
9. Việc đình chỉ hoạt
động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường, chấm dứt, hủy bỏ tư
cách thành viên tạo lập thị trường, các hình thức xử lý vi phạm của thành viên
tạo lập thị trường và các hoạt động khác liên quan đến thành viên tạo lập thị
trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Sở
giao dịch chứng khoán.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch,
thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường
1. Quyền và nghĩa vụ
của thành viên giao dịch:
a) Thực hiện lệnh
giao dịch của nhà đầu tư sau khi đã bảo đảm nhà đầu tư đã có tài khoản giao
dịch, tài khoản ký quỹ và ký quỹ đầy đủ theo yêu cầu của thành viên bù trừ;
định kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt
động trên tài khoản giao dịch cho nhà đầu tư;
b) Thành viên giao
dịch bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên có nghĩa vụ thỏa thuận, xác lập
thành viên giao dịch thay thế, có trách nhiệm cung cấp mọi thông tin cần thiết
về nhà đầu tư cho thành viên giao dịch thay thế và tiếp tục thực hiện mọi nghĩa
vụ của mình cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho thành viên
giao dịch thay thế;
c) Các quyền, nghĩa
vụ khác theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 47 Luật Chứng khoán và các văn bản
hướng dẫn.
2. Quyền và nghĩa vụ
của thành viên giao dịch đặc biệt:
a) Được đầu tư chứng
khoán phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là trái phiếu Chính phủ cho chính thành
viên đó;
b) Các quyền, nghĩa
vụ khác theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 47 Luật Chứng khoán và các văn bản
hướng dẫn.
3. Quyền và nghĩa vụ
của thành viên tạo lập thị trường:
a) Được hưởng các ưu
đãi theo thỏa thuận với Sở giao dịch chứng khoán phù hợp với quy định của pháp
luật;
b) Mở tài khoản tạo
lập thị trường tách biệt với tài khoản tự doanh và các tài khoản giao dịch của
nhà đầu tư;
c) Thực hiện báo giá
theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 26. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch
chứng khoán phái sinh
1. Thành viên giao
dịch phải yêu cầu nhà đầu tư cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin nhận biết
trước khi ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu
tư.
2. Hợp đồng mở tài
khoản giao dịch chứng khoán phái sinh phải bao gồm các nội dung cơ bản về hoạt
động ủy thác bù trừ, thanh toán sau:
a) Thành viên bù trừ
có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư đề ký quỹ cho Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với vị thế mở của nhà đầu tư; có quyền
đóng vị thế, sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư
mất khả năng thanh toán;
b) Các rủi ro phát
sinh trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán hoặc bị đình
chỉ, tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản.
3. Mẫu hợp đồng mở
tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chương IV. BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Mục 1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH
Điều 27. Tổ chức hoạt động bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Giao dịch chứng
khoán phái sinh niêm yết quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định này được bù
trừ, thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm thông qua Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Giao dịch chứng
khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị
định này được bù trừ, thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm qua Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam căn cứ theo hợp đồng cung cấp
dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các bên tham
gia giao dịch.
Điều 28. Quyền của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh
1. Bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán phái sinh; ban hành các quy chế nghiệp vụ sau khi được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
1. https://docluat.vn/archive/3412/
2. https://docluat.vn/archive/2640/
3. https://docluat.vn/archive/2046/
2. Chấp thuận đăng
ký, từ chối đăng ký, đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ.
3. Trường hợp thành
viên bù trừ bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên không thể thực hiện được
thỏa thuận, xác lập thành viên bù trừ thay thế, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam có quyền chỉ định thành viên bù trừ thay thế tiếp nhận các
quyền, nghĩa vụ của thành viên bù trừ bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên.
4. Quyền của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với thành viên bù trừ:
a) Yêu cầu thành viên
bù trừ ký quỹ và đóng góp vào quỹ bù trừ;
b) Yêu cầu thành viên
bù trừ báo cáo đầy đủ, kịp thời, chi tiết về hoạt động giao dịch, bù trừ thanh
toán, tài khoản và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư;
c) Xác định các loại
ký quỹ, điều chỉnh mức ký quỹ, danh mục tài sản được chấp nhận ký quỹ;
d) Xác định, điều
chỉnh giới hạn vị thế;
đ) Thực hiện các giao dịch đối ứng, chuyển
các vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán hoặc phá sản sang
thành viên bù trừ thay thế để đóng vị thế;
e) Xác định giá trị
và phương thức bồi thường trong trường hợp thành viên bù trừ không đủ tiền để
thanh toán hoặc chứng khoán để chuyển giao;
g) Được từ chối thế vị đối với các giao
dịch không hợp lệ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Thực hiện các hoạt
động sau đây nhằm bảo vệ nhà đầu tư và an toàn của thị trường:
a) Được từ chối thế
vị đối với các giao dịch thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam đã thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán để đình chỉ giao dịch
đối với thành viên bù trừ và thành viên giao dịch không bù trừ có hợp đồng ủy
thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ đó (nếu có);
b) Được đóng vị thế,
thanh lý vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán bao gồm vị
thế của chính thành viên bù trừ và nhà đầu tư mất khả năng thanh toán;
c) Được sử dụng, bán,
chuyển giao tài sản ký quỹ của chính thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng
thanh toán để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ mất khả
năng thanh toán;
d) Được sử dụng khoản
đóng góp vào quỹ bù trừ của thành viên bù trừ để bảo đảm thanh toán và bù đắp
các thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
(nếu có);
đ) Được chuyển tài sản ký quỹ và các vị
thế mở của khách hàng tới thành viên bù trừ thay thế theo quy định tại điểm h
khoản 2 Điều 31 Nghị định này. Trường hợp không thể thực hiện được, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được đóng vị thế, thanh lý vị thế; sử
dụng, bán, chuyển giao tài sản của khách hàng mà thành viên bù trừ mất khả năng
thanh toán ký quỹ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để
thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng hoặc bù đắp các thiệt hại tài chính phát sinh từ vị
thế mở của khách hàng. Tài sản ký quỹ của khách hàng chỉ được sử dụng để thực
hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ giao dịch chứng khoán phái sinh của
khách hàng;
e) Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là chủ nợ đối với các khoản phải thu của
thành viên bù trừ, được ưu tiên phân chia tài sản theo quy định của pháp luật
về phá sản trong trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản;
g) Được yêu cầu các thành viên bù trừ khác
thực hiện các giao dịch đối ứng để đóng vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất
khả năng thanh toán hoặc phá sản, không phân biệt đó là vị thế mở của thành
viên bù trừ hay nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.
6. Cung cấp dịch vụ
quản lý tài khoản và tài sản ký quỹ cho thành viên bù trừ, thành viên không bù
trừ, khách hàng của thành viên không bù trừ bảo đảm quản lý tách biệt tới tài
khoản của từng khách hàng, tách biệt tới từng danh mục đầu tư của khách hàng.
7. Yêu cầu Sở giao
dịch chứng khoán, thành viên bù trừ cung cấp kịp thời, đầy đủ mọi thông tin về
giao dịch của thành viên và của nhà đầu tư.
8. Thực hiện các
quyền khác theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Chứng khoán và quy định của
pháp luật liên quan.
Điều 29. Nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh
1. Bảo đảm hệ thống
công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh; tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bảo đảm an toàn, hiệu quả, công bằng
và khách quan.
2. Thiết lập, vận
hành hệ thống quản trị rủi ro và xây dựng cơ chế bảo đảm thanh toán cho hoạt
động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
3. Kiểm tra, giám sát
thành viên bù trừ trong việc tuân thủ quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam và quy định của pháp luật; kịp thời báo cáo đầy đủ, chính
xác về hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, hoạt động
của các thành viên bù trừ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định hoặc
khi có yêu cầu hoặc khi phát hiện vi phạm.
4. Phối hợp, hướng
dẫn thành viên bù trừ trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
5. Trong hoạt động bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ, cam kết của mình chỉ
đối với thành viên bù trừ, không chịu trách nhiệm với bên thứ ba.
6. Thiết lập hệ thống
bảo đảm quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài
khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; tách
biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; tách biệt tài khoản, tài
sản của thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó.
7. Quản lý và sử dụng
quỹ bù trừ, quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
8. Các nghĩa vụ khác
quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Chứng khoán và quy định của pháp luật liên
quan.
Điều 30. Đăng ký thành viên bù trừ
1. Công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành
viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
b) Là thành viên giao
dịch hoặc thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh của
Sở giao dịch chứng khoán;
c) Đáp ứng yêu cầu
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về hạ tầng công nghệ
thông tin và quy trình nghiệp vụ cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh.
2. Hồ sơ đăng ký
thành viên bù trừ bao gồm:
a) Giấy đăng ký thành
viên bù trừ trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
c) Quyết định chấp
thuận tư cách thành viên giao dịch hoặc Quyết định chấp thuận tư cách thành
viên giao dịch đặc biệt do Sở giao dịch chứng khoán cấp;
d) Bản thuyết minh
đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo
hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Hồ sơ đăng ký
thành viên bù trừ được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là
bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này gửi đến
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo hình thức trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ, trường hợp
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn
bản chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký thành viên bù trừ cho tổ chức đăng ký
thành viên bù trừ và yêu cầu thực hiện các công việc để triển khai hoạt động bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; trường hợp hồ sơ không đầy đủ,
hợp lệ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ
chức đăng ký thành viên bù trừ sửa đổi, bổ sung.
5. Trong vòng 01 ngày
làm việc kể từ ngày tổ chức đăng ký làm thành viên bù trừ hoàn thành các công
việc theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên bù
trừ.
6. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam từ chối chấp thuận tư cách thành viên bù trừ
trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp
ứng được các điều kiện làm thành viên bù trừ;
b) Hồ sơ đăng ký làm
thành viên bù trừ có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
c) Tổ chức đăng ký
thành viên bù trừ không hoàn thiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận thành
viên bù trừ trong vòng 90 ngày kể từ ngày Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có thông báo chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký thành viên bù
trừ.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam có văn bản gửi tổ chức đăng ký thành viên bù trừ nêu rõ lý do từ chối
và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
7. Việc đình chỉ hoạt
động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ,
chấm dứt, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ, các hình thức xử lý vi phạm của
thành viên bù trừ và các hoạt động khác liên quan đến thành viên bù trừ thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
8. Công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đăng ký
lại làm thành viên bù trừ sau 02 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên tự
nguyện hoặc 03 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của thành viên
bù trừ
1. Quyền của thành
viên bù trừ:
a) Được yêu cầu nhà
đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ trước khi đặt lệnh; được xác
định các mức ký quỹ tùy thuộc vào tính chất, quy mô giao dịch của khách hàng,
bảo đảm không thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu theo quy định của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; được lựa chọn loại chứng khoán để ký quỹ
trong danh mục tài sản được chấp nhận ký quỹ; được xác định phương thức và thời
hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ, thay đổi chứng khoán ký quỹ, chuyển giao tài sản ký
quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trường hợp nhà đầu
tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được quyền:
– Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện đóng vị
thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư. Trường hợp
nhà đầu tư không thực hiện, thành viên bù trừ được thực hiện việc đóng vị thế,
thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị
thế mở của nhà đầu tư;
– Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của nhà đầu
tư đề mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các nghĩa vụ
thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư;
c) Được sử dụng tài
sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ với Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam cho vị thế của chính nhà đầu tư đó theo nguyên
tắc quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này; được sử dụng tài sản ký quỹ của
nhà đầu tư để bảo đảm thanh toán, thực hiện thanh toán đối với các vị thế của
nhà đầu tư mà mình đứng tên;
d) Thành viên bù trừ
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thay thế cho thành viên bù trừ bị đình chỉ, hủy bỏ
tư cách thành viên quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này được nhận tài sản
ký quỹ của nhà đầu tư do thành viên bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên bù
trừ chuyển giao để quản lý.
2. Nghĩa vụ của thành
viên bù trừ:
a) Là đại diện theo
ủy quyền của khách hàng, thay mặt khách hàng chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam;
b) Đóng góp vào quỹ
bù trừ; ký quỹ đầy đủ, kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam đối với các vị thế mở của mình và của khách hàng; thực hiện các biện
pháp hỗ trợ nghiệp vụ theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam trong trường hợp có thành viên bù trừ, nhà đầu tư bị mất khả
năng thanh toán hoặc bị phá sản;
c) Thiết lập và duy
trì hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống và quy trình quản lý rủi ro trong từng
nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh; thiết lập và vận hành hệ thống tài khoản để quản
lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng nhà đầu tư và của nhà đầu tư
với thành viên bù trừ;
d) Xác định lãi lỗ vị
thế, tính toán các mức ký quỹ và giá trị tài sản ký quỹ cho từng tài khoản giao
dịch của nhà đầu tư; yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ kịp thời và đầy đủ; hoàn
trả phần tài sản ký quỹ vượt mức ký quỹ theo yêu cầu của nhà đầu tư; giám sát,
quản lý vị thế và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư bảo đảm tuân thủ quy định của
pháp luật;
đ) Bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư
trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và gây
thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Mức bồi thường theo thỏa thuận
với nhà đầu tư;
e) Cung cấp cho Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bản sao hợp đồng ủy thác bù trừ,
thanh toán; lưu giữ đầy đủ các chứng từ gốc về bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh; cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về vị thế
mở của nhà đầu tư, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và các tài liệu liên quan tới
hoạt động giao dịch, bù trừ, thanh toán theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam;
g) Thanh toán cho
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam kịp thời, đầy đủ các khoản
giá dịch vụ và các chi phí khác theo quy định;
h) Thành viên bù trừ
bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên có nghĩa vụ chuyển giao toàn bộ tài
sản ký quỹ, vị thế mở của khách hàng, cung cấp mọi thông tin cần thiết về khách
hàng cho thành viên bù trừ thay thế và tiếp tục thực hiện mọi nghĩa vụ của mình
cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho thành viên bù trừ thay
thế;
i) Thực hiện công bố
thông tin và báo cáo theo quy định; cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ hoặc theo
yêu cầu của nhà đầu tư về các hoạt động trên tài khoản, số dư tài khoản ký quỹ,
sao kê tài khoản ký quỹ cho nhà đầu tư.
3. Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 56 Luật Chứng khoán và
các văn bản hướng dẫn.
Mục 2. BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 32. Nguyên tắc bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh
1. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bảo đảm khả năng bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ thông qua cơ chế phòng ngừa rủi ro
quy định tại Điều 35 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc thanh toán,
quyết toán giao dịch chứng khoán phái sinh bằng tiền giữa Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các thành viên bù trừ được thực hiện dưới
hình thức chuyển khoản thông qua ngân hàng thanh toán theo quy định của pháp
luật. Việc chuyển giao tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 33. Quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ của thành
viên bù trừ
1. Thành viên bù trừ
phải ký quỹ đầy đủ và kịp thời trên tài khoản đứng tên của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ bao gồm
tiền, chứng khoán và tài sản khác đủ điều kiện ký quỹ theo quy định của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Việc ký quỹ của
thành viên bù trừ được thực hiện đối với tất cả các vị thế mở đứng tên thành
viên bù trừ, bao gồm vị thế mở của chính thành viên bù trừ và vị thế mở của nhà
đầu tư theo nguyên tắc sau:
a) Mức ký quỹ được
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán cho vị thế mở trên
từng tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ để xác định mức ký quỹ
yêu cầu đối với từng tài khoản nhà đầu tư của thành viên bù trừ;
b) Tài sản của nhà đầu
tư ký quỹ với thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 34 Nghị
định này được thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của chính nhà đầu
tư đó, không được sử dụng để ký quỹ cho nhà đầu tư khác hoặc cho vị thế của
chính thành viên bù trừ.
3. Hàng ngày và trong
các phiên giao dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định mức ký quỹ yêu cầu trên từng tài khoản của
nhà đầu tư và tài khoản của thành viên bù trừ, xác định tổng giá trị tài sản ký
quỹ yêu cầu mà thành viên bù trừ phải ký quỹ và giá trị tài sản ký quỹ bổ sung
của thành viên bù trừ (nếu có).
4. Thành viên bù trừ
có trách nhiệm bổ sung ký quỹ hoặc đóng một phần hoặc đóng toàn bộ vị thế theo
yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trường hợp
thành viên bù trừ không bổ sung đầy đủ, kịp thời, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam có quyền đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế đứng tên thành
viên bù trừ, bao gồm vị thế của chính thành viên bù trừ và vị thế của nhà đầu
tư không nộp bổ sung ký quỹ đầy đủ, kịp thời.
5. Trường hợp giá trị
tài sản ký quỹ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ lớn hơn mức ký quỹ theo yêu
cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ
được rút bớt tài sản ký quỹ theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
6. Loại ký quỹ, phương
pháp xác định mức ký quỹ, phương thức ký quỹ, thời hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ,
chuyển giao tài sản ký quỹ, phương thức định giá tài sản ký quỹ, xác định lãi
lỗ vị thế, hoạt động quản lý tài khoản và tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 34. Quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ của nhà đầu
tư
1. Nhà đầu tư phải ký
quỹ đầy đủ và kịp thời cho thành viên bù trừ theo các điều khoản của hợp đồng
mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Tài sản ký quỹ phải nằm trong
danh mục tài sản được thành viên bù trừ chấp nhận ký quỹ.
2. Hàng ngày và trong
các phiên giao dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, thành viên bù trừ tính
toán lãi lỗ vị thế, đánh giá lại giá trị tài sản ký quỹ, bảo đảm nhà đầu tư
luôn duy trì ký quỹ theo thỏa thuận tại hợp đồng và phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Nhà đầu tư có
trách nhiệm bổ sung ký quỹ theo yêu cầu của thành viên bù trừ theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp nhà đầu tư không bổ sung đầy đủ, kịp thời ký
quỹ theo yêu cầu, thành viên bù trừ có quyền thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 31 Nghị định này. Trường hợp giá trị tài sản ký quỹ của nhà đầu tư
lớn hơn mức ký quỹ theo yêu cầu của thành viên bù trừ, nhà đầu tư được rút bớt
tài sản ký quỹ.
4. Thành viên bù trừ
phải quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới từng nhà đầu tư; tách
biệt với tài khoản và tài sản ký quỹ của chính thành viên bù trừ theo nguyên
tắc sau:
a) Trường hợp tài sản
ký quỹ là tiền, thành viên bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng,
quản lý tách biệt tiền gửi ký quỹ của từng nhà đầu tư. Thành viên bù trừ có
trách nhiệm phối hợp với ngân hàng và yêu cầu ngân hàng cung cấp kịp thời, đầy
đủ, chính xác về số dư tiền trên tài khoản của nhà đầu tư;
b) Trường hợp tài sản
ký quỹ là chứng khoán, thành viên bù trừ quản lý tài sản này trên tài khoản lưu
ký của nhà đầu tư tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Trường hợp thành
viên bù trừ bị phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản, tài sản ký quỹ
của nhà đầu tư không phải là tài sản của thành viên bù trừ và không được sử
dụng để xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản, không được phân chia cho
các chủ nợ của thành viên bù trừ hoặc phân chia cho các cổ đông, thành viên góp
vốn của công ty dưới mọi hình thức. Tài sản này chỉ được sử dụng để thanh toán,
bảo đảm thanh toán đối với nghĩa vụ phát sinh từ vị thế mở của nhà đầu tư. Phần
tài sản còn lại sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư thì phải
được hoàn trả ngay cho nhà đầu tư.
6. Hoạt động quản lý
tài khoản và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Điều 35. Cơ chế phòng ngừa rủi ro tại Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được áp dụng các biện pháp sau để phòng ngừa
rủi ro cho hệ thống thanh toán và bảo vệ nhà đầu tư:
a) Xác định và điều
chỉnh các mức ký quỹ quy định;
b) Yêu cầu thành viên
bù trừ đóng góp vào quỹ bù trừ;
c) Xác định và điều
chỉnh giới hạn vị thế áp dụng cho thành viên bù trừ, nhà đầu tư;
d) Đóng một phần hoặc
toàn bộ vị thế mở của nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;
đ) Sử dụng quỹ bù trừ và thực hiện các
biện pháp khác theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định này.
2. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau
khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 36. Phối hợp giữa Sở giao dịch chứng khoán và
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
Trong phạm vi hoạt động của mình, Sở giao
dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phối hợp
thực hiện:
1. Hướng dẫn các nội
dung về chứng khoán phái sinh niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán theo quy
định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Cấp mã số định
danh cho nhà đầu tư, mã giao dịch, mã ISIN cho chứng khoán phái sinh.
3. Phối hợp xử lý
trong trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bị đình chỉ giao dịch, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành
viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch chứng khoán hoặc bị đình chỉ hoạt động
bù trừ thanh toán chứng khoán phái sinh, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Thiết lập, quản lý
giới hạn vị thế, xác định các loại giá thanh toán, chia sẻ thông tin và thực
hiện công tác giám sát, các hoạt động khác khi cần thiết.
Chương V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, NGHĨA VỤ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 37. Chế độ báo cáo
1. Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh
chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt,
thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ phải lưu giữ mọi chứng từ về
giao dịch và hoạt động kinh doanh của mình.
2. Định kỳ, bất
thường hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh
chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh chứng khoán phái
sinh, báo cáo hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, báo
cáo giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh
chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt,
thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu và giải trình theo yêu cầu của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
4. Thành viên giao
dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên
bù trừ phải thực hiện báo cáo cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân
tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh, kinh doanh chứng khoán phái sinh,
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh có nghĩa vụ
cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan
đến giao dịch chứng khoán phái sinh và giải trình các sự việc liên quan theo
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
6. Các đối tượng nêu
tại khoản 1, 2, 3 Điều này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp
luật.
Điều 38. Nghĩa vụ công bố thông tin
Việc công bố thông tin của các đối tượng
tham gia đầu tư, hoạt động trên thị trường chứng khoán phái sinh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Chương VI. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 39. Hoạt động giám sát của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước
1. Giám sát giao dịch
chứng khoán phái sinh; giám sát các hoạt động về chứng khoán phái sinh và thị
trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Giám sát việc tuân
thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán của tổ chức kinh doanh chứng
khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành
viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ.
3. Giám sát việc tổ
chức thực hiện các quy trình, quy chế, quy định nội bộ liên quan đến hoạt động
quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ trong kinh doanh và cung cấp dịch vụ cho nhà
đầu tư tại tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
4. Giám sát việc duy
trì các điều kiện hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh và tổ
chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; việc
tuân thủ các quy định về hạn chế hoạt động, bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư
theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
5. Giám sát việc quản
lý tách bạch tài khoản, tài sản của nhà đầu tư và tài khoản, tài sản của tổ
chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại Nghị định này và các văn
bản pháp luật liên quan.
6. Giám sát việc lưu
trữ, quản lý dữ liệu giao dịch, việc tuân thủ nghĩa vụ báo cáo, công bố thông
tin theo quy định.
Điều 40. Hoạt động giám sát của Sở giao
dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng
khoán có trách nhiệm giám sát các hoạt động sau:
a) Giám sát các thành
viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường
trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định
của pháp luật liên quan;
b) Giám sát hoạt động
giao dịch của tổ chức, cá nhân trên Sở giao dịch chứng khoán nhằm phát hiện,
ngăn ngừa các giao dịch có dấu hiệu bất thường, các giao dịch có dấu hiệu vi
phạm các quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng
khoán xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán
phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 41. Hoạt động giám sát của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm giám sát các hoạt động sau:
a) Giám sát thành
viên bù trừ trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và
các quy định của pháp luật liên quan; quản lý và giám sát việc duy trì các mức
ký quỹ theo quy định;
b) Giám sát nhà đầu
tư tuân thủ quy định về giới hạn vị thế của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch
chứng khoán phái sinh.
2. Trường hợp phát
hiện dấu hiệu bất thường trong hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch hoặc có
dấu hiệu nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cảnh báo, yêu cầu thành viên bù trừ giải
trình, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan và kịp thời báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Chương
VII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Nghị định số
42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về chứng khoán
phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Các quy định về
hoạt động nghiệp vụ tại Nghị định này áp dụng đối với Sở giao dịch chứng khoán,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện cho đến khi Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được chính
thức hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.
Điều 43. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài
chính thực hiện hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trường cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Giấy đề nghị cấp/điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng |
Mẫu số 02 |
Danh sách thành viên Ban Giám đốc, nhân viên hoạt động kinh doanh chứng |
Mẫu số 03 |
Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh |
Mẫu số 04 |
Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, |
Mẫu số 05 |
Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao |
Mẫu số 06 |
Giấy đăng ký thành viên giao dịch/thành viên giao dịch đặc biệt trên thị |
Mẫu số 07 |
Giấy đăng ký thành viên tạo lập thị trường trên thị trường chứng khoán |
Mẫu số 08 |
Giấy đăng ký thành viên bù trừ trên thị trường chứng khoán phái sinh |
BIỂU MẪU KÈM THEO
Mẫu Giấy đề nghị |
Mẫu Danh sách thành |
Mẫu Giấy đề nghị chấm |
Mẫu Giấy đề nghị cấp |
Mẫu Giấy đề nghị chấm |
Mẫu Giấy đăng ký thành |
Mẫu Giấy đăng ký thành |
Mẫu Giấy đăng ký thành |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |