BỘ LUẬT DÂN SỰ 33/2005/QH11
Toc
- 1. PHẦN THỨ NHẤT. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. CHƯƠNG I. NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
- 1.2. CHƯƠNG II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
- 1.3. CHƯƠNG III. CÁ NHÂN
- 1.4. Mục 1. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
- 1.5. Mục 2. QUYỀN NHÂN THÂN
- 1.6. Mục 3. NƠI CƯ TRÚ
- 1.7. Mục 4. GIÁM HỘ
- 1.8. Mục 5. THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ,TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
- 1.9. CHƯƠNG IV. PHÁP NHÂN
- 1.10. Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁP NHÂN
- 1.11. Mục 2. CÁC LOẠI PHÁP NHÂN
- 1.12. CHƯƠNG V. HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC
- 1.13. Mục 1. HỘ GIA ĐÌNH
- 1.14. Mục 2. TỔ HỢP TÁC
- 1.15. CHƯƠNG VI. GIAO DỊCH DÂN SỰ
- 2. Related articles 01:
- 3. PHẦN THỨ HAI. TÀI SẢN VÀ
QUYỀN SỞ HỮU
- 3.1. CHƯƠNG X. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 3.2. CHƯƠNG XI. CÁC LOẠI TÀI SẢN
- 3.3. CHƯƠNG XII. NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU
- 3.4. Mục 1. QUYỀN CHIẾM HỮU
- 3.5. Mục 2. QUYỀN SỬ DỤNG
- 3.6. Mục 3. QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
- 3.7. CHƯƠNG XIII. CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU
- 3.8. Mục 1. SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
- 3.9. Mục 2. SỞ HỮU TẬP THỂ
- 3.10. Mục 3. SỞ HỮU TƯ NHÂN
- 3.11. Mục 4. SỞ HỮU CHUNG
- 3.12. Mục 5. SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI
- 3.13. Mục 6. SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP
- 3.14. CHƯƠNG XIV. XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
- 3.15. Mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
- 3.16. Mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
- 3.17. CHƯƠNG XV. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
- 3.18. CHƯƠNG XVI. NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU
- 4. PHẦN THỨ BA. NGHĨA VỤ DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
- 5. Related articles 02:
- 5.1. Mục 2. THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
- 5.2. Mục 3. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
- 5.3. Mục 4. CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ DÂN SỰ
- 5.4. Mục 5. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
- 5.5. II- CẦM CỐ TÀI SẢN
- 5.6. III- THẾ CHẤP TÀI SẢN
- 5.7. IV- ĐẶT CỌC
- 5.8. V- KÝ CƯỢC
- 5.9. VI- KÝ QUỸ
- 5.10. VII- BẢO LÃNH
- 5.11. VIII- TÍN CHẤP
- 5.12. Mục 6. CHẤM DỨT NGHĨA VỤ DÂN SỰ
- 5.13. Mục 7. HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
- 5.14. I- GIAO KẾT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
- 5.15. II- THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
- 5.16. III- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
ngày 14 tháng 06 năm 2005
[PHÂN ĐOẠN 1]
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật này quy định về dân sự.
PHẦN THỨ NHẤT. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG
I. NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
Điều 1. Nhiệm vụ và
phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý,
chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền,
nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan
hệ dân sự).
Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích
công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp
phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy
sự phát triển kinh tế – xã hội.
Điều 2. Hiệu lực của
Bộ luật dân sự
1. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với
quan hệ dân sự được xác lập từ ngày Bộ luật này có hiệu lực, trừ trường hợp
được Bộ luật này hoặc nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.
2. Bộ luật dân sự được áp dụng trên
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 3. Áp dụng tập
quán, quy định tương tự của pháp luật
Trong trường hợp pháp luật không quy
định và các bên không có thoả thuận thì có thể áp dụng tập quán; nếu không có
tập quán thì áp dụng quy định tương tự của pháp luật. Tập quán và quy định
tương tự của pháp luật không được trái với những nguyên tắc quy định trong Bộ
luật này.
CHƯƠNG II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 4. Nguyên tắc
tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Quyền tự do cam kết, thoả thuận
trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết,
thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn
toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản
bên nào.
Cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu
lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể
khác tôn trọng.
Điều 5. Nguyên tắc
bình đẳng
Trong quan hệ dân sự, các bên đều
bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã
hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để
đối xử không bình đẳng với nhau.
Điều 6. Nguyên tắc
thiện chí, trung thực
Trong quan hệ dân sự, các bên phải
thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự,
không bên nào được lừa dối bên nào.
Điều 7. Nguyên tắc
chịu trách nhiệm dân sự
Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện
nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị
cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nguyên tắc tôn
trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục,
tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người
vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Đồng bào các dân tộc thiểu số được tạo
điều kiện thuận lợi trong quan hệ dân sự để từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của mình.
Việc giúp đỡ người già, trẻ em, người
tàn tật trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự được khuyến khích.
Điều 9. Nguyên tắc tôn
trọng, bảo vệ quyền dân sự
1. Tất cả các quyền dân sự của cá nhân,
pháp nhân, chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị
xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này hoặc
yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
a) Công nhận quyền dân sự của mình;
b) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
đ) Buộc bồi thường thiệt hại.
Điều 10. Nguyên tắc
tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 11. Nguyên tắc
tuân thủ pháp luật
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật.
Điều 12. Nguyên tắc
hoà giải
Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải
giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
Không ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa
dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự.
Điều 13. Căn cứ xác
lập quyền, nghĩa vụ dân sự
Quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập từ
các căn cứ sau đây:
1. Giao dịch dân sự hợp pháp;
2. Quyết định của Toà án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác;
3. Sự kiện pháp lý do pháp luật quy
định;
4. Sáng tạo giá trị tinh thần là đối
tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ;
5. Chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật;
6. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
7. Thực hiện công việc không có ủy quyền;
8. Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật;
9. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
CHƯƠNG III. CÁ NHÂN
Mục 1. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 14. Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp
luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 15. Nội dung năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân
Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự
sau đây:
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài
sản;
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 16. Không hạn
chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.
Điều 17. Năng lực
hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự.
Điều 18. Người thành niên, người chưa thành
niên
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ
mười tám tuổi là người chưa thành niên.
Điều 19. Năng lực hành
vi dân sự của người thành niên
Người thành niên có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật này.
Điều 20. Năng lực hành
vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện
theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 21. Người không
có năng lực hành vi dân sự
Người chưa đủ sáu tuổi không có năng
lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người
đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 22. Mất năng lực
hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì
theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên
bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người
có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng
lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Hạn chế
năng lực hành vi dân sự
1. Người
nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia
đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức
hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật của
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết
định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án
ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Mục 2. QUYỀN NHÂN THÂN
Điều 24. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền
với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 25. Bảo vệ
quyền nhân thân
Khi quyền nhân thân của cá nhân bị
xâm phạm thì người đó có quyền:
1. Tự mình cải chính;
2. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
3. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại.
Điều 26. Quyền đối với
họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên
của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận.
3. Việc sử dụng bí danh, bút danh không
được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 27. Quyền thay
đổi họ, tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau
đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà
việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh
dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi
về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm
con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ
đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha
sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu
lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác
định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về
hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ
đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân
không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên
cũ.
Điều 28. Quyền xác
định dân tộc
1. Cá nhân khi sinh ra được xác định
dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc
hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của
cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ
đẻ.
2. Người đã thành niên, cha đẻ và mẹ đẻ
hoặc người giám hộ của người chưa thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ
hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha
đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác mà được
xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi do không biết cha đẻ, mẹ đẻ là ai.
3. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
người giám hộ của người chưa thành niên yêu cầu xác định lại dân tộc cho người
chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì phải được sự đồng ý của người chưa thành niên đó.
Điều 29. Quyền được
khai sinh
Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai
sinh.
Điều 30. Quyền được
khai tử
1. Khi có người chết thì người thân
thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải khai tử cho người
đó.
2. Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh
thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà
chết ngay thì không phải khai sinh và khai tử.
Điều 31. Quyền của cá
nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh
của mình.
2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân
phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành
vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành
niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của
người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Điều 32. Quyền được
bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
1. Cá nhân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân
thể.
2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì
người phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ
chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu
chữa.
3. Việc thực hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc
gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận của cơ thể phải được sự đồng ý của người
đó; nếu người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân
bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ
của người đó đồng ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh
nhân mà không chờ được ý kiến của những người trên thì phải có quyết định của
người đứng đầu cơ sở y tế.
4. Việc mổ tử thi được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người quá cố trước khi người đó chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người
giám hộ khi không có ý kiến của người quá cố trước khi người đó chết;
c) Theo quyết định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong trường hợp cần thiết.
Điều 33. Quyền hiến bộ
phận cơ thể
Cá nhân có quyền được hiến bộ phận cơ
thể của mình vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử dụng bộ phận cơ thể được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Quyền hiến
xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
Cá nhân có quyền hiến xác, bộ phận cơ
thể của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu
khoa học.
Việc hiến và sử dụng xác, bộ phận cơ
thể của người chết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quyền nhận bộ
phận cơ thể người
Cá nhân có quyền nhận bộ phận cơ thể
của người khác để chữa bệnh cho mình.
Nghiêm cấm việc nhận, sử dụng bộ phận
cơ thể của người khác vì mục đích thương mại.
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
Cá nhân có quyền được xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường
hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác
mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Quyền được
bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân
được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 38. Quyền bí mật
đời tư
1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được
tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư
liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó
đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha,
mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ
trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác
của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin
điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định
và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39. Quyền kết hôn
Nam, nữ có đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do
kết hôn.
Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác
nhau, giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt
Nam
với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 40. Quyền bình
đẳng của vợ chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng
nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Điều 41. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa
các thành viên trong gia đình
Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ
nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ,
ông bà; con, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông
bà.
Điều 42. Quyền ly
hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền
yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
Điều 43. Quyền nhận,
không nhận cha, mẹ, con
1. Người không được nhận là cha, mẹ
hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
2. Người được nhận là cha, mẹ hoặc là
con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
Điều 44. Quyền được nuôi con nuôi và quyền
được nhận làm con nuôi
Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân
được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Việc nhận con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 45. Quyền đối với quốc tịch
Cá nhân có quyền có quốc tịch.
Việc công nhận, thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Điều 46. Quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở
Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở.
Việc vào chỗ ở của một người phải được
người đó đồng ý.
Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy
định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến
hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định.
Điều 47. Quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Cá nhân có quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Không ai được xâm phạm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 48. Quyền tự
do đi lại, tự do cư trú
1. Cá nhân có quyền tự do đi lại, tự do cư trú.
2. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định.
Điều 49. Quyền lao động
Cá nhân có quyền lao động.
Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp,
không bị phân biệt đối xử về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo.
Điều 50. Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo
vệ.
Cá nhân có quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh,
lập doanh nghiệp, tự do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 51. Quyền tự
do nghiên cứu, sáng tạo
1. Cá nhân có quyền tự do nghiên cứu
khoa học – kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo khác.
2. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai được cản trở, hạn chế quyền
tự do nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân.
Mục 3. NƠI CƯ TRÚ
Điều 52. Nơi cư trú
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
Điều 53. Nơi cư trú của người chưa thành
niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu
cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi
cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của
cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 54. Nơi cư trú
của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được giám hộ
là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi
cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc
pháp luật có quy định.
Điều 55. Nơi cư trú
của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.
Điều 56. Nơi cư trú
của quân nhân
1. Nơi cư trú của quân nhân đang làm
nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của
những người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại
khoản 1 Điều 52 của Bộ luật này.
Điều 57. Nơi cư trú
của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu
động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu,
thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản
1 Điều 52 của Bộ luật này.
Mục 4. GIÁM HỘ
Điều 58. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức
(sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để
thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là người được giám
hộ).
2. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha,
mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự,
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc
cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu
cha, mẹ có yêu cầu;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự.
3. Người chưa đủ mười lăm tuổi được quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này và người được quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này phải có người giám hộ.
4. Một người có thể giám hộ cho nhiều
người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người
giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 61 hoặc khoản 3
Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 59. Giám sát việc
giám hộ
1. Người thân thích của người được giám
hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ để theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét,
giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của người giám hộ liên quan đến
việc giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ
là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số
những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số
những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu,
cô, dì của người được giám hộ.
2. Trong trường hợp không có người thân
thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử được người
giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ cử người giám sát việc giám
hộ.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Điều 60. Điều kiện của
cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có
thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt; không phải
là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa
được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
3. Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực
hiện việc giám hộ.
Điều 61. Người giám hộ
đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người
chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả
cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc,
giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như
sau:
1. Trong trường hợp anh ruột, chị ruột
không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa
thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì
anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
2. Trong trường hợp không có anh ruột,
chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số
những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu,
cô, dì là người giám hộ.
Điều 62. Người giám hộ
đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
1. Trong trường hợp vợ mất năng lực
hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân
sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người
kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ;
nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp
theo là người giám hộ.
3. Trong trường hợp người thành niên
mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con
đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Điều 63. Cử người giám
hộ
Trong trường hợp người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật này thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề
nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Điều 64. Thủ tục cử
người giám hộ
1. Việc cử người giám hộ phải được lập
thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể
của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
2. Việc cử người giám hộ phải được sự
đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
Điều 65. Nghĩa vụ của
người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
Người giám hộ của người chưa đủ mười
lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám
hộ;
2. Đại diện cho người được giám hộ
trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ
mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của người được
giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người được giám hộ.
Điều 66. Nghĩa vụ
của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi
Người giám hộ của người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đại diện cho người được giám hộ
trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự;
2. Quản lý tài sản của người được giám hộ;
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 67. Nghĩa vụ của
người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự
Người giám hộ của người mất năng lực
hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh
cho người được giám hộ;
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 68. Quyền của
người giám hộ
Người giám hộ có các quyền sau đây:
1. Sử dụng tài sản của người được giám
hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;
2. Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của
người được giám hộ;
3. Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các
giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 69. Quản lý
tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ có trách nhiệm quản
lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình.
2. Người giám hộ được thực hiện các
giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người
được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế
chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được
giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản
của người được giám hộ tặng cho người khác.
3. Các giao dịch dân sự giữa người
giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ
đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được
giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Điều 70. Thay đổi
người giám hộ
1. Người giám hộ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Bộ
luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ
chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám
hộ.
2. Trong trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người
được quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật này là người giám hộ đương
nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử người giám hộ được
thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật này.
3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được cử được thực hiện theo quy định
tại Điều 64 và Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 71. Chuyển giao
giám hộ của người giám hộ được cử
1. Khi thay đổi người giám hộ thì trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện
việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình.
2. Việc chuyển giao giám hộ phải được
lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản của
người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Người cử người giám hộ, người
giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trong trường hợp thay đổi người giám
hộ vì lý do người giám hộ là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực
hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; tổ chức làm giám hộ chấm
dứt hoạt động thì người cử người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài
sản của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện
việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự chứng kiến của người
giám sát việc giám hộ.
4. Việc chuyển giao giám hộ phải được
ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ mới công
nhận.
Điều 72. Chấm dứt việc
giám hộ
Việc giám hộ chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
1. Người được giám hộ đã có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
2. Người được giám hộ chết;
3. Cha, mẹ của người được giám hộ đã có
đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
4. Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
Điều 73. Hậu quả chấm
dứt việc giám hộ
1. Khi việc giám hộ chấm dứt thì trong
thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh
toán tài sản với người được giám hộ hoặc với cha, mẹ của người được giám hộ.
Trong trường hợp người được giám hộ
chết thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người
giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết
thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản
lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy
định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi người được giám hộ cư trú.
Việc thanh toán tài sản được thực hiện với sự giám sát của người giám
sát việc giám hộ.
2. Các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân sự vì lợi ích của
người được giám hộ được người giám hộ thực hiện như sau:
a) Chuyển cho người được giám hộ khi người này đã có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
b) Chuyển cho cha, mẹ của người được giám hộ trong trường hợp quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
c) Chuyển cho người thừa kế của người được giám hộ khi người được giám
hộ chết.
Mục 5. THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ,TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 74. Yêu cầu thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt tích sáu tháng liền
trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người vắng mặt quy định tại Điều 75 của Bộ luật này.
Điều 75. Quản lý
tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho
những người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người
vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản
lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản
lý.
2. Trong trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều
này thì Toà án chỉ định một người trong số những người thân thích của người
vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Toà
án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 76. Nghĩa vụ
của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính
mình;
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn của người vắng
mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Toà án;
4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải
thông báo cho Toà án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
Điều 77. Quyền của
người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền sau
đây:
1. Quản lý tài sản của người vắng mặt;
2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt;
3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.
Điều 78. Tuyên bố một
người mất tích
1. Khi một người biệt tích hai năm liền
trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc
người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ
ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có
tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp
theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức
cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có
tin tức cuối cùng.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
Điều 79. Quản lý
tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này tiếp tục
quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các
quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật này.
Trong trường hợp Toà án giải quyết
cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người
mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản
lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất
tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản
lý tài sản.
Điều 80. Hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở
về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về
được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh
toán chi phí quản lý.
3. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở
về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có
hiệu lực pháp luật.
Điều 81. Tuyên bố
một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan
có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường
hợp sau đây:
a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định
tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác
thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau
năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là
còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên
tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
d) Biệt tích năm năm liền trở lên và
không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại
khoản 1 Điều 78 của Bộ luật này.
2. Tuỳ từng trường hợp, Toà án xác
định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ vào các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 82. Quan hệ
nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Toà án tuyên
bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình
và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã
chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Toà
án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của
người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 83. Hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết
trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên
bố là đã chết được khôi phục khi Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên
bố người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố
là đã chết đã được Toà án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Bộ
luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố
là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp
luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn
sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá
trị tài sản hiện còn.
Trong trường hợp người thừa kế của
người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm
hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa
lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
CHƯƠNG IV. PHÁP NHÂN
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ PHÁP NHÂN
Điều 84. Pháp nhân
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân,
tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan
hệ pháp luật một cách độc lập.
Điều 85. Thành lập pháp nhân
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 86. Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục
đích hoạt động của mình.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm dứt từ thời điểm
chấm dứt pháp nhân.
3. Người đại diện theo pháp luật hoặc
người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ
dân sự.
Điều 87. Tên gọi của
pháp nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng
Việt, thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp
nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
2. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của
mình trong giao dịch dân sự.
3. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật
công nhận và bảo vệ.
Điều 88. Điều lệ của
pháp nhân
1. Trong trường hợp pháp luật quy định
pháp nhân phải có điều lệ thì điều lệ của pháp nhân phải được các sáng lập viên
hoặc đại hội thành viên thông qua; điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận trong trường hợp pháp luật có quy định.
2. Điều lệ của pháp nhân có những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động;
c) Trụ sở;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan
khác;
e) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
h) Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể pháp nhân.
3. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 89. Cơ quan
điều hành của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân
được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp
nhân.
Điều 90. Trụ sở của
pháp nhân
Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ
quan điều hành của pháp nhân.
Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là
địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên
lạc.
Điều 91. Đại diện
của pháp nhân
1. Đại diện của pháp nhân có thể là
đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp
nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương VII, Phần thứ nhất của Bộ
luật này.
2. Đại diện theo pháp luật của pháp
nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập
pháp nhân.
Điều 92. Văn phòng
đại diện, chi nhánh của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng
đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ
thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp
nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân,
kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh
không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện
nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ
dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập,
thực hiện.
Điều 93. Trách
nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm
dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp
nhân.
3. Thành viên của pháp nhân không
chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân
xác lập, thực hiện.
Điều 94. Hợp nhất
pháp nhân
1. Các pháp nhân cùng loại có thể
hợp nhất thành một pháp nhân mới theo quy định của điều lệ, theo thoả thuận
giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ
chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của các pháp nhân cũ được chuyển giao cho
pháp nhân mới.
Điều 95. Sáp nhập
pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể được sáp
nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác cùng loại
(sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập) theo quy định của điều lệ, theo thoả thuận
giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được
sáp nhập chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được
chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
Điều 96. Chia pháp
nhân
1. Một pháp nhân có thể chia thành
nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia
chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các
pháp nhân mới.
Điều 97. Tách pháp
nhân
1. Một pháp nhân có thể tách thành
nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách
và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích
hoạt động của các pháp nhân đó.
Điều 98. Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân có thể bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
sản.
Điều 99. Chấm dứt
pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân theo quy định tại các
điều 94, 95, 96 và 98 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân
hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Mục 2. CÁC LOẠI PHÁP NHÂN
Điều 100. Các loại
pháp nhân
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật
này.
Điều 101. Pháp nhân
là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân được Nhà nước giao tài sản để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và
thực hiện các chức năng khác không nhằm mục đích kinh doanh là pháp nhân khi
tham gia quan hệ dân sự.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình bằng kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện các hoạt động có thu theo quy định của
pháp luật thì phải chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến hoạt động có thu bằng
tài sản có được từ hoạt động này.
Điều 102. Pháp nhân là
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
– xã hội quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm thực
hiện mục tiêu chính trị, xã hội theo điều lệ là pháp nhân khi tham gia quan hệ
dân sự.
2. Tài sản của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội không thể phân chia cho các thành viên.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
– xã hội chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình, trừ tài sản mà theo quy
định của pháp luật không được sử dụng để chịu trách nhiệm dân sự.
Điều 103. Pháp nhân là
tổ chức kinh tế
1. Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của
Bộ luật này là pháp nhân.
2. Tổ chức kinh tế phải có điều lệ.
3. Tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
Điều 104. Pháp nhân là
tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp
1. Tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ và có hội viên là cá nhân, tổ
chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ mục đích của hội và
nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản của mình.
3. Trong trường hợp tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp chấm dứt
hoạt động thì tài sản của tổ chức đó không được phân chia cho các hội viên mà
phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Pháp nhân là
quỹ xã hội, quỹ từ thiện
1. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ, hoạt động vì
mục đích khuyến khích phát triển văn hoá, khoa học, từ thiện và các mục đích xã
hội, nhân đạo khác không nhằm mục đích thu lợi nhuận là pháp nhân khi tham gia
quan hệ dân sự.
2. Tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
được quản lý, sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật và phù hợp với
mục đích hoạt động của quỹ do điều lệ quy định.
3. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện chỉ được
phép tiến hành các hoạt động quy định trong điều lệ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận, trong phạm vi tài sản của quỹ và phải chịu trách nhiệm
dân sự bằng tài sản đó.
4. Tổ chức đã lập quỹ xã hội, quỹ từ
thiện không phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản thuộc sở hữu của mình về
các hoạt động của quỹ và không được phân chia tài sản của quỹ trong quá trình
quỹ hoạt động.
Trong trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ
thiện chấm dứt hoạt động thì tài sản của quỹ không được phân chia cho các sáng
lập viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V. HỘ GIA ĐÌNH, TỔ
HỢP TÁC
Mục 1. HỘ GIA ĐÌNH
Điều 106. Hộ gia
đình
Hộ gia đình mà các thành viên có tài
sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp
luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
Điều 107. Đại diện
của hộ gia đình
1. Chủ hộ là đại diện của hộ gia
đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành
viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành
viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.
2. Giao dịch dân sự do người đại
diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng,
rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo
lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các
thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.
Điều 109. Chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của
hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị
lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng
ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười
lăm tuổi trở lên đồng ý.
Điều 110. Trách
nhiệm dân sự của hộ gia đình
1. Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm
dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia
đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
2. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân
sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ
chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản
riêng của mình.
Mục 2. TỔ HỢP TÁC
Điều 111. Tổ hợp
tác
1. Tổ hợp tác được hình thành trên
cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong
các quan hệ dân sự.
Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở
thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký hoạt động với tư cách
pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hợp đồng hợp tác có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác;
b) Họ, tên, nơi cư trú của tổ trưởng và các tổ viên;
c) Mức đóng góp tài sản, nếu có; phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức
giữa các tổ viên;
d) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên;
đ) Điều kiện nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác;
e) Điều kiện chấm dứt tổ hợp tác;
g) Các thoả thuận khác.
Điều 112. Tổ viên
tổ hợp tác
Tổ viên tổ hợp tác là cá nhân từ đủ
mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tổ hợp tác có quyền giao kết hợp
đồng lao động với người không phải là tổ viên để thực hiện những công việc nhất
định.
Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác
1. Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do
các tổ viên cử ra.
Tổ trưởng tổ hợp tác có thể ủy quyền cho tổ viên thực hiện một số công
việc nhất định cần thiết cho tổ.
2. Giao dịch dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện
vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của cả tổ hợp tác.
Điều 114. Tài sản
của tổ hợp tác
1. Tài sản do các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung
là tài sản của tổ hợp tác.
2. Các tổ viên quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo phương
thức thoả thuận.
3. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được
toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các loại tài sản khác phải được đa số tổ viên
đồng ý.
Điều 115. Nghĩa vụ
của tổ viên
Tổ viên có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự hợp tác theo nguyên
tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi ích chung của tổ
hợp tác;
2. Bồi thường thiệt hại cho tổ hợp tác do lỗi của mình gây ra.
Điều 116. Quyền của
tổ viên
Tổ viên có các quyền sau đây:
1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo
thoả thuận;
2. Tham gia quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của tổ hợp
tác, thực hiện việc kiểm tra hoạt động của tổ hợp tác.
Điều 117. Trách nhiệm
dân sự của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân
sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện nhân danh tổ hợp tác.
2. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ
thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng với phần đóng
góp bằng tài sản riêng của mình.
Điều 118. Nhận tổ
viên mới
Tổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên
mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 119. Ra khỏi
tổ hợp tác
1. Tổ viên có quyền ra khỏi tổ hợp
tác theo các điều kiện đã thoả thuận.
2. Tổ viên ra khỏi tổ hợp tác có
quyền yêu cầu nhận lại tài sản mà mình đã đóng góp vào tổ hợp tác, được chia
phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ
của mình đối với tổ hợp tác theo thoả thuận; nếu việc phân chia tài sản bằng
hiện vật mà ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động của tổ thì tài sản được trị
giá bằng tiền để chia.
Điều 120. Chấm dứt tổ
hợp tác
1. Tổ hợp tác chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích của việc hợp tác đã đạt được;
c) Các tổ viên thoả thuận chấm dứt tổ hợp tác.
Trong trường hợp chấm dứt, tổ hợp tác phải báo cáo cho ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn đã chứng thực hợp đồng hợp tác.
2. Tổ hợp tác chấm dứt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong những trường hợp do pháp luật quy định.
3. Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ của tổ; nếu tài
sản của tổ không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các tổ viên để
thanh toán theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật này.
Trong trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản của tổ
vẫn còn thì được chia cho các tổ viên theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp
của mỗi người, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
CHƯƠNG VI. GIAO DỊCH DÂN
SỰ
Điều 121. Giao dịch
dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành
vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự.
Điều 122. Điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng
lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao
dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn
toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là
điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 123. Mục đích
của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi
ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Điều 124. Hình thức
giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương
tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn
bản.
2. Trong trường hợp pháp luật quy
định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc
chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 125. Giao dịch
dân sự có điều kiện
1. Trong trường hợp các bên có thỏa
thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó
xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trong trường hợp điều kiện làm phát
sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở
của một bên hoặc của người thứ ba thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; nếu có sự
tác động của một bên hoặc của người thứ ba cố ý thúc đẩy cho điều kiện để làm
phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì coi như điều kiện đó không
xảy ra.
Điều 126. Giải thích giao dịch dân sự
1. Trong trường hợp giao dịch dân sự có thể được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự
sau đây:
a) Theo ý muốn đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.
2. Việc giải thích hợp đồng dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều
409 của Bộ luật này, việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy
định tại Điều 673 của Bộ luật này.
Điều 127. Giao dịch
dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong
các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.
Điều 128. Giao dịch
dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội
dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy
định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực
ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa
nhận và tôn trọng.
Điều 129. Giao dịch
dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự
một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô
hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó
cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.
1. https://docluat.vn/archive/3660/
2. https://docluat.vn/archive/3580/
3. https://docluat.vn/archive/3204/
Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với
người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.
Điều 130. Giao dịch
dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Khi giao dịch dân sự do người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người
đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao
dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.
Điều 131. Giao dịch
dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên
kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị
nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên
kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch vô hiệu.
Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý
làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải quyết theo quy
định tại Điều 132 của Bộ luật này.
Điều 132. Giao dịch
dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân
sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch
dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi
cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về
chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác
lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố
ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch
nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài
sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Điều 133. Giao dịch
dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng
đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Điều 134. Giao dịch
dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật quy định
hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên
không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của
giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch
vô hiệu.
Điều 135. Giao dịch
dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi
một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn
lại của giao dịch.
Điều 136. Thời hiệu
yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134
của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
2. Đối với các giao dịch dân sự được
quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Điều 137. Hậu quả pháp
lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời
điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu
không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp
tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp
luật. Bên
có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Điều 138. Bảo vệ quyền
lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô
hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã
được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao
dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của
Bộ luật này.
2. Trong trường hợp tài sản giao dịch
là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao
bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ
ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này
thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này
không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
CHƯƠNG VII. ĐẠI DIỆN
Điều 139. Đại diện
1. Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh
và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho
mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
4. Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự
do người đại diện xác lập.
5. Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này.
Điều 140. Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 141. Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ;
3. Người được Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự;
4. Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
7. Những người khác theo quy định của pháp luật.
Điều 142. Đại diện
theo ủy quyền
1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện
được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
2. Hình thức ủy quyền do các bên thoả
thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn
bản.
Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền
cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người
đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải
do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Điều 144. Phạm vi đại
diện
1. Người đại diện theo pháp luật có
quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại
diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được
xác lập theo sự ủy quyền.
3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại
diện.
4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự
biết về phạm vi đại diện của mình.
5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với
chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 145. Hậu quả của
giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có
quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với
người được đại diện, trừ trường hợp người đại diện hoặc người được đại diện
đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện phải thông báo cho
người được đại diện hoặc người đại diện của người đó để trả lời trong thời hạn
ấn định; nếu hết thời hạn này mà không trả lời thì giao dịch đó không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng người không có quyền
đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ
trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại
diện.
2. Người đã giao dịch với người không
có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch
dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết
hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
Điều 146. Hậu quả của
giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do người đại diện
xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa
vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm
vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản
đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối
với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.
2. Người đã giao dịch với người đại
diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối
với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá
phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Trong trường hợp người đại diện và
người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải
chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 147. Chấm dứt đại
diện của cá nhân
1. Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau
đây:
a) Người được đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã
được khôi phục;
b) Người được đại diện chết;
c) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau
đây:
a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối
việc ủy quyền;
c) Người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là
đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong
các nghĩa vụ tài sản với người được đại diện hoặc với người thừa kế của người
được đại diện.
Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
1. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm
dứt.
2. Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp
sau đây:
a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc
người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;
c) Pháp nhân chấm dứt hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc
là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong
các nghĩa vụ tài sản với pháp nhân ủy quyền hoặc pháp nhân kế thừa.
CHƯƠNG VIII. THỜI HẠN
Điều 149. Thời hạn
1. Thời hạn là một khoảng thời gian
được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể được xác định
bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 150. Áp dụng
cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn được áp dụng
theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
2. Thời hạn được tính theo dương
lịch.
Điều 151. Quy định
về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trong trường hợp các bên có thoả
thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một
ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời
hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
2. Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa
tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm,
cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Điều 152. Thời điểm
bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn được xác định bằng
phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được xác định bằng
ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính
từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự
kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày
xảy ra sự kiện đó.
Điều 153. Kết thúc
thời hạn
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời
hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì
thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của
thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết
thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của
thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là
ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết
thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng
của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
CHƯƠNG IX. THỜI HIỆU
Điều 154. Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó
thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất
quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Điều 155. Các loại
thời hiệu
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là
thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân
sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được
miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn
mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Điều 156. Cách tính
thời hiệu
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt
đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối
cùng của thời hiệu.
Điều 157. Hiệu lực của
thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Trong trường hợp pháp luật quy định
cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo
thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc
miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự không
áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm hữu tài sản thuộc hình thức
sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;
b) Việc hưởng quyền nhân thân không
gắn với tài sản.
3. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân
sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà nước, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 158. Tính liên
tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự,
miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc;
nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự
kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự,
miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được
áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp.
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục
trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển
giao hợp pháp cho người khác.
Điều 159. Bắt đầu thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 160. Không áp
dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không
áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước;
2. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
3. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 161. Thời gian
không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết
việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian
xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi
kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại
do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không
thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể
thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường
hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Chưa có người đại diện khác thay thế
hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường
hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
Điều 162. Bắt đầu lại
thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt
đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một
phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hoà giải với nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau
ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
PHẦN THỨ HAI. TÀI SẢN VÀ
QUYỀN SỞ HỮU
CHƯƠNG X. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 163. Tài sản
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Điều 164. Quyền sở
hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân,
chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt
tài sản.
Điều 165. Nguyên tắc
thực hiện quyền sở hữu
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi
theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh
hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác.
Điều 166. Chịu rủi
ro về tài sản
Chủ sở hữu phải chịu rủi ro khi tài
sản bị tiêu hủy hoặc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 167. Đăng ký
quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu đối với bất động sản
được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động
sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 168. Thời điểm
chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với
bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với
động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 169. Bảo vệ
quyền sở hữu
1. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp
nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.
2. Không ai có thể bị hạn chế, bị
tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình.
Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn
cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi
lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp
luật.
3. Trong trường hợp thật cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của chủ thể khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 170. Căn cứ
xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Thu hoa lợi, lợi tức;
4. Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Được thừa kế tài sản;
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô
chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc,
vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
7. Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật
này;
8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 171. Căn cứ
chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu
của mình cho người khác;
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của
mình;
3. Tài sản bị tiêu hủy;
4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5. Tài sản bị trưng mua;
6. Tài sản bị tịch thu;
7. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi
dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong
các điều kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập
quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 172. Hình thức
sở hữu
Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, các hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
Điều 173. Các quyền
của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
1. Người không phải là chủ sở hữu
chỉ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không thuộc quyền sở hữu của
mình theo thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo quy định của pháp
luật.
2. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất;
b) Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề;
c) Các quyền khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Việc chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác không phải
là căn cứ để chấm dứt các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài
sản đó quy định tại khoản 2 Điều này .
4. Các quyền đối với tài sản của người không phải là chủ sở hữu được bảo
vệ theo quy định tại Điều 261 của Bộ luật này.
5. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản phải
đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
theo thoả thuận và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG XI. CÁC LOẠI TÀI SẢN
Điều 174. Bất động
sản và động sản
1. Bất động sản là các tài sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà, công trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Điều 175. Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Điều 176. Vật chính và
vật phụ
1. Vật chính là vật độc lập, có thể
khai thác công dụng theo tính năng.
2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho
việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có
thể tách rời vật chính.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật
chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 177. Vật chia được và vật không chia
được
1. Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và
tính năng sử dụng ban đầu.
2. Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được
tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để
chia.
Điều 178. Vật tiêu hao
và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một
lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử
dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của
hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua
sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử
dụng ban đầu.
Điều 179. Vật cùng
loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những vật có
cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị
đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng có
thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định là vật phân biệt
được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc,
chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao
vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.
Điều 180. Vật đồng
bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc
các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một
trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách,
chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật
đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 181. Quyền tài
sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được
bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí
tuệ.
CHƯƠNG XII. NỘI DUNG QUYỀN
SỞ HỮU
Mục 1. QUYỀN CHIẾM HỮU
Điều 182. Quyền chiếm
hữu
Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
Điều 183. Chiếm hữu
có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là
việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù
hợp với quy định của pháp luật;
4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai
là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù
hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất
lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 184. Quyền
chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu chiếm
hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi
theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không được trái pháp
luật, đạo đức xã hội.
Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không
bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao việc
chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 185. Quyền
chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
1. Khi chủ sở hữu ủy quyền quản lý
tài sản cho người khác thì người được ủy quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài
sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2. Người được ủy quyền quản lý tài
sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về
thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 186. Quyền chiếm
hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho
người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển
quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản
đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người được giao tài sản có quyền sử
dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho
người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao tài sản không thể
trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy
định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 187. Quyền
chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài sản
không xác định được ai là chủ sở hữu
1. Người phát hiện tài sản bị đánh
rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho
chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp
cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người phát hiện tài sản không xác
định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị
chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại
cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với tài sản do người khác tẩu
tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc giao nộp ngay cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 188. Quyền
chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
Người phát hiện và giữ gia súc, gia
cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở
hữu; nếu chưa xác định được chủ sở hữu thì được chiếm hữu tài sản đó từ thời
điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu.
Điều 189. Chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp
với quy định tại Điều 183 của Bộ luật này là chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật.
Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết
việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Điều 190. Chiếm hữu
liên tục
Việc chiếm hữu tài sản được thực
hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm
hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
Điều 191. Chiếm hữu
công khai
Việc chiếm hữu tài sản được coi là
chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản
đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu
bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
Mục 2. QUYỀN SỬ DỤNG
Điều 192. Quyền sử
dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Điều 193. Quyền sử
dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu thực hiện
quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình nhưng không được
gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 194. Quyền sử
dụng của người không phải là chủ sở hữu
1. Quyền sử dụng tài sản có thể được
chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Người không phải là chủ sở hữu có quyền
sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương thức.
2. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản theo quy định của pháp luật.
Mục 3. QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Điều 195. Quyền định
đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao
quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Điều 196. Điều kiện
định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do người có
năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp pháp luật có quy định
trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 197. Quyền định
đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng
cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù
hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Điều 198. Quyền định
đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản
chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định
của pháp luật.
Người được chủ sở hữu ủy quyền định
đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ
sở hữu.
Điều 199. Hạn chế
quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong
trường hợp do pháp luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền
ưu tiên mua.
Trong trường hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua
đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ
sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
CHƯƠNG XIII. CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU
Mục 1. SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 200. Tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã
hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác
do pháp luật quy định.
Điều 201. Thực hiện
quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu
nhà nước.
2. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc hình thức sở hữu
nhà nước.
Điều 202. Quản lý,
sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được thực hiện trong phạm vi và theo trình
tự do pháp luật quy định.
Điều 203. Thực hiện
quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu
nhà nước được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước thì Nhà nước thực hiện quyền của
chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nước có quyền quản
lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 204. Thực hiện
quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở
hữu nhà nước được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang thì Nhà nước thực
hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
có quyền quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với
tài sản được Nhà nước giao.
Điều 205. Thực hiện
quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu
nhà nước được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
– xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp có quyền quản lý, sử dụng tài
sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp
luật quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.
Điều 206. Quyền của
doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân đối với việc sử dụng, khai
thác tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Trong trường hợp pháp luật có quy định
và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ
hợp tác và cá nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản và tài nguyên
khác thuộc hình thức sở hữu nhà nước và phải sử dụng, khai thác đúng mục đích,
có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 207. Tài sản
thuộc hình thức sở hữu nhà nước chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc hình thức sở
hữu nhà nước mà chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý thì Chính phủ tổ
chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai
thác.
Mục 2. SỞ HỮU TẬP THỂ
Điều 208. Sở hữu
tập thể
Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác
xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng
góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung
được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ,
cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Điều 209. Tài sản
thuộc hình thức sở hữu tập thể
Tài sản được hình thành từ nguồn
đóng góp của các thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất, kinh doanh, được
Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là
tài sản thuộc sở hữu của tập thể đó.
Điều 210. Chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
1. Việc chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật, phù hợp
với điều lệ của tập thể đó, bảo đảm sự phát triển ổn định của sở hữu tập thể.
2. Tài sản thuộc hình thức sở hữu
tập thể được giao cho các thành viên khai thác công dụng bằng sức lao động của
mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng sản
xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các thành viên.
3. Thành viên của tập thể có quyền
được ưu tiên mua, thuê, thuê khoán tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể.
Mục 3. SỞ HỮU TƯ NHÂN
Điều 211. Sở hữu tư
nhân
Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân
đối với tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá
thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
Điều 212. Tài sản
thuộc hình thức sở hữu tư nhân
1. Thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các
tài sản hợp pháp khác của cá nhân là tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân.
Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở
hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
2. Cá nhân không được sở hữu đối với
tài sản mà pháp luật quy định không thể thuộc hình thức sở hữu sở hữu tư nhân.
Điều 213. Chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
1. Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt,
tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân không được gây thiệt hại hoặc làm
ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác.
Mục 4. SỞ HỮU CHUNG
Điều 214. Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.
Điều 215. Xác lập
quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung được xác lập theo
thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 216. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu
của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản
thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu
của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và
sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với
tài sản thuộc sở hữu chung.
Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi
nhuận.
2. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi
nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn
khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp
phải tuân theo quy định tại Điều 216 của Bộ luật này và các quy định của pháp
luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 219. Sở hữu chung
của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu
chung hợp nhất.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển
khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận
hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo
quyết định của Toà án.
Điều 220. Sở hữu chung
của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu
của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng
đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các
thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung
hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả
mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng
quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán,
vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất.
Điều 221. Chiếm hữu
tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý
tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều 222. Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, nếu không có thoả
thuận khác.
Điều 223. Định đoạt
tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có
quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp
nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định
của pháp luật.
3. Trong trường hợp một chủ sở hữu
chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu
tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một
tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác
nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu
chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Trong trường hợp bán phần quyền sở
hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ
ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần
trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình
quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt
hại.
4. Trong trường hợp một trong các
chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà
không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp
sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn
lại.
Điều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở
hữu chung
1. Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu
chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả
thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung
chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung
không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.
2. Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu
chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc
tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia
tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản
chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị
các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người
có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 225. Sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở
hữu chung của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc có sự thoả thuận của tất cả các
chủ sở hữu.
2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang
nhau trong việc quản lý, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung.
3. Trong trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ
trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy
định của pháp luật.
Điều 226. Chấm dứt
sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Tài sản chung đã được chia;
2. Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;
3. Tài sản chung không còn;
4. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mục 5. SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI
Điều 227. Sở hữu của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội
Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội là sở hữu của tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy
định trong điều lệ.
Điều 228. Tài sản
thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội
1. Tài sản được hình thành từ nguồn
đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung và từ các nguồn khác
phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội
là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
2. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để quản lý và sử
dụng thì không thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 229. Chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị –
xã hội thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của
mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy
định trong điều lệ.
Mục 6. SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP
Điều 230. Sở hữu của tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp
Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp là sở hữu của cả tổ
chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong
điều lệ.
Điều 231. Tài sản
thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng
góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù
hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp đó.
Điều 232. Chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và
phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
CHƯƠNG XIV. XÁC LẬP, CHẤM
DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 233. Xác lập
quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh
doanh hợp pháp
Người lao động, người tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản do lao động,
do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả
thuận
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi,
cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu
các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
Điều 235. Xác lập
quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có
quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của
pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 236. Xác lập
quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
1. Trong trường hợp tài sản của nhiều
chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và
không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới
được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản
đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở
hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản mới
phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không
có thoả thuận khác.
2. Khi một người sáp nhập tài sản là
động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc
phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của
chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh
toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của
mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
3. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản
là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải
là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì
chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có quyền yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh
toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại.
Điều 237. Xác lập
quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
1. Trong trường hợp tài sản của nhiều
chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được
thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời
điểm trộn lẫn.
2. Khi một người đã trộn lẫn tài sản
của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó
không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn
thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh
toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của
mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
Điều 238. Xác lập
quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được
đem chế biến tạo thành vật mới cũng là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành.
2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở
hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài
sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho
chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3. Trong trường hợp người chế biến
không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật
mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở
hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật
liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có
quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Điều 239. Xác lập
quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu
1. Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã
từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.
Người đã phát hiện vật vô chủ là động
sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật; nếu vật được
phát hiện là bất động sản thì thuộc Nhà nước.
2. Người phát hiện vật không xác định
được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở
hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản,
trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số
lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã
nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trong trường hợp vật không xác định
được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một năm, kể từ ngày thông báo công
khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì động sản đó thuộc sở hữu
của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản thì
sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở
hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản
tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Xác lập
quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
Vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm
thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi
phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó được xác định như sau:
1. Vật được tìm thấy là di tích lịch
sử, văn hoá thì thuộc Nhà nước; người tìm thấy vật đó được hưởng một khoản tiền
thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Vật được tìm thấy không phải là di
tích lịch sử, văn hoá, mà có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước
quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu vật tìm thấy có giá trị lớn
hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được
hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá
trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá
trị còn lại thuộc Nhà nước.
Điều 241. Xác lập
quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người nhặt được vật do người khác
đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì
phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người
đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở
hữu biết mà nhận lại.
ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở
đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở
hữu.
2. Sau một năm, kể từ ngày thông báo
công khai về vật nhặt được mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu
không đến nhận, nếu vật có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước
quy định thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn
hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo
quản người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà
nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do
Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
3. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di
tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác
định được chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận thì vật đó thuộc Nhà nước;
người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 242. Xác lập
quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Người bắt được gia súc bị thất lạc phải
nuôi giữ và báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú để
thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại
gia súc bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho
người bắt được.
Sau sáu tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận
thì gia súc đó thuộc sở hữu của người bắt được; nếu gia súc bắt được là gia súc
thả rông theo tập quán thì thời hạn này là một năm.
Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con
thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải bồi
thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Điều 243. Xác lập
quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Trong trường hợp gia cầm của một người
bị thất lạc, mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai
để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia cầm bị thất lạc
phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận
thì gia cầm đó thuộc sở hữu của người bắt được.
Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm
được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi
cố ý làm chết gia cầm.
Điều 244. Xác lập
quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của một người
di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người
có ruộng, ao, hồ đó. Trong trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt
để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao,
hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau một tháng,
kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì vật nuôi dưới
nước đó thuộc sở hữu người có ruộng, ao, hồ đó.
Điều 245. Xác lập
quyền sở hữu do được thừa kế
Người thừa kế có quyền sở hữu đối
với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.
Điều 246. Xác lập
quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác
Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ
vào bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác.
Điều 247. Xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu
1. Người chiếm hữu, người được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong
thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở
thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình
thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công
khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài
sản đó.
Mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 248. Chủ sở hữu
chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu
của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay
hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó
chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Điều 249. Từ bỏ
quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền
sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện
hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản
đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài
sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc
từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 250. Tài sản
mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
Khi vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia
súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác
đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các điều từ Điều 241 đến Điều
244 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu
đã được xác lập theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này thì chấm dứt
quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 251. Xử lý tài
sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với một tài sản
chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo
quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật
không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên
theo quy định của pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử
lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền
sở hữu của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 252. Tài sản
bị tiêu hủy
Khi tài sản bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
Điều 253. Tài sản bị trưng mua
Khi tài sản bị trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì quyền sở hữu đối
với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Điều 254. Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch
thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời
điểm bản án, quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác có hiệu lực pháp luật.
CHƯƠNG XV. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 255. Các biện
pháp bảo vệ quyền sở hữu
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành
vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành
vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp
pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 256. Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối
với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả
lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình
thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.
Điều 257. Quyền đòi
lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp
người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền
bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là
hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị
lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Điều 258. Quyền đòi
lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu
ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải
đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu
ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người
mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài
sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết
định bị hủy, sửa.
Điều 259. Quyền yêu cầu
ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện
quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm
hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có
hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm
dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác
buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 260. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi
xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại.
Điều 261. Bảo vệ quyền
của người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu
Các quyền được quy định tại các điều từ
Điều 255 đến Điều 260 của Bộ luật này cũng thuộc về người tuy không phải là chủ
sở hữu nhưng chiếm hữu tài sản trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn
chế bất động sản liền kề hoặc theo căn cứ khác do pháp luật quy định hoặc theo
thoả thuận.
CHƯƠNG XVI. NHỮNG QUY ĐỊNH
KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 262. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của
người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích của Nhà
nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà
không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt
hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu
tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người
khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc
thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp
thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu được bồi thường
thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 614 của Bộ luật này.
Điều 263. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
Khi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản
của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực
hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Điều 264. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã hội,
làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác.
Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa
các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận
của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã
tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo
chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây
dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến
việc sử dụng đất liền kề của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn
viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu
rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì
người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được
lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
Điều 266. Quyền sở hữu
đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ
được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng
của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc
dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc
giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung
của những người đó.
Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ
do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng
ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên
chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề
không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào,
xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên
đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
2. Đối với mốc giới là tường nhà chung,
chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục
tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền
kề đồng ý.
Trong trường hợp nhà xây riêng biệt
nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu
xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Điều 267. Nghĩa vụ tôn
trọng quy tắc xây dựng
1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu
công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được
xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không
được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề
và xung quanh.
2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với
công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ
sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo
yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho
chứa hoá chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô
nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí
hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất
động sản liền kề và xung quanh.
Điều 268. Nghĩa vụ bảo
đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các
công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một
khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Trong trường hợp công trình có nguy cơ
đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải
thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất
động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 269. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn
nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được chảy xuống bất động sản
của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 270. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Chủ sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc
rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy
tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng
hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi trường.
Điều 271. Hạn chế
quyền trổ cửa
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra
vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt
đất từ 2,5 mét trở lên.
Điều 272. Quyền yêu
cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
Trong trường hợp cây cối, công trình
xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc nơi sinh hoạt công
cộng thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công trình xây dựng đó.
Chủ sở hữu bất động sản liền kề có
quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ phải
chặt cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì chủ sở hữu bất động
sản liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá
dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
Điều 273. Quyền sử
dụng hạn chế bất động sản liền kề
Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có
quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các
nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện,
thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải
đền bù, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 274. Xác lập
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
1. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản
liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quyền sử dụng hạn
chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất
thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó.
Điều 275. Quyền về lối
đi qua bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc
bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền
yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối
đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó.
Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu
không có thoả thuận khác.
Lối đi được mở trên bất động sản liền
kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể
của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít
nhất cho bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều
rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc
đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
3. Trong trường hợp bất động sản được
chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia
phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều
này mà không có đền bù.
Điều 276. Quyền mắc
đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc
đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác
một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu
đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 277. Quyền về
cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của
bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì
chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước
thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối
cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất
động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí
thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử
dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Điều 278. Quyền về
tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử dụng đất canh tác khi
có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất
xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới,
tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối
dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 279. Chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền
kề chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bất động sản liền kề với bất động
sản của chủ sở hữu đang thực hiện quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đó
nhập làm một;
2. Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất
không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.
PHẦN THỨ BA. NGHĨA VỤ DÂN SỰ VÀ HỢP
ĐỒNG DÂN SỰ
CHƯƠNG XVII. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 280. Nghĩa vụ
dân sự
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó,
một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao
vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác
hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ
thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 281. Căn cứ
phát sinh nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn
cứ sau đây:
1. Hợp đồng dân sự;
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Thực hiện công việc không có ủy
quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
1. https://docluat.vn/archive/2929/
2. https://docluat.vn/archive/2150/
3. https://docluat.vn/archive/2922/
5. Gây thiệt hại do hành vi trái
pháp luật;
6. Những căn cứ khác do pháp luật
quy định.
Điều 282. Đối tượng
của nghĩa vụ dân sự
1. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có
thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
phải được xác định cụ thể.
3. Chỉ những tài sản có thể giao
dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không
trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
Mục 2. THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 283. Nguyên tắc
thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện
nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết,
không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 284. Địa điểm
thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
do các bên thoả thuận.
2. Trong trường hợp không có thoả thuận
thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động
sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ
dân sự không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có
nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 285. Thời hạn
thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân
sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa
vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực hiện nghĩa vụ dân sự trước thời hạn khi
có sự đồng ý của bên có quyền; nếu bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ
trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa
vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
2. Trong trường hợp các bên không
thoả thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất
cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý.
Điều 286. Chậm thực
hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là
nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn
thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời
hạn.
Điều 287. Hoãn thực
hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi không thể thực hiện được
nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên
có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp không thông báo cho bên
có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ được hoãn việc thực
hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự khi
được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 288. Chậm tiếp
nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa
vụ dân sự là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực
hiện theo thoả thuận nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
đó.
2. Trong trường hợp chậm tiếp nhận đối
tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ phải áp dụng các biện pháp
cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư
hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và trả cho bên có quyền khoản
tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ đi chi phí hợp lý để bảo quản và
bán tài sản đó.
Điều 289. Thực hiện
nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo
quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
2. Khi vật phải giao là vật đặc định
thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết;
nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như đã thoả
thuận và nếu không có thoả thuận về chất lượng thì phải giao vật đó với chất
lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi
phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 290. Thực hiện
nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực
hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền
lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 291. Nghĩa vụ
phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công
việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
2. Nghĩa vụ không được thực hiện một
công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được thực hiện công việc
đó.
Điều 292. Thực hiện
nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
Nghĩa vụ dân sự được thực hiện theo
định kỳ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo
từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 293. Thực hiện
nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
Khi được bên có quyền đồng ý, bên có
nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự
nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 294. Thực hiện
nghĩa vụ dân sự có điều kiện
Trong trường hợp các bên có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì khi điều
kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 295. Thực hiện
nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
1. Nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý
lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc
khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường hợp có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thông báo cho
bên có quyền biết về việc tài sản hoặc công việc được lựa chọn để thực hiện
nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được
lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trong trường hợp chỉ còn một tài sản
hoặc một công việc thì bên có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công
việc đó.
Điều 296. Thực hiện
nghĩa vụ dân sự thay thế được
Nghĩa vụ dân sự thay thế được là nghĩa
vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực
hiện một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ dân
sự đó.
Điều 297. Thực hiện
nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Khi nhiều người cùng thực hiện một
nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với
nhau thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 298. Thực hiện
nghĩa vụ dân sự liên đới
1. Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa
vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai
trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trong trường hợp một người đã
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên
đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trong trường hợp bên có quyền đã
chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn
thực hiện nghĩa vụ.
4. Trong trường hợp bên có quyền chỉ
miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới
không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải
liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 299. Thực hiện
nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới
1. Nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người
có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số những người có
quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền liên đới.
3. Trong trường hợp một trong số những
người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần
nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn
lại đối với những người có quyền liên đới khác.
Điều 300. Thực hiện
nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự phân chia được theo
phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật chia được hoặc công việc có
thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện
từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 301. Thực hiện
nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự không phân chia được
theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật không chia được hoặc là
công việc phải được thực hiện cùng một lúc.
2. Trong trường hợp nhiều người cùng
phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được thì họ phải thực hiện nghĩa vụ
cùng một lúc.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Điều 302. Trách
nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ mà không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối
với bên có quyền.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ
không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không
phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu
trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn
toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 303. Trách nhiệm
dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa
vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán
giá trị của vật.
2. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện
được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ
không thực hiện được nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà
gây thiệt hại cho bên có quyền thì ngoài việc thanh toán giá trị của vật còn
phải bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.
Điều 304. Trách nhiệm
dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một
công việc
1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ
không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể
yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho
người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí
hợp lý và bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực
hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền
yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban
đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 305. Trách nhiệm
dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực
hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ;
nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của
bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt
hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì
bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ
chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời
điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều 306. Trách nhiệm
dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực
hiện nghĩa vụ dân sự làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi
thường thiệt hại cho người đó và phải chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm
chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt
hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp
tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm
tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại,
thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt
hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản
tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
1. Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì
phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của
mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy
không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của
mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại
sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho
rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Mục 4. CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 309. Chuyển giao
quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa
vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thoả
thuận, trừ những trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi
thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy
tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có
thoả thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu;
c) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế
quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải báo cho bên có nghĩa vụ biết bằng
văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không
cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều 310. Hình thức
chuyển giao quyền yêu cầu
1. Việc chuyển giao quyền yêu cầu được
thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy
định việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được thể hiện bằng văn bản, phải có
công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các
quy định đó.
Điều 311. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và
chuyển giao giấy tờ
1. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết,
chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.
2. Người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1
Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 312. Không chịu
trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao quyền yêu cầu không
phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 313. Chuyển giao
quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp quyền yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu
bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 314. Quyền từ
chối của bên có nghĩa vụ
1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ
không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc người thế quyền
không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có
nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ do
không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ
đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu
bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 315. Chuyển giao
nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao
nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường
hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy
định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì
người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 316. Hình thức
chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1. Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự
được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy
định việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công
chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy
định đó.
Điều 317. Chuyển giao
nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự có
biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, nếu không
có thoả thuận khác.
Mục 5. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
I- NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự
1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài sản;
b) Thế chấp tài sản;
c) Đặt cọc;
d) Ký cược;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Tín chấp.
2. Trong trường hợp các bên có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì người có nghĩa vụ
phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
Điều 319. Phạm vi
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Nghĩa vụ dân sự có thể được bảo
đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu
không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ
coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại.
2. Các bên được thoả thuận về các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa
vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều
kiện.
Điều 320. Vật bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch.
2. Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự là vật hiện có hoặc được hình thành trong tương lai. Vật hình thành
trong tương lai là động sản, bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời
điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.
Điều 321. Tiền, giấy
tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Tiền, trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và
giấy tờ có giá khác được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 322. Quyền tài
sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các quyền tài sản thuộc sở hữu
của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền
bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh
nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng và các quyền tài sản khác thuộc sở
hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Quyền sử dụng đất được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đất đai.
3. Quyền khai thác tài nguyên thiên
nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật
này và pháp luật về tài nguyên.
Điều 323. Đăng ký
giao dịch bảo đảm
1. Giao dịch bảo đảm là giao dịch
dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện
pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này.
2. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc
đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp
luật có quy định.
3. Trường hợp giao dịch bảo đảm được
đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý
đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 324. Một tài
sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
1. Một tài sản có thể được dùng để
bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập
giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp một tài sản được
bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận
bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
3. Trong trường hợp phải xử lý tài
sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn
đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia
xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách
nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thoả thuận khác.
Trong trường hợp các bên muốn tiếp
tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo
đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
Điều 325. Thứ tự ưu
tiên thanh toán
Thứ tự ưu tiên thánh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định như
sau:
1. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ
tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng
ký;
2. Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không
đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán;
3. Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh
toán được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm.
II- CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 326. Cầm cố
tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau
đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia
(sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 327. Hình thức
cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản phải được lập
thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Điều 328. Hiệu lực
của cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ
thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
Điều 329. Thời hạn
cầm cố tài sản
Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thoả thuận. Trong trường hợp không có
thoả thuận thì thời hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo
đảm bằng cầm cố.
Điều 330. Nghĩa vụ
của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm
cố, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy
hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng
và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố;
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn
tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 331. Quyền của
bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 333 của Bộ luật này, nếu do sử dụng mà tài
sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
2. Được bán tài sản cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý;
3. Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận;
4. Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả
lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
5. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản
cầm cố.
Điều 332. Nghĩa vụ
của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu
làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm
cố;
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho
thuê, cho mượn tài sản cầm cố; không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ khác;
3. Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm
cố, nếu không được bên cầm cố đồng ý;
4. Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt
hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 333. Quyền của
bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả
lại tài sản đó;
2. Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo
quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ;
3. Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại
tài sản cho bên cầm cố.
Điều 334. Cầm cố
nhiều tài sản
Trong trường hợp cầm cố nhiều tài
sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo
đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo
đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 335. Hủy bỏ
việc cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản có thể bị hủy
bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý.
Điều 336. Xử lý tài
sản cầm cố
Trường hợp đã đến hạn thực hiện
nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ
không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên
đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện
nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm
cố.
Điều 337. Xử lý tài
sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm cố
Trong trường hợp tài sản được dùng
để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài sản cụ thể để xử lý,
trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý số tài sản
cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài
sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại
cho bên cầm cố.
Điều 338. Thanh toán tiền bán tài sản cầm
cố
Tiền bán tài sản cầm cố được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận
cầm cố sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác
có liên quan để xử lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là
khoản vay thì thanh toán cho bên nhận cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền
phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại
cho bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu thì bên cầm cố phải trả tiếp phần còn
thiếu đó.
Điều 339. Chấm dứt
cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác;
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Điều 340. Trả lại
tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 339 của Bộ luật này thì tài sản cầm
cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi
tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, nếu không có
thoả thuận khác.
Điều 341. Cầm cố
tài sản tại cửa hàng cầm đồ
Việc cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm
đồ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 326 đến Điều 340 của Bộ
luật này và các văn bản pháp luật khác về hoạt động của cửa hàng cầm đồ.
III- THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 342. Thế chấp
tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên
(sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và
không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ
bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó
cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần
bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao
cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các
điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 343. Hình thức
thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản phải được lập
thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công
chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
Điều 344. Thời hạn
thế chấp
Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp
tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm
dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê
Tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi
tức thu được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định.
Điều 346. Thế chấp
tài sản được bảo hiểm
1. Trong trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo
hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
2. Bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc
tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả số tiền
bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường
hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản
bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán với bên nhận thế chấp.
Điều 347. Thế chấp
nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp thế chấp nhiều tài sản
để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm
thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 348. Nghĩa vụ
của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
2. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc
khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế
chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
3. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với
tài sản thế chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế
chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại
hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế
chấp;
4. Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.
Điều 349. Quyền của
bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1. Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ
trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
2. Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài
sản thế chấp;
3. Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền
thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp
thay thế cho số tài sản đã bán.
4. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa
luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp
đồng ý.
5. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp
nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho
mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
6. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo
đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 350. Nghĩa vụ của
bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về
tài sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy
tờ về tài sản thế chấp;
2. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá
đăng ký trong các trường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật
này.
Điều 351. Quyền của
bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế
chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
2. Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được
cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
3. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản
thế chấp;
4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài
sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút
giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài
sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành
tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;
7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản
3 Điều 324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.
Điều 352. Nghĩa vụ của
người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu
làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế
chấp thì phải bồi thường;
2. Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, trong
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 của Bộ luật này, nếu việc tiếp tục
khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế
chấp;
3. Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp
theo thoả thuận.
Điều 353. Quyền của người thứ ba giữ tài
sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
1. Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận;
2. Được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản
thế chấp, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 354. Thay thế và sửa chữa tài sản thế
chấp
1. Bên thế chấp chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của
bên nhận thế chấp, nếu không có thoả thuận khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 349 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp thế chấp kho hàng thì bên thế chấp có thể thay thế
hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như
thỏa thuận.
3. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì bên thế chấp trong một thời gian
hợp lý phải sửa chữa tài sản thế chấp hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá
trị tương đương, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 355. Xử lý tài
sản thế chấp
Trong trường hợp đã đến hạn thực
hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định tại
Điều 336 và Điều 338 của Bộ luật này.
Điều 356. Hủy bỏ
việc thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản có thể bị hủy
bỏ nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 357. Chấm dứt
thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp
bảo đảm khác;
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
IV- ĐẶT CỌC
Điều 358. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí
quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một
thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản
đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả
tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài
sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao
kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và
một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
V- KÝ CƯỢC
Điều 359. Ký cược
1. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê
một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi
là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2. Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại
tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê
thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để
trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
VI- KÝ QUỸ
Điều 360. Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí,
đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường
thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
3. Thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định.
VII- BẢO LÃNH
Điều 361. Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc người thứ ba (say
đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được
bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh
chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình.
Điều 362. Hình thức
bảo lãnh
Việc bảo lãnh phải được lập thành
văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong
trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc
chứng thực.
Điều 363. Phạm vi
bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền
lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 364. Thù lao
Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên
bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả thuận.
Điều 365. Nhiều
người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một
nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền
có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người
bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì
có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của
họ đối với mình.
Điều 366. Quan hệ
giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo lãnh không được yêu
cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ
chưa đến hạn.
2. Bên bảo lãnh không phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với
bên được bảo lãnh.
Điều 367. Quyền yêu
cầu của bên bảo lãnh
Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ
thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong
phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 368. Miễn việc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh
miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Trong trường hợp chỉ một người trong
số nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa
vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
của họ.
Điều 369. Xử lý tài
sản của bên bảo lãnh
Trong trường hợp đã đến hạn thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu
của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Điều 370. Hủy bỏ
việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh có thể được hủy bỏ nếu
được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 371. Chấm dứt
việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm
khác;
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thoả thuận của các bên.
VIII- TÍN CHẤP
Điều 372. Bảo đảm bằng tín
chấp của tổ chức chính trị – xã hội
Tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá
nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng
khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Điều 373. Hình thức
bảo đảm bằng tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải
được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi
suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng
cho vay và tổ chức bảo đảm.
Mục 6. CHẤM DỨT NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 374. Căn cứ
chấm dứt nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;
5. Nghĩa vụ được bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ
hoà nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân
sự đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết
hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân,
pháp nhân, chủ thể đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà
quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm
dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân, chủ thể khác;
10. Vật đặc định là đối tượng của
nghĩa vụ dân sự không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Các trường hợp khác do pháp luật
quy định.
Điều 375. Hoàn
thành nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự được hoàn thành khi
bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại
được bên có quyền miễn cho việc thực hiện tiếp.
Điều 376. Hoàn thành
nghĩa vụ dân sự trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của
nghĩa vụ
1. Khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối
tượng của nghĩa vụ là vật thì bên có nghĩa vụ phải bảo quản, giữ gìn vật hoặc
có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền. Bên chậm
tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi chi phí về gửi giữ.
Nghĩa vụ giao vật hoàn thành tại thời
điểm vật đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất lượng và các điều kiện khác mà
các bên đã thoả thuận.
2. Trong trường hợp đối tượng của nghĩa
vụ là tiền hoặc giấy tờ có giá thì khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng
của nghĩa vụ, người có nghĩa vụ cũng có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải
báo ngay cho bên có quyền; nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành kể từ thời điểm
gửi giữ.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa
vụ dân sự theo thoả thuận
Các bên có thể thoả thuận chấm dứt
nghĩa vụ dân sự bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 378. Chấm dứt
nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi bên có
quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo
đảm được miễn thì việc bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 379. Chấm dứt
nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác
1. Trong trường hợp các bên thoả thuận
thay thế nghĩa vụ dân sự ban đầu bằng nghĩa vụ dân sự khác thì nghĩa vụ ban đầu
chấm dứt.
2. Nghĩa vụ dân sự cũng chấm dứt, nếu
bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc
công việc đã thoả thuận trước.
3. Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự là
nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể
chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Điều 380. Chấm dứt
nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
1. Trong trường hợp các bên cùng có
nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải
thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp giá trị của tài sản
hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần
giá trị chênh lệch.
3. Những vật được định giá thành tiền
cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 381. Những trường
hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự không được bù trừ trong
các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4. Các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định.
Điều 382. Chấm dứt
nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên có quyền
Khi bên có nghĩa vụ lại trở thành bên
có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt.
Điều 383. Chấm dứt
nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 384. Chấm dứt
nghĩa vụ dân sự khi bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể
khác chấm dứt
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định về việc nghĩa vụ phải do chính bên có nghĩa vụ thực hiện mà cá
nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 385. Chấm dứt
nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể
khác chấm dứt
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp
nhân, chủ thể khác là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác
chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 386. Chấm dứt
nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường
hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 387. Chấm dứt
nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
Trong trường hợp phá sản thì nghĩa vụ
dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản.
Mục 7. HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
I- GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
DÂN SỰ
Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân
sự
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp
đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được
xác định cụ thể.
2. Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả
lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà
không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều 391. Thời điểm đề
nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng
có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì
đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề
nghị đó.
2. Các trường hợp sau đây được coi
là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư
trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề
nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống
thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề
nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Điều 392. Thay đổi,
rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có
thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu bên được đề nghị nhận được
thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm
nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại
đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi
hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung
của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
Điều 393. Hủy bỏ đề
nghị giao kết hợp đồng
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết
hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị
thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi
bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 394. Chấm dứt đề
nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
1. Bên nhận được đề nghị trả lời không
chấp nhận;
2. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
3. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc
rút lại đề nghị có hiệu lực;
4. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị
có hiệu lực;
5. Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên
nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Điều 395. Sửa đổi đề
nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao
kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này
đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 396. Chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là
sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ
nội dung của đề nghị.
Điều 397. Thời hạn trả
lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn
trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong
thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết
thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả
lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận
giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải
biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có
hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó
của bên được đề nghị.
2. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với
nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì
bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ
trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Điều 398. Trường hợp
bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết
hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi bên được đề nghị giao
kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng
vẫn có giá trị.
Điều 399. Trường hợp
bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong trường hợp bên được đề nghị giao
kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi trả lời chấp nhận
giao kết hợp đồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao
kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận
giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề
nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 401. Hình thức
hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự có thể được giao
kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không
quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy
định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực,
phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong
trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 402. Nội dung của
hợp đồng dân sự
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có
thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc
không được làm;
2. Số lượng, chất lượng;
3. Giá, phương thức thanh toán;
4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
7. Phạt vi phạm hợp đồng;
8. Các nội dung khác.
Điều 403. Địa điểm
giao kết hợp đồng dân sự
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do
các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân
sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao
kết hợp đồng.
Điều 404. Thời điểm
giao kết hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự được giao kết vào
thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được
giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có
thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời
nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn
bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Điều 405. Hiệu lực của
hợp đồng dân sự
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu
lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Điều 406. Các loại hợp
đồng dân sự chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng
phụ;
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết
hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc
thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào
việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Điều 407. Hợp đồng dân
sự theo mẫu
1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm
những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời
gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn
bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
2. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu
có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi
khi giải thích điều khoản đó.
3. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu
có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách
nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có
hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 408. Phụ lục hợp
đồng
1. Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục
để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu
lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung
của hợp đồng.
2. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có
điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này
không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên
chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì
coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Điều 409. Giải thích
hợp đồng dân sự
1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ
ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí
chung của các bên để giải thích điều khoản đó.
2. Khi một điều khoản của hợp đồng có
thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó
khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
3. Khi hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính
chất của hợp đồng.
4. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn
từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp
đồng.
5. Khi hợp đồng thiếu một số điều khoản
thì có thể bổ sung theo tập quán đối với loại hợp đồng đó tại địa điểm giao kết
hợp đồng.
6. Các điều khoản trong hợp đồng phải
được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản
đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
7. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn
giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung
của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
8. Trong trường hợp bên mạnh thế đưa
vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế thì khi giải thích hợp đồng phải
theo hướng có lợi cho bên yếu thế.
Điều 410. Hợp đồng dân
sự vô hiệu
1. Các quy định về giao dịch dân sự vô
hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp
đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm
chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được
thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không
làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là
một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 411. Hợp đồng dân
sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trong trường hợp ngay từ khi ký kết,
hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng
này bị vô hiệu.
2. Trong trường hợp khi giao kết hợp
đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể
thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết
hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết
hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng
được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không
thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
II- THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 412. Nguyên tắc
thực hiện hợp đồng dân sự
Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng
loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;
2. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất
cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
3. Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 413. Thực hiện
hợp đồng đơn vụ
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa
vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước
hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Điều 414. Thực hiện
hợp đồng song vụ
1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên
đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ
của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện
nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 415 và Điều 417 của Bộ
luật này.
2. Trong trường hợp các bên không thoả
thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện
nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ
nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện
trước.
Điều 415. Quyền hoãn
thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ
1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có
quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia đã bị giảm sút nghiêm
trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên
kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh.
2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có
quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa
thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng
song vụ
1. Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ)
đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ
tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ
không đúng theo thỏa thuận.
2. Bên cầm giữ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Cầm giữ toàn bộ hoặc một phần tài
sản trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thu hoa lợi từ tài sản cầm giữ và
được dùng để bù trừ nghĩa vụ;
c) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm
giữ;
d) Yêu cầu bên có tài sản bị cầm giữ
thanh toán các chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản đó.
3. Quyền cầm giữ chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các bên;
b) Bên cầm giữ vi phạm nghĩa vụ bảo
quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
c) Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn
thành nghĩa vụ.
Điều 417. Nghĩa vụ
không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên
không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu
bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 418. Không
thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên
Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên
không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực
hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với
mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu
cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.
Điều 419. Thực hiện
hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của
người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp về việc thực hiện
hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi
tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Điều 420. Quyền từ
chối của người thứ ba
Trong trường hợp người thứ ba từ chối
lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa
vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải báo cho bên có quyền và hợp đồng
được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu
người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện
nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực
hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ.
Điều 421. Không được
sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi
ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không
được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.
Điều 422. Thực hiện
hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa
các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền
cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.
3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp
tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi
phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi
thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì
bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.
III- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 423. Sửa đổi hợp
đồng dân sự
1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi
hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Trong trường hợp hợp đồng được lập
thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa
đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Điều 424. Chấm dứt hợp
đồng dân sự
Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt
mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn
và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 425. Hủy bỏ
hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng
và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện
hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông
báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp
đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau
tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu
không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt
thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm
dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ
có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường
thiệt hại.
Điều 427. Thời hiệu
khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án
giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |