2.1 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:2.2 2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 5 như sau:2.3 3. Sửa đổi điểm c Khoản 2 Điều 5 như sau:2.4 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
4 Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN
Toc
- 1. Chương I. LĨNH VỰC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
- 2. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
- 2.1. 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
- 2.2. 2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 5 như sau:
- 2.3. 3. Sửa đổi điểm c Khoản 2 Điều 5 như sau:
- 2.4. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
- 2.5. 5. Sửa đổi Điều 17 như sau:
- 2.6. 6. Sửa đổi Khoản 4 Điều 19 như sau:
- 2.7. 7. Sửa đổi Điều 22 như sau:
- 2.8. 9. Sửa tiêu đề Điều 24 thành “Quản lý việc cấp giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn” và bãi bỏ nội dung liên quan đến chứng chỉ chứng nhận về chuyên môn y tế lao động tại nội dung của Điều 24.
- 2.9. 10. Sửa tiêu đề Điều 25 thành “Thời hạn cấp, cấp mới giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn” và Khoản 1, 2 được sửa như sau:
- 2.10. 11. Sửa đổi Điều 26 như sau:
- 2.11. 12. Sửa đổi Điều 27 như sau:
- 2.12. 13. Sửa đổi Điều 28 như sau:
- 2.13. 14. Sửa đổi khoản 2 Điều 29 như sau:
- 2.14. 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
- 2.15. 16. Sửa đổi điểm c Khoản 2 Điều 32 như sau:
- 2.16. 17. Sửa Tiết thứ hai, điểm a, Khoản 2, Điều 33 như sau: “- Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động hoặc 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực y học dự phòng”
- 2.17. 18. Sửa Tiết thứ nhất điểm b Khoản 2 Điều 33 như sau: “- Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên thuộc các lĩnh vực y tế, môi trường, hóa sinh;”
- 2.18. 19. Sửa điểm a, b, c Khoản 3 Điều 33 như sau:
- 2.19. 20. Sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 40 như sau:
- 2.20. 21. Sửa đổi Khoản 2 Điều 44 như sau:
- 2.21. 22. Thay thế mẫu “Danh sách phân công kiểm định viên” tại Phụ lục Ia của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 06 “Danh sách kiểm định viên” quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.
- 2.22. 23. Thay thế Mẫu 01 và 02 tại Phụ lục II Nghị định 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu 01, 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu 3b vào Phụ lục II Nghị định 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu 03 Phụ lục I Nghị định này.
- 2.23. 24. Thay thế Mục 5 Chương trình khung huấn luyện nhóm 5 tại Phụ lục IV Nghị định 44/2016/NĐ-CP bằng Mục IV Chương trình khung huấn luyện nhóm 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
- 2.24. 25. Thay thế Mẫu số 05 Phụ lục II của Nghị định 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định này; thay thế Mẫu 09 Phụ lục II Nghị định số 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.
- 2.25. 26. Bãi bỏ mẫu Danh mục tài liệu phục vụ hoạt động kiểm định quy định tại Phụ lục Ia Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
- 2.26. 27. Bãi bỏ Biểu mẫu số 03 Phụ lục III Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
- 3. Điều 2. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 9; Khoản 4 Điều 11; điểm d Khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 12; khoản 3 và khoản 6 Điều 15; điểm c Khoản 5 Điều 18; Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
- 4. Chương II. LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
- 5. Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- 6. Related articles 01:
- 6.1. 3. Sửa đổi Điều 12 như sau:
- 6.2. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
- 6.3. 5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 22 như sau:
- 6.4. 6. Sửa đổi Khoản 1 Điều 23 như sau:
- 6.5. 7. Sửa đổi Điều 26 như sau:
- 6.6. 8. Thay cụm từ “Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” tại Khoản 3 Điều 15; Khoản 4 Điều 20.
- 7. Điều 4. Bãi bỏ Điều 7 và Điều 14 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- 8. Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- 8.1. 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 3 như sau:
- 8.2. 2. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 6, điểm c, điểm d Khoản 1 Điều 6 như sau:
- 8.3. 3. Sửa đổi Điều 9 như sau:
- 8.4. 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 10 như sau:
- 8.5. 5. Bổ sung khoản 3 vào Điều 13 như sau:
- 8.6. 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
- 8.7. 7. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 15 như sau:
- 8.8. 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 18 như sau:
- 8.9. 9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 và Khoản 4 Điều 19 như sau:
- 8.10. 10. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục Va như sau:
- 9. Điều 6. Bãi bỏ một số điều của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- 10. Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- 11. Điều 8. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
- 12. Chương III. LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
- 13. Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
- 14. Chương IV. LĨNH VỰC VIỆC LÀM
- 15. Điều 10. Sửa đổi một số điều, khoản của Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
- 16. Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
- 16.1. 1. Bổ sung điểm 1 Khoản 1 Điều 2 như sau:
- 16.2. 2. Sửa đổi Điều 4 như sau:
- 16.3. 3. Sửa đổi, bổ sung điểm i Khoản 2 Điều 7 như sau:
- 16.4. 4. Bổ sung điểm m Khoản 2 Điều 7 như sau:
- 16.5. 5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 như sau:
- 16.6. 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 10 như sau:
- 16.7. 7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12 như sau:
- 16.8. 8. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 20 như sau:
- 17. Điều 12. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 7, Điều 9 Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định điền kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
- 18. Điều 13. Bãi bỏ điểm b Khoản 3 Điều 8 và Điều 17 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 19. Chương V. LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
- 20. Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
- 21. Điều 15. Bãi bỏ Điều 23, Điều 24, Điều 28, Điều 29 của Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp và Điều 15 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- 22. Chương VI. LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI
- 23. Điều 16. Sửa đổi một số điều của Nghị định 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội
- 24. Điều 17. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật
- 25. Related articles 02:
- 26. Điều 18. Bãi bỏ Điều 20, Điều 21, Điều 22 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Điều 21 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- 27. Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- 28. Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực hiện
- 29. PHỤ LỤC KÈM THEO
2.5 5. Sửa đổi Điều 17 như sau:2.6 6. Sửa đổi Khoản 4 Điều 19 như sau:
5 Mục 2. NGƯỜI HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
2.7 7. Sửa đổi Điều 22 như sau:
6 Mục 3. GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN, THẺ AN TOÀN VÀ CHỨNG CHỈ CHỨNG NHẬN CHUYÊN MÔN VỀ Y TẾ LAO ĐỘNG
2.8 9. Sửa tiêu đề Điều 24 thành “Quản lý việc cấp giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn” và bãi bỏ nội dung liên quan đến chứng chỉ chứng nhận về chuyên môn y tế lao động tại nội dung của Điều 24.2.9 10. Sửa tiêu đề Điều 25 thành “Thời hạn cấp, cấp mới giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn” và Khoản 1, 2 được sửa như sau:
7 Mục 4. TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN, DOANH NGHIỆP TỰ HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
2.10 11. Sửa đổi Điều 26 như sau:2.11 12. Sửa đổi Điều 27 như sau:2.12 13. Sửa đổi Điều 28 như sau:2.13 14. Sửa đổi khoản 2 Điều 29 như sau:2.14 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
8 Mục 5. HUẤN LUYỆN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
2.15 16. Sửa đổi điểm c Khoản 2 Điều 32 như sau:
10 Mục 1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2.16 17. Sửa Tiết thứ hai, điểm a, Khoản 2, Điều 33 như sau: “- Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động hoặc 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực y học dự phòng”2.17 18. Sửa Tiết thứ nhất điểm b Khoản 2 Điều 33 như sau: “- Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên thuộc các lĩnh vực y tế, môi trường, hóa sinh;”2.18 19. Sửa điểm a, b, c Khoản 3 Điều 33 như sau:
12 Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2.19 20. Sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 40 như sau:2.20 21. Sửa đổi Khoản 2 Điều 44 như sau:
14 BIỂU MẪU KÈM THEO
2.21 22. Thay thế mẫu “Danh sách phân công kiểm định viên” tại Phụ lục Ia của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 06 “Danh sách kiểm định viên” quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.2.22 23. Thay thế Mẫu 01 và 02 tại Phụ lục II Nghị định 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu 01, 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ sung Mẫu 3b vào Phụ lục II Nghị định 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu 03 Phụ lục I Nghị định này.2.23 24. Thay thế Mục 5 Chương trình khung huấn luyện nhóm 5 tại Phụ lục IV Nghị định 44/2016/NĐ-CP bằng Mục IV Chương trình khung huấn luyện nhóm 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.2.24 25. Thay thế Mẫu số 05 Phụ lục II của Nghị định 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định này; thay thế Mẫu 09 Phụ lục II Nghị định số 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.2.25 26. Bãi bỏ mẫu Danh mục tài liệu phục vụ hoạt động kiểm định quy định tại Phụ lục Ia Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.2.26 27. Bãi bỏ Biểu mẫu số 03 Phụ lục III Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
4 Chương II. LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
5 Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
5.1 1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 3 như sau:5.2 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:5.3 3. Sửa đổi Điều 12 như sau:5.4 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:5.5 5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 22 như sau:5.6 6. Sửa đổi Khoản 1 Điều 23 như sau:5.7 7. Sửa đổi Điều 26 như sau:5.8 8. Thay cụm từ “Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” tại Khoản 3 Điều 15; Khoản 4 Điều 20.
7 Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
7.1 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 3 như sau:7.2 2. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 6, điểm c, điểm d Khoản 1 Điều 6 như sau:7.3 3. Sửa đổi Điều 9 như sau:
4 Mục 2. CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ, ĐỔI TÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG PHÂN HIỆU CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG
7.4 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 10 như sau:7.5 5. Bổ sung khoản 3 vào Điều 13 như sau:
6 Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KÝ BỔ SUNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
7.6 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:7.7 7. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 15 như sau:
7 Mục 2. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ BỔ SUNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
7.8 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 18 như sau:7.9 9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 và Khoản 4 Điều 19 như sau:
10 PHỤ LỤC KÈM THEO
7.10 10. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục Va như sau:
8.1 1. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 3.8.2 2. Bãi bỏ Điều 5.8.3 3. Bãi bỏ Khoản 4 Điều 6.8.4 4. Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 14.8.5 5. Bãi bỏ điểm b và d Khoản 1, điểm d Khoản 2 Điều 15.
9.1 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 như sau:9.2 2. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 8 như sau:
11 Chương III. LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
12 Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
12.1 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:12.2 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
14 Điều 10. Sửa đổi một số điều, khoản của Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
14.1 1. Sửa đổi Điều 11 như sau:14.2 2. Sửa đổi Điều 12 như sau:14.3 3. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 như sau:14.4 4. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 3 Điều 14 như sau:14.5 5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 16 như sau:14.6 6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 17 như sau:
15.1 1. Bổ sung điểm 1 Khoản 1 Điều 2 như sau:15.2 2. Sửa đổi Điều 4 như sau:15.3 3. Sửa đổi, bổ sung điểm i Khoản 2 Điều 7 như sau:15.4 4. Bổ sung điểm m Khoản 2 Điều 7 như sau:15.5 5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 như sau:15.6 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 10 như sau:15.7 7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12 như sau:15.8 8. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 20 như sau:
17 Điều 13. Bãi bỏ điểm b Khoản 3 Điều 8 và Điều 17 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
18 Chương V. LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
19 Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
19.1 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:19.2 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
21 Chương VI. LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI
22 Điều 16. Sửa đổi một số điều của Nghị định 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội
22.1 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:22.2 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:22.3 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:22.4 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 29 như sau:
23.1 1. Sửa đổi Điều 7 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP như sau:23.2 2. Sửa đổi Điều 8 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP như sau:
25 Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
26 Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực hiện
27 PHỤ LỤC KÈM THEO
27.1 PHỤ LỤC I. BIỂU MẪU VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG27.2 PHỤ LỤC II. DANH MỤC THIẾT BỊ Y TẾ TỐI THIỂU27.3 PHỤ LỤC III. BIỂU MẪU BẢO HIỂM XÃ HỘI27.4 PHỤ LỤC IV. BIỂU MẪU VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH140/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2018
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KIỆN
ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy năm 2000; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy 2008;
Căn cứ Luật người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 14 tháng 3 năm
2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Chương I. LĨNH VỰC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định cho từng
đối tượng thuộc phạm vi kiểm định, theo yêu cầu tại quy trình kiểm định, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
b) Có ít nhất 02 kiểm định viên làm việc theo hợp đồng từ
12 tháng trở lên thuộc tổ chức để thực hiện kiểm định đối với mỗi đối tượng
thuộc phạm vi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
c) Người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định của tổ
chức phải có thời gian làm kiểm định viên tối thiểu 02 năm.
2. Các thiết bị, nhân lực nêu tại các điểm a, b và c
Khoản 1 Điều này chỉ được sử dụng để làm điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với một tổ
chức.”
2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Bản sao quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp;
c) Danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định;
d) Danh sách kiểm định viên theo mẫu tại Phụ lục Ia ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Một trong các tài liệu sau để chứng minh kinh nghiệm
của người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định:
Bản sao sổ hoặc tờ rời về tham gia bảo hiểm xã hội;
Bản sao hợp đồng lao động;
Bản sao biên bản kiểm định kèm theo giấy chứng nhận kết quả
kiểm định.”
3. Sửa đổi điểm c Khoản 2 Điều 5 như
sau:
“c) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 1
Điều này trong trường hợp có sự thay đổi.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bị thu hồi một trong các
trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định mà không
khắc phục được các nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động kiểm định;
b) Hoạt động kiểm định trong thời gian bị đình chỉ hoạt
động, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động;
c) Sau 6 tháng kể từ khi có thay đổi điều kiện hoạt động
làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, nếu tổ chức không đáp ứng
các điều kiện được quy định tại Điều 4 của Nghị định này;
d) Hoạt động kiểm định trong thời gian không bảo đảm các
điều kiện được quy định tại Điều 4 của Nghị định này;
đ) Giả mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp,
gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận;
e) Bị giải thể, phá sản.
2. Tổ chức bị thu hồi giấy chứng nhận theo quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định sau 6 tháng, kể từ ngày Quyết định thu hồi giấy chứng nhận có hiệu lực.”
5. Sửa đổi Điều 17 như sau:
“Điều 17. Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động
1. Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh
doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh
doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng
đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn,
vệ sinh lao động.
2. Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động
bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở;
người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6
quy định tại khoản này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động.
5. Nhóm 5: Người làm công tác y tế.
6. Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động.”
6. Sửa đổi Khoản 4 Điều 19 như sau:
“4. Nhóm 5: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ,
bao gồm cả thời gian kiểm tra.”
7. Sửa đổi Điều 22 như sau:
“Điều 22. Tiêu chuẩn người huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động
1. Huấn luyện hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động
a) Người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03
năm làm công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm
tra, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm làm
công việc nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra, quản
lý về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ
sinh lao động và nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động:
a) Người có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03
năm làm công việc xây dựng hoặc tổ chức triển khai về công tác an toàn, vệ sinh
lao động;
b) Người có trình độ cao đẳng và có ít nhất 04 năm làm
công việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao
động;
c) Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh
nghiệp không thuộc điểm a, điểm b Khoản này và có ít nhất 05 năm làm công việc
an toàn, vệ sinh lao động.
3. Huấn luyện nội dung lý thuyết chuyên ngành:
a) Người có trình độ từ đại học trở lên có chuyên môn phù
hợp với chuyên ngành huấn luyện
và có ít nhất 03 năm làm công
việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.
b) Người có trình độ cao đẳng có chuyên môn phù hợp với
chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 04 năm làm công việc xây dựng, tổ chức
triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.
4. Huấn luyện thực hành:
a) Huấn luyện thực hành nhóm 2: Người có trình độ từ cao
đẳng trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện, thông thạo công việc thực
hành đối với máy, thiết bị, hóa chất, công việc được áp dụng thực hành theo chương trình khung
huấn luyện;
b) Huấn luyện thực hành nhóm 3: Người có trình độ từ
trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện; có ít nhất 03 năm làm
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc làm công
việc có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với
công việc huấn luyện;
c) Huấn luyện thực hành nhóm 4: Người có trình độ trung
cấp kỹ thuật trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện hoặc người có thời
gian làm việc thực tế ít nhất 03 năm trong chuyên ngành huấn luyện;
d) Huấn luyện thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động:
Người có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành y trở lên và có ít nhất 3 năm kinh
nghiệm trực tiếp tham gia công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ;
đ) Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh
nghiệp không thuộc điểm a, b, c Khoản này nhưng có ít nhất 04 năm làm công việc
an toàn, vệ sinh lao động thì được huấn luyện thực hành theo quy định tại các
điểm a, b, c Khoản này phù hợp với kinh nghiệm.
5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết
chương trình khung huấn luyện cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động,
việc miễn giảm các nội dung huấn luyện đã học, việc tổ chức sát hạch và cấp
giấy chứng nhận.
6. Định kỳ 5 năm, người huấn luyện phải tham dự khóa tập
huấn cập nhật kiến thức, thông tin, chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ
về an toàn, vệ sinh lao động, trừ người huấn luyện thuộc điểm a Khoản 1 Điều
này, người huấn luyện sơ cấp cứu.
7. Tổ chức thực hiện khóa huấn luyện người huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động ghi sổ theo dõi và báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội kết quả khóa huấn luyện người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.”
8. Sửa đổi tiêu đề Mục 3 như sau:
“Giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn.”
9. Sửa tiêu đề Điều 24 thành “Quản lý
việc cấp giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn” và bãi bỏ nội dung liên quan
đến chứng chỉ chứng nhận về chuyên môn y tế lao động tại nội dung của Điều 24.
10. Sửa tiêu đề Điều 25 thành “Thời
hạn cấp, cấp mới giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn” và Khoản
1, 2 được sửa như sau:
” 1. Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có thời
hạn 02 năm.
2. Trong vòng 30 ngày, trước khi Giấy chứng nhận huấn
luyện, Thẻ an toàn hết hạn, người sử dụng lao động lập danh sách những người
được cấp kèm theo kết quả huấn luyện hoặc giấy tờ chứng minh việc cập nhật kiến
thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21
Nghị định này gửi tổ chức huấn luyện hoặc doanh nghiệp tự huấn luyện theo quy định tại Điều 26 và Điều 29 Nghị định
này. Nếu kết quả huấn luyện đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận huấn
luyện, Thẻ an toàn mới theo quy định tại Nghị định này.”
11. Sửa đổi Điều 26 như sau:
“Điều 26. Phân loại tổ chức huấn luyện, điều kiện hoạt
động và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
1. Tổ chức huấn luyện được phân loại theo đặc điểm, tính
chất phức tạp của đối tượng huấn luyện như sau:
a) Hạng A huấn luyện nhóm 4 và 6;
b) Hạng B huấn luyện nhóm 1, 4, 5 và 6;
c) Hạng C huấn luyện nhóm 1, 2, 3, 4, 5 và 6.
2. Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng A như sau:
a) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng
học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên;
b) Có ít nhất 02 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội
dung pháp luật, nội dung nghiệp vụ và 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai
nạn lao động;
c) Có tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn
luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị
định này;
d) Máy, thiết bị, nhà xưởng, nơi huấn luyện đảm bảo an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
16 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng B như sau:
a) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng
học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên;
b) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có máy, thiết bị,
hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù
hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện;
c) Có ít nhất 04 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội
dung pháp luật nội dung nghiệp vụ, trong đó có 01 người huấn luyện nội dung chuyên
ngành, thực hành phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện, 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động;
d) Có tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn
luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị
định này.
4. Điều kiện tổ chức huấn luyện hạng C như sau:
a) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng
học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên;
b) Có hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có máy, thiết bị,
hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù
hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện. Máy, thiết bị, vật tư, hóa chất, nơi
huấn luyện thực hành phải bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động theo quy
định của pháp luật; khu huấn luyện thực hành bảo đảm diện tích ít nhất 300 m2;
c) Có ít nhất 04 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội
dung pháp luật nội dung nghiệp vụ, trong đó có 01 người huấn luyện nội dung
chuyên ngành, thực hành phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện, 01 người
huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động;
d) Có tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn
luyện và được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị
định này.”
12. Sửa đổi Điều 27 như sau:
“Điều 27. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và cấp, cấp lại, gia
hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền tiếp
nhận, cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
đối với các tổ chức huấn luyện sau đây:
a) Tổ chức huấn luyện do các bộ, ngành, cơ quan trung
ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương
quyết định thành lập;
b) Tổ chức huấn luyện Hạng C.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền tiếp nhận, cấp, cấp lại, gia hạn, thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với tổ chức huấn luyện hạng B,
trừ tổ chức huấn luyện thuộc điểm a Khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức huấn luyện hạng A tự công bố đủ điều kiện huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động và gửi thông báo theo Mẫu số 03b Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này đến
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ như sau:
a) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Tiếp nhận thông
báo tự công bố với tổ chức huấn luyện do các bộ, ngành, cơ quan trung ương, các
tập đoàn, tổng công ty nhà nước
thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định thành lập;
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền tiếp nhận thông báo tự công bố đối với
tổ chức huấn luyện hạng A trừ điểm a Khoản 1 Điều này không thuộc thẩm quyền
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.”
13. Sửa đổi Điều 28 như sau:
“Điều 28. Hồ sơ, thủ tục cấp mới, gia hạn, bổ sung, cấp
lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động
1. Hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh về quy mô huấn luyện và các điều kiện,
giải pháp thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tài liệu huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (chỉ
liệt kê danh mục theo Mẫu 02 Phụ lục II Nghị định này; xuất trình khi có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền thẩm định).
2. Hồ sơ gia hạn, cấp lại, cấp bổ sung, cấp đổi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bao gồm:
a) Trường hợp giấy chứng nhận hết hạn, tổ chức huấn luyện
có văn bản đề nghị gia hạn giấy chứng nhận; nếu có thay đổi thông tin so với hồ
sơ đã được cấp giấy chứng
nhận thì cập nhật thông tin bổ sung theo mẫu hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện
quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp sửa đổi, bổ sung phạm vi hoạt động hồ sơ
gồm: Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung phạm vi hoạt động theo Mẫu số 01 Phụ lục
II; bản thuyết minh bổ sung thông tin về phạm vi huấn luyện thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trường hợp giấy chứng nhận bị hỏng, mất thì có văn bản
đề nghị cấp lại;
d) Trường hợp đổi tên tổ chức trong giấy chứng nhận thì
có văn bản đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận và nộp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện huấn luyện bản chính.
3. Trình tự cấp mới, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và
công bố thông tin tổ chức huấn luyện như sau:
a) Tổ chức có nhu cầu cấp mới, gia hạn, bổ sung phạm vi
hoạt động Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động hạng B, hạng C gửi 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại Điều này tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm định, cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, gia hạn, cấp lại, đổi tên tổ chức; nộp phí
thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính.
Hồ sơ đề nghị gia hạn, tổ chức huấn luyện gửi đến cơ quan
có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn quy định trong Giấy
chứng nhận.
b) Đối với tổ chức đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động hạng A tự công bố gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại Điều này cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ tự công bố.
c) Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thẩm định và cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động; công bố trên cổng thông tin điện tử đối với tổ chức được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện, đủ điều kiện hoạt động huấn luyện Hạng
A tự công bố. Trường hợp không cấp hoặc không công bố thì phải thông báo bằng
văn bản cho tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động do bị hỏng, mất; cấp
đổi tên tổ chức huấn luyện trong giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện, cơ
quan có thẩm quyền phải tiến hành cấp lại giấy chứng đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ huấn luyện cho tổ chức huấn luyện đề nghị cấp lại.
4. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận hồ sơ, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến.”
14. Sửa đổi khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Trình tự xem xét, đánh giá điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp có nhu cầu tự huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động hạng B, C lập 01 bộ hồ sơ chứng minh đủ điều kiện hoạt động như đối
với tổ chức huấn luyện gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 Nghị
định này. Đối với doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động hạng A tự công bố đủ điều kiện tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
trên trang thông tin điện tử hoặc thông báo về Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
b) Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tự
huấn luyện Hạng B và C.
Hết thời hạn 25 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền
không có thông báo về việc doanh nghiệp không bảo đảm đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện thì doanh nghiệp được tự huấn luyện trong phạm vi đã đề nghị.
c) Thời hạn đủ điều kiện tự huấn luyện hạng B, C là 5
năm. Trước khi hết thời hạn 30 ngày, nếu doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tự huấn luyện thì doanh nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền để được xem xét đánh giá lại đủ điều kiện hoạt động.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động,
đình chỉ hoạt động tự huấn luyện
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động huấn luyện hoặc thời
hạn tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo quyết định
xử phạt của cơ quan có thẩm quyền mà không khắc phục vi phạm dẫn đến bị xử phạt.
b) Tiến hành hoạt động huấn luyện trong thời gian bị cơ
quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động.
2. Tổ chức, doanh nghiệp tự công bố đủ điều kiện Huấn
luyện hạng A bị đình chỉ tự huấn luyện nếu vi phạm quy định về điều kiện hoạt động huấn luyện.”
16. Sửa đổi điểm c Khoản 2 Điều 32
như sau:
“c) Hỗ trợ cho người lao động thông qua tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động.”
17. Sửa Tiết thứ hai, điểm a, Khoản 2,
Điều 33 như sau: “- Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao
động hoặc 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực y học dự phòng”
18. Sửa Tiết thứ nhất điểm b Khoản 2 Điều
33 như sau: “- Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên thuộc các lĩnh vực y tế, môi
trường, hóa sinh;”
19. Sửa điểm a, b, c Khoản 3 Điều 33
như sau:
“a) Quan trắc yếu tố có hại trong môi trường lao động
Đảm bảo thực hiện được tối thiểu 70% yếu tố sau đây:
– Đo, thử nghiệm, phân tích tại hiện trường và trong
phòng thí nghiệm các yếu tố vi khí hậu, bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và
bức xạ nhiệt;
– Đo, thử nghiệm, phân tích tại hiện trường và trong
phòng thí nghiệm yếu tố vật lý, bao gồm: ánh sáng, tiếng ồn, rung theo giải
tần, phóng xạ, điện từ trường, bức xạ tử ngoại;
– Đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp, bao gồm: yếu tố
vi sinh vật, gây dị ứng, mẫn cảm, dung môi;
– Đánh giá gánh nặng lao động và một số chỉ tiêu tâm sinh
lý lao động Ec-gô-nô-my: Đánh giá gánh nặng lao động thể lực; đánh giá căng thẳng thần kinh tâm lý; đánh giá Ec-gô-nô-my vị trí lao động;
– Lấy mẫu, bảo quản, đo, thử nghiệm tại hiện trường và
phân tích trong phòng thí nghiệm của bụi hạt, phân tích hàm lượng silic trong
bụi, bụi kim loại, bụi than, bụi talc, bụi bông và bụi amiăng;
– Lấy mẫu, bảo quản, đo, thử nghiệm tại hiện trường và
phân tích trong phòng thí nghiệm của các yếu tố hóa học tối thiểu bao gồm NOx,
SOx, CO, CO2, dung môi hữu cơ
(benzen và đồng đẳng – toluen, xylen), thủy ngân, asen, TNT, nicotin, hóa chất
trừ sâu.”
b) Có kế hoạch và quy trình bảo quản, sử dụng an toàn,
bảo dưỡng và kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc quy định của nhà sản xuất nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
không quy định;
c) Có quy trình sử dụng, vận hành thiết bị lấy và bảo
quản mẫu, đo, thử nghiệm và phân tích môi trường lao động.”
20. Sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 40
như sau:
“1. Chủ trì quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về công tác
cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn luyện sơ cứu, cấp
cứu tại nơi làm việc. Tổ chức tiếp nhận thông tin và công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế về thông tin của các đơn
vị y tế cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, thực hiện huấn
luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo thẩm quyền quản lý.
Chỉ đạo Sở Y tế thực hiện công tác quản lý, kiểm tra,
tiếp nhận thông tin và công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Y tế về thông
tin của các đơn vị y tế thực hiện huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc,
cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.
Quy định việc huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc
đối với cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên.
2. Quy định tài liệu, nội dung huấn luyện về y tế lao
động, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc. Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội xây dựng Chương trình khung chi tiết huấn luyện về y tế lao động, sơ
cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp.”
21. Sửa đổi Khoản 2 Điều 44 như sau:
“2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Tổ chức hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động báo cáo bằng văn bản kết quả hoạt động về
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi có
trụ sở chính và nơi có hoạt động và cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định theo mẫu
quy định tại Phụ lục Id ban
hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi thư điện tử tới Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội theo địa chỉ: antoanlaodong@molisa.gov.vn”
22. Thay thế mẫu “Danh sách phân công kiểm định viên” tại
Phụ lục Ia của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 06 “Danh sách
kiểm định viên” quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.
23. Thay thế Mẫu 01 và 02 tại Phụ lục II Nghị định
44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu 01, 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; bổ
sung Mẫu 3b vào Phụ lục II Nghị định 44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu 03 Phụ lục I Nghị
định này.
24. Thay thế Mục 5 Chương trình khung huấn luyện nhóm 5
tại Phụ lục IV Nghị định 44/2016/NĐ-CP bằng Mục IV Chương trình khung huấn
luyện nhóm 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
25. Thay thế Mẫu số 05 Phụ lục II của Nghị định 44/2016/NĐ-CP
bằng Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định này; thay thế Mẫu 09 Phụ lục II Nghị định số
44/2016/NĐ-CP bằng Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.
26. Bãi bỏ mẫu Danh mục tài liệu phục vụ hoạt động kiểm
định quy định tại Phụ lục Ia Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
27. Bãi bỏ Biểu mẫu số 03 Phụ lục III Nghị định số
44/2016/NĐ-CP
Điều 2. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 9; Khoản 4
Điều 11; điểm d Khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 12; khoản 3 và khoản 6 Điều 15;
điểm c Khoản 5 Điều 18; Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn,
vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
Chương II. LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 3 như sau:
“2 Về nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng
nghề của người tham dự:
Có ít nhất là 01 (một) người đang làm việc chính thức tại
tổ chức đánh giá kỹ
năng nghề, có thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là thẻ đánh giá viên) phù hợp với nghề
và
bậc trình độ kỹ năng nghề đề nghị cấp giấy chứng nhận.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi,
bổ sung giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Thành phần hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:
– Văn bản đề nghị của tổ chức;
– Quyết định thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền
cấp;
– Tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định
tại Điều 3 Nghị định này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận
Trường hợp giấy chứng nhận bị hư, rách, nát hoặc mất, hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận là 01 bộ, gồm:
– Văn bản đề nghị của tổ chức;
1. https://docluat.vn/archive/3806/
2. https://docluat.vn/archive/2822/
3. https://docluat.vn/archive/1994/
– Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng
nhận bị mất.
c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận
Trường hợp có thay đổi, bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề hoặc thay đổi tên gọi, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
trong giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ đề nghị cấp thay đổi giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:
– Văn bản đề nghị của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
– Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng
nhận bị mất;
– Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung trong giấy chứng
nhận. Trường hợp bổ sung
tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề,
tài liệu phải chứng minh đáp ứng được các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực trực tiếp thực hiện việc
đánh giá kỹ năng nghề quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục:
– Tổ chức có nhu cầu cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận lập hồ sơ theo quy định tại một trong các điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện
đến Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội
(qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp). Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp; cấp lại; cấp
thay đổi giấy chứng nhận; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Điều 12. Thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia
1. Thẻ đánh giá viên phải ghi rõ tên nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề tham gia đánh giá. Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội quy định mẫu thẻ đánh giá viên và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề
nghị cấp thẻ đánh giá viên; tổ chức việc biên soạn chương
trình, tài liệu đào
tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia
và tổ chức việc
đào tạo để cấp thẻ đánh giá viên.
2 Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẻ
đánh giá viên được cấp; cấp lại;cấp đổi, bổ sung hoặc bị hủy bỏ; thu
hồi, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách người được cấp; cấp lại; cấp thay đổi hoặc bị hủy bỏ; thu hồi thẻ đánh giá viên.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi,
bổ sung thẻ đánh giá viên
1. Thành phần hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên là 01 bộ, gồm:
– Tờ khai đề nghị cấp thẻ đánh giá viên của cá nhân có
kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3×4 cm;
– Một (01) bộ tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều
kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên
Trường hợp thẻ đánh giá viên bị hư hỏng, rách, nát hoặc
bị mất, hồ sơ đề nghị
cấp lại là 01 bộ, gồm:
– Tờ khai đề nghị cấp lại, cấp thay đổi thẻ đánh giá viên
của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3×4 cm;
– Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đánh
giá viên bị mất.
c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên
Trường hợp có thay đổi, bổ sung bậc trình độ kỹ năng nghề
được phép đánh giá, hồ sơ đề nghị cấp thay đổi là 01 bộ, gồm:
– Tờ khai đề nghị cấp thay đổi thẻ đánh giá viên của cá
nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3×4 cm;
– Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đánh
giá viên bị mất;
– Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung bậc trình độ kỹ năng nghề đảm bảo đáp ứng điều kiện cấp thẻ đánh giá viên quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục:
– Người đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh
giá viên lập hồ sơ theo quy định tại một trong các điểm a, b, c
Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện
đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ
nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch
vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử.
– Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội kiểm tra
hồ sơ va cấp mới; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ
đánh giá viên, trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.”
5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội quyết định
thành lập các tổ giám sát để thực hiện việc giám sát kỳ đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia được tổ chức tại từng tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.”
6. Sửa đổi Khoản 1 Điều 23 như sau:
“1 Có văn bản báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hoãn kỳ đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia đang tiến hành để tổ chức lại vào thời điểm thích hợp.”
7. Sửa đổi Điều 26 như sau:
“Điều 26. Cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Căn cứ
vào biên bản và tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành do
ban giám khảo lập, biên bản giám sát của tổ giám sát, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo và lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia; cấp chứng chỉ; trường
hợp không cấp thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do; công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho các đối tượng được nêu tại Điều 18 của Nghị định này; công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh
sách những người đã được cấp,
cấp lại hoặc bị thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện thu,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia theo hướng dẫn do Bộ Tài chính quy định.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về mẫu chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; việc thu hồi chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia.”
8. Thay
cụm từ “Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội” tại Khoản 3 Điều 15; Khoản 4 Điều 20.
Điều 4. Bãi bỏ Điều 7 và Điều 14 của Nghị
định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 Điều
3 như sau:
“1. Phù hợp
với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. Đối
với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập khi thành lập phải hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập
do Chính phủ quy định.
3. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1000 m2;của
trường trung cấp là 10.000 m2đối với khu
vực đô
thị và 20.000 m2 đối với khu vực
ngoài đô thị; của
trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2đối với khu vực ngoài đô thị.”
2. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 6, điểm c, điểm d Khoản 1 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hồ sơ thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp
c) Dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với ngành, nghề,
quy mô, trình độ đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng, diện tích xây dựng cho hoạt động học tập và giảng dạy;
d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ địa chỉ,
diện tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật và các giấy tờ pháp lý
liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ
ngày gửi hồ sơ.”
3. Sửa đổi Điều 9 như sau:
“Điều 9. Điều kiện, thủ tục, thẩm quyền thành lập, cho
phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng
1. Việc thành lập phân hiệu căn cứ vào ngành, nghề, trình
độ và quy mô đào tạo sẽ tổ chức đào tạo tại phân hiệu.
2. Điều kiện, thủ tục, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập phân
hiệu của trường trung cấp,
trường cao đẳng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 của Luật giáo dục
nghề nghiệp.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b Khoản
1 Điều 10 như sau:
“a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Bảo đảm quyền lợi của người học, giáo viên, giảng
viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động;”
5. Bổ sung khoản 3 vào Điều 13 như
sau:
“3. Cơ sở
giáo dục nghề nghiệp sau khi đổi tên được tiếp tục tổ chức đào tạo các ngành,
nghề
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2
như sau:
“b) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với
ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo, cụ thể:
Có phòng học; phòng thí nghiệm; phòng, xưởng thực hành,
thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành,
nghề. Diện tích phòng học lý thuyết; phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho
học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 5,5 m2/chỗ
học.
Có đủ thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề đào tạo đáp
ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu của ngành,
nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải bảo đảm đủ thiết bị đào
tạo theo quy định trong chương trình đào tạo và tương ứng với quy mô đào tạo
của ngành, nghề đăng ký hoạt động.
Có thư viện với các phần mềm và trang thiết bị phục vụ
cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu như
sách, giáo trình, bài giảng của các mô đun, tín chỉ, học phần, môn học, các tài
liệu liên quan đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.
Có đủ phòng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ, bảo
đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít
nhất là 06 m2/người đối với đào tạo trình độ
trung cấp và 08 m2/người đối với đào tạo trình độ cao đẳng.
Có các công trình xây dựng phục vụ hoạt động văn hóa, thể
thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ cán bộ quản lý, giáo
viên, giảng viên và học sinh, sinh viên.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d Khoản 2
như sau:
“d) Có đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý đủ
về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo; đạt tiêu
chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của
pháp luật; bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo, trong đó:
Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên tối đa là
25. Có số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm bảo đảm nhận tối thiểu là 60%
chương trình của mỗi ngành nghề đào tạo.
Giáo viên, giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại
các trường trung cấp, trường cao đẳng,
cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các quy định
về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều
15 như sau:
“b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nêu có)
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 18
như sau:
“8. Đổi tên cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp”.
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 và Khoản 4
Điều 19 như sau:
“3. Hồ sơ
đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 18 Nghị định này, bao gồm:
a) Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
b) Bản sao quyết định đổi tên cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
4. Hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định này, bao gồm:
Văn bản đề nghị thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô tuyển
sinh đối với các ngành,
nghề đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.”
10. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục Va như sau:
“Bãi bỏ mục II, mục III Phần thứ nhất Mẫu
Báo cáo đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.”
Điều 6. Bãi bỏ một số điều của Nghị định số
143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
1. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 3.
2. Bãi bỏ Điều 5.
3. Bãi bỏ Khoản 4 Điều 6.
4. Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 14.
5. Bãi bỏ điểm b và d Khoản 1, điểm d
Khoản 2 Điều 15.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Có trụ
sở ổn định trong thời gian ít nhất 2 năm; có đủ trang thiết bị phục vụ hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.”
2. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 8 như
sau:
“c) Tài
liệu về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định: Quyết định bổ nhiệm người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp và bản sao thẻ kiểm định viên.”
Điều 8. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Chương
III. LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG TỆ
NẠN XÃ HỘI
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện hoạt động cắt cơn, giải độc và phục
hồi sức khoẻ
1. Về cơ sở vật chất
a) Có nơi tiếp nhận người nghiện; có khu vực thực hiện
cắt cơn,
giải độc, cấp cứu có diện tích sử dụng tối thiểu 30 m2; khu vực theo dõi phục hồi sau cắt cơn: Diện tích sử dụng tối thiểu 5m2/người cai nghiện, có các tiện nghi sinh hoạt thông thường (nhà vệ sinh chung, giường, chiếu, chăn, màn riêng cho mỗi người) để
có thể bảo đảm thời gian lưu người
cai nghiện ma túy tối thiểu là 20
ngày, kể từ ngày bắt đầu cắt cơn, giải độc;
b)
Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế để thực hiện việc cắt cơn, giải độc, theo dõi sức
khỏe, phục hồi sức khỏe sau cắt cơn, giải độc và các thiết bị theo quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; có thuốc hỗ trợ cắt cơn, giải độc,
thuốc chống sốc, thuốc cấp cứu chuyên khoa và các loại thuốc cần thiết khác
theo quy định của Bộ Y tế;
c) Có khu vực quản lý riêng cho người
cai nghiện ma túy là: người dưới 18
tuổi, phụ nữ, người mắc bệnh
truyền nhiễm, người bị loạn thần.
2. Về nhân sự:
a) Người
đứng đầu cơ sở cai nghiện phải là người đã có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng
trở lên và có
chứng chỉ hoặc chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản
về cai nghiện ma túy;
b) Người phụ trách chuyên môn của cơ sở cai nghiện là bác sỹ, được cấp chứng chỉ hành
nghề trong lĩnh vực tâm thần hoặc trong lĩnh vực điều trị hỗ trợ cai
nghiện, có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh từ đủ 36 tháng trở lên, trong đó có thời gian trực tiếp làm công tác cai nghiện từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Cán bộ quản lý, nhân viên y tế, nhân viên tư vấn, điều dưỡng viên làm việc tại cơ sở cai nghiện phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với
chuyên ngành phù hợp với vị trí việc
làm; có chứng chỉ hoặc
chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản về cai nghiện ma túy.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Điều kiện đối với cơ sở thực hiện giáo dục, phục
hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái
hòa nhập
cộng đồng; phòng, chống tái nghiện
1. Về cơ sở
vật chất
a) Có nơi tiếp nhận, chăm sóc, theo dõi và phục
hồi sức khỏe sau cắt
cơn giải độc. Có khu vực
quản lý riêng cho người cai nghiện ma túy là: người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị loạn thần;
b) Có nơi học tập, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, luyện tập dưỡng
sinh, sinh hoạt văn hóa văn nghệ theo chương trình giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách cho người cai nghiện ma túy;
c) Có mặt bằng, nhà xưởng đủ điều kiện tổ chức lao động
trị liệu phù hợp cho người cai nghiện ma túy.
2. Về nhân sự:
a) Người phụ trách chuyên môn phải có bằng tốt nghiệp cao
đẳng trở lên thuộc một
trong các chuyên ngành: xã hội học, tâm lý học, y tế; có thời gian trực tiếp làm công tác cai nghiện từ đủ 12 tháng trở lên; có chứng chỉ hoặc
chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản về cai nghiện ma túy; là người làm
việc toàn thời gian tại cơ sở cai nghiện;
b) Cán bộ
quản lý, nhân viên y tế, nhân viên tư vấn điều dưỡng viên, kỹ thuật viên,
giáo viên dạy nghề làm việc tại cơ sở cai nghiện phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp trở lên, với chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm; có chứng
chỉ hoặc chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản về cai nghiện ma túy.”
Chương IV. LĨNH VỰC VIỆC LÀM
Điều 10. Sửa đổi một số điều, khoản của Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp
giấy
phép hoạt động dịch vụ việc
làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
1. Sửa đổi Điều 11 như sau:
“Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
1. Doanh
nghiệp đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ
thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về
cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp;
b) Bản sao Giấy xác nhận đã thực hiện ký quỹ theo quy
định tại Điều 10 Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Trong
thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ 01 (bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cấp giấy phép cho doanh
nghiệp. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
2. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Điều 12. Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng về giấy phép, địa
điểm, lĩnh vực hoạt động, tài
khoản, tên giám đốc, số điện thoại.
2. Trước
10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt
trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động.
3.
Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, người đứng đầu doanh nghiệp
phải có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch
vụ việc làm về địa điểm mới kèm giấy tờ chứng minh tính hợp lệ của địa điểm mới
theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc,
trước ngày thực hiện việc chuyển địa điểm.”
3. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 13
như sau:
“2. Doanh
nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nộp
trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép của doanh nghiệp;
b) Giấp phép bị hư hỏng hoặc bản sao các giấy tờ chứng minh việc thay đổi một trong các nội dung của giấy phép.
3. Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ 01 (bộ)
hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ
quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp lại phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
4. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 3 Điều 14
như sau:
“1. Trong
thời hạn 20 ngày làm việc trước ngày giấy phép hết hạn, doanh nghiệp đề
nghị gia
hạn giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
hoạt động dịch vụ việc làm. Hồ sơ gồm có:
Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp;
Giấy phép đã hết hạn;
Bản sao các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp phép quy
định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
01 (bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm gia hạn
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp. Trường hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Trong
thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính.”
6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh,
doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở chi nhánh.”
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
1. Bổ sung điểm 1 Khoản 1 Điều 2 như sau:
“1) Thân
nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy
định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam làm thành viên.”
2. Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Người
sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được
và báo cáo giải trình với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và 8 Điều 172 Bộ luật lao động và điểm e, điểm h, điểm i Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng người
lao động
nước ngoài đối với từng vị trí công việc.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm i Khoản 2 Điều 7
như sau:
“i) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại
Việt Nam không thuộc diện cấp giấy
phép lao động theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm thành
viên;”
4. Bổ sung
điểm m Khoản 2 Điều 7 như sau:
“m) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương
mại”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8
như sau:
“2. Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội nơi người nước ngoài
dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc
diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người
lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 172 của Bộ luật lao động và điểm e, điểm i Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì
không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 10
như sau:
“6. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.”
7. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo
mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và phát hành thống nhất.
Trường hợp không cấp giấy phép lao
động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều
20 như sau:
“b) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động
nước
ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại giấy phép lao động và đề nghị cơ quan công an trục
xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao
động đối với người lao động nước ngoài
làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại các điểm d, đ, e, g, l Khoản 2 Điều
2 Nghị định này và người sử dụng lao động quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 2 có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố
nhưng có văn phòng đại diện và chi nhánh tại các tỉnh, thành phố
khác thì được lựa chọn thực hiện tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.”
Điều 12. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 7, Điều 9
Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định điền kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 13. Bãi bỏ điểm b Khoản 3 Điều 8 và
Điều 17 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi
tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Chương V. LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
1. Khi có
nhu cầu đăng ký tham gia giao dịch điện tử, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thì cơ quan, tổ chức, cá nhân lập Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản điện tử đến Cổng
thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc gửi bản giấy đến Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi thông báo chấp thuận đến địa chỉ thư điện tử của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; trường hợp không chấp thuận, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải
thông báo và nêu rõ lý do.
3. Đối với
trường hợp đăng ký ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử, kể từ thời điểm Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông báo chấp thuận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch với cơ quan bảo hiểm xã hội bằng hồ sơ giấy theo quy định. Trường hợp cơ quan, tổ
chức, cá nhân muốn tiếp
tục sử dụng lại phương thức giao
dịch điện tử thì phải
thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN
1. Khi có
nhu cầu đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo lập Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản điện tử đến tổ chức chức I-VAN. Trong thời
hạn 02 giờ, kể từ khi
nhận được Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử
dụng dịch vụ I-VAN, Tổ chức I-VAN gửi đến Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử
dụng dịch vụ I-VAN, Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi thông báo chấp thuận đến Tổ
chức I-VAN; trường hợp không chấp thuận, Bảo hiểm xã hội phải thông báo và nêu
rõ lý do.
3. Trong
thời hạn 02 giờ, kể từ khi nhận được thông báo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổ chức I-VAN gửi thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
4. Trong
trường hợp thay đổi Tổ
chức I-VAN thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội phải thực hiện ngừng
sử dụng dịch vụ I-VAN và thực hiện thủ
tục đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Đối với
trường hợp đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN, kể từ thời điểm nhận được thông báo chấp thuận thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội thực hiện thủ tục
đăng ký giao dịch bảo hiểm xã hội bằng hồ sơ giấy.”
Điều 15. Bãi bỏ Điều 23, Điều 24, Điều
28, Điều 29 của Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy
định về giao
dịch
điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp và Điều 15 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chương VI. LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI
Điều 16. Sửa đổi một số điều của Nghị định 103/2017/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Thành lập, tổ chức lại và giải thể
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ sở trợ giúp xã
hội công lập thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập (sau đây gọi chung là Nghị định số 55/2012/NĐ-CP).
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung
hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký thành lập quy định tại Điều 15 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
2. Trường
hợp cơ sở đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập thì cơ sở nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 20 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập có trách nhiệm xem xét và cấp giấy
chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở đăng ký thành lập mới; cấp chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với trường hợp cơ sở đề nghị
cấp lại. Trường
hợp cơ sở đề nghị không
đủ điều kiện theo quy định thì cơ quan
cấp giấy chứng nhận
đăng ký thành lập có thông báo
rõ lý do bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân đề nghị.
4. Cơ sở
được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc
cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản
lý xã hội và cơ sở trợ giúp xã hội dưới 10 đối tượng có hoàn cảnh khó khăn
không phải thực hiện trình tự, thủ
tục đăng ký thành lập theo
quy định
tại Mục 2 Chương III Nghị định này.”
3. Sửa
đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập
1. Văn bản đề nghị về việc đăng ký thay đổi nội dung hoặc
cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở.
2. Bản photocopy đăng ký thành lập cơ sở đã được cấp.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều
29 như sau:
“b) Bản photocopy giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở
hoặc quyết định thành lập
theo quy
định của pháp luật.”
Điều 17. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật
1. Sửa đổi Điều 7 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ
kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng
1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: Tờ
khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d và 1đ Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng
hàng tháng bao gồm:
a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật theo Mẫu số 2a
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã
hội có xác nhận đủ điều kiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 2b
Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 Phụ
lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Kiến nghị bằng văn bản của đối tượng, người giám hộ
hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan đối với trường hợp điều chỉnh, thôi hưởng
trợ cấp, thay đổi nơi cư trú.”
2. Sửa đổi Điều 8 Nghị định số
136/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 8. Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng
1. Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng theo quy định
sau đây:
a) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức,
cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai
trong tờ khai:
– Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công
an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).
– Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ
cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật
đang nuôi con.
– Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm
quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV.
– Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có
thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai.
– Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người
khuyết tật.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là Hội đồng xét
duyệt) thực hiện xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc, trừ những thông tin
liên quan đến HIV của
đối tượng.
Khi hết thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại thì
Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản họp kết luận của Hội đồng xét duyệt vào hồ sơ của đối tượng,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Hội đồng xét duyệt kết luận và công khai về vấn
đề khiếu nại, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản (kèm theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng. Trường hợp
đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi quy
định tại điểm b Khoản
5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng của đối tượng khác, kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
Thời gian điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng kể từ tháng ngay sau tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết
định.
2. Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
bị chết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng.
Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ
tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết.
3. Thủ tục chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối
tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có văn bản
kiến nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho
đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới.
4. Thủ tục quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối
tượng thay đổi nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
thực hiện theo quy định sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/2556/
2. https://docluat.vn/archive/1238/
3. https://docluat.vn/archive/2969/
a) Đối tượng thay đổi nơi cư trú có văn bản kiến nghị gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội;
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng tại
nơi cư trú cũ và gửi văn bản kèm theo hồ sơ của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú mới của đối tượng;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và chuyển hồ sơ
của đối tượng đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của đối tượng, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối
tượng kể từ tháng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cũ của đối tượng.”
Điều 18. Bãi bỏ Điều 20, Điều 21, Điều 22
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Điều 21 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban
hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./
PHỤ LỤC KÈM THEO
PHỤ
LỤC I. BIỂU
MẪU VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Kèm
theo Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động |
Mẫu số 02 |
Bản thuyết minh về quy mô huấn luyện và các điều kiện, |
Mẫu số 03 |
Thông báo đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ |
Mẫu số 04 |
Báo cáo định kỳ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh |
Mẫu số 05 |
Sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận huấn luyện |
Mẫu số 06 |
Danh sách kiểm định viên |
PHỤ
LỤC II. DANH
MỤC THIẾT BỊ Y TẾ TỐI THIỂU
(Kèm theo Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ)
STT |
Trang thiết bị y tế phòng cắt cơn, giải độc |
Đơn vị tính |
Số lượng |
1 |
Ống nghe |
Cái |
02 |
2 |
Huyết áp kế |
Bộ |
01 |
3 |
Nhiệt kế y học 42oC |
Cái |
02 |
4 |
Bộ khám tai mũi họng |
Bộ |
01 |
5 |
Bộ tiểu phẫu thuật và hộp đựng |
Bộ |
01 |
6 |
Hộp dụng cụ y tế (dao, kéo, panh, cầm máu) |
|
|
7 |
Bộ mở, đặt khí quản |
Bộ |
01 |
8 |
Bình ôxy nhỏ (3 khối) |
Cái |
01 |
9 |
Bóng bóp tay trợ hô hấp |
Bộ |
01 |
10 |
Máy hút đờm nhỏ (cơ động) |
Cái |
01 |
11 |
Đèn gù |
Cái |
02 |
12 |
Đèn hồng ngoại |
Cái |
01 |
13 |
Đèn khử trùng cực tím (AVB) |
Bộ |
02 |
14 |
Máy hủy kim tiêm |
Cái |
01 |
15 |
Máy điện châm |
Cái |
01 |
16 |
Máy massage |
Cái |
01 |
17 |
Cọc truyền dịch |
Cái |
02 |
18 |
Tủ thuốc |
Cái |
01 |
19 |
Bô vịt |
Cái |
01 |
20 |
Bộ thụt tháo |
Cái |
02 |
21 |
Bộ rửa dạ dày |
Bộ |
01 |
22 |
Nồi hấp dụng cụ |
Bộ |
01 |
23 |
Tủ đầu giường |
Cái |
10 |
24 |
Xe đẩy phát thuốc |
Cái |
01 |
25 |
Xe đẩy dụng cụ có bánh xe |
Cái |
01 |
26 |
Băng ca xếp |
Cái |
02 |
27 |
Giường cấp cứu |
Cái |
01 |
28 |
Xe đạp lực kế |
Cái |
01 |
29 |
Dụng cụ, phương tiện phục hồi chức năng |
|
|
PHỤ
LỤC III. BIỂU
MẪU BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Kèm theo Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng |
Mẫu số 02 |
Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng |
PHỤ
LỤC IV. BIỂU
MẪU VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Kèm theo Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 1a |
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Áp dụng đối với đối |
Mẫu số 1b |
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Áp dụng đối với đối |
Mẫu số 1c |
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Áp dụng đối với đối |
Mẫu số 1d |
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Áp dụng đối với đối |
Mẫu số 1đ |
Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội (Áp dụng đối với đối |
Mẫu số 2a |
Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật |
Mẫu số 2b |
Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng |
Mẫu số 03 |
Thông tin của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |