1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Áp dụng pháp luật liên quan1.4 Điều 4. Giải thích từ ngữ
3 Mục 1. ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
3.1 Điều 5. Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước3.2 Điều 6. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước
4.1 Điều 7. Phạm vi đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động4.2 Điều 8. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động4.3 Điều 9. Phương thức xác định vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động4.4 Điều 10. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động4.5 Điều 11. Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
5.1 Điều 12. Phạm vi đầu tư bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên5.2 Điều 13. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên5.3 Điều 14. Trình tự thủ tục cấp vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
6.1 Điều 15. Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp6.2 Điều 16. Nguyên tắc khi thực hiện đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp6.3 Điều 17. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp6.4 Điều 18. Trình tự, thủ tục cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
8 Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
8.1 Điều 19. Vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước8.2 Điều 20. Huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước8.3 Điều 21. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp8.4 Điều 22. Bảo toàn vốn của doanh nghiệp nhà nước8.5 Điều 23. Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước8.6 Điều 24. Thuê tài sản hoạt động8.7 Điều 25. Quản lý sử dụng tài sản cố định8.8 Điều 26. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản8.9 Điều 27. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
9.1 Điều 28. Quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên9.2 Điều 29. Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhà nước
10.1 Điều 30. Quản lý doanh thu, thu nhập khác và chi phí của doanh nghiệp10.2 Điều 31. Phân phối lợi nhuận10.3 Điều 32. Quản lý và sử dụng các quỹ
11.1 Điều 33. Kế hoạch tài chính11.2 Điều 34. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán11.3 Điều 35. Báo cáo tài chính, thống kê và các báo cáo khác
12.1 Điều 36. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên12.2 Điều 37. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên12.3 Điều 38. Chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên12.4 Điều 39. Thu tiền chuyển nhượng vốn, lợi nhuận, cổ tức tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
13.1 Điều 40. Điều khoản chuyển tiếp13.2 Điều 41. Hiệu lực thi hành13.3 Điều 42. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH91/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015
VỀ ĐẦU
TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh
tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công
ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây gọi là người
đại diện phần vốn nhà nước).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư, quản lý, sử dụng vốn tài sản tại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Áp dụng pháp
luật liên quan
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các ngành, lĩnh
vực có đặc thù về tài chính ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị định này,
phải thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó. Trường hợp có
sự khác nhau với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định riêng
của Chính phủ về đặc thù đó.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định, này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu là các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ quản lý ngành); Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp là Bộ Tài chính đối với doanh
nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý ngành quyết định thành lập
hoặc được giao quản lý; Sở Tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
3. Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước được xác định là vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
nhà nước trong trường hợp các khoản vốn vay đã được Nhà nước trả nợ thay, được
Nhà nước quyết định chuyển thành vốn cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Vốn huy động của doanh nghiệp nhà nước là vốn doanh
nghiệp nhà nước vay của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, các
cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu và các hình thức huy động vốn khác theo quy định
của pháp luật để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Vốn của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác là vốn nhà
nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên do cơ quan đại diện chủ sở hữu làm chủ sở hữu phần vốn góp.
6. Vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
là vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II. ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO
DOANH NGHIỆP
Mục 1.
ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 5. Phạm vi đầu tư
vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội, bao gồm:
a) Dịch vụ bưu chính công ích;
b) Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và phát hành xuất bản
phẩm);
c) Hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật;
d) Quản lý, khai thác công trình thủy lợi, thủy nông liên
tỉnh, liên huyện;
đ) Quản lý, khai thác, điều hành hệ thống kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; bảo đảm an toàn bay; bảo đảm an toàn hàng
hải;
e) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền
tự nhiên, bao gồm:
a) Hệ thống truyền tải điện quốc gia; nhà máy thủy điện có
quy mô lớn đa mục tiêu, nhà máy điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về
kinh tế – xã hội gắn với quốc phòng, an ninh;
b) In, đúc tiền và sản xuất vàng miếng;
c) Xổ số kiến thiết;
d) Doanh nghiệp nhà nước có chức năng đầu tư kinh doanh vốn
nhà nước, mua bán và xử lý nợ phục vụ tái cơ cấu và hỗ trợ điều tiết, ổn định
kinh tế vĩ mô;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
4. Doanh nghiệp nhà nước ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn,
tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế.
Điều 6. Trình tự, thủ
tục đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước
1. Trình tự, thủ tục đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành
lập doanh nghiệp nhà nước
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập hồ sơ đề nghị đầu tư vốn
nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
có quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước của cấp có
thẩm quyền.
Hồ sơ bao gồm:
– Bản sao Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước của
cấp có thẩm quyền kèm theo Đề án thành lập doanh nghiệp nhà nước. Đề án thành
lập doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập,
tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp;
– Bản sao các tài liệu giải trình về nguồn vốn để đầu tư
thành lập doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nguồn vốn
ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, nguồn vốn
nhà nước khác).
b) Cơ quan tài chính cùng cấp:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước, cơ quan tài chính
cùng cấp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đảm bảo theo quy định để thực hiện các
thủ tục đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Khoản 2
Điều này.
Trường hợp hồ sơ đề nghị đầu tư vốn để thành lập doanh
nghiệp nhà nước chưa đảm bảo nội dung theo quy định thì cơ quan tài chính phải
có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp
nhà nước
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước được đầu tư thành lập mới
không có dự án đầu tư xây dựng công trình hình thành tài sản cố định, căn cứ
mức vốn điều lệ ghi trong Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào kế hoạch nguồn vốn đầu tư đã được bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông
báo hoặc nguồn vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn cho
doanh nghiệp nhà nước.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước được đầu tư thành lập mới
trên cơ sở bàn giao tài sản từ dự án đầu tư xây dựng công trình đã hoàn thành,
căn cứ Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước và quyết toán công trình xây
dựng hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư
hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu tiến hành bàn giao tài sản, xác định nguồn và mức vốn nhà nước đã đầu tư của dự án
công trình bàn giao cho doanh nghiệp nhà nước để hoàn thành thủ tục cấp vốn
điều lệ cho doanh nghiệp nhà nước.
Trường hợp quyết toán công trình đã hoàn thành nhưng chưa
được cấp cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư hoặc cơ quan đại diện chủ
sở hữu căn cứ mức vốn nhà nước ghi trong dự toán để giao cho doanh nghiệp nhà
nước hạch toán; sau khi quyết toán công trình đã hoàn thành được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, doanh nghiệp nhà nước tiến hành điều chỉnh phần chênh lệch
giữa mức vốn nhà nước đã hạch toán và mức vốn nhà nước đã được phê duyệt.
c) Đối với doanh nghiệp nhà nước thành lập mới để thực hiện
các dự án đầu tư xây
dựng công trình hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước, việc cấp
vốn nhà nước để thanh toán trong quá trình thực hiện và quyết toán vốn nhà nước
đầu tư khi dự án hoàn thành, doanh nghiệp nhà nước tuân thủ trình tự, thủ tục
cấp vốn theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý, sử dụng đối với nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
d) Các nguồn vốn nhà nước đầu tư để thành lập doanh nghiệp
theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này được xác định là vốn điều lệ do
nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước khi thành lập.
Trường hợp mức vốn điều lệ thực tế thấp hơn mức vốn điều
lệ đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có trách nhiệm
thực hiện điều chỉnh lại mức
vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bằng mức vốn thực góp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Mục 2.
ĐẦU TƯ BỔ SUNG VỐN ĐIỀU LỆ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐANG HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Phạm vi đầu tư
bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp nhà nước quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hoạt động và thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp được đầu tư bổ sung vốn điều lệ:
a) Doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có hiệu quả được
đánh giá dựa trên tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quy định tại Điều 8 Nghị
định này có mức vốn điều lệ hiện tại không bảo đảm thực hiện ngành, nghề kinh
doanh chính của doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng vốn điều lệ
hiện tại không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Điều 8. Tiêu chí đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước được xác định hoạt động có hiệu quả
phải đảm bảo kết quả xếp loại doanh nghiệp nhà nước của ba năm liền kề trước
năm xác định bổ sung vốn điều lệ đạt từ loại B trở lên theo công bố kết quả xếp
loại doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Phương thức xác
định vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Căn cứ và phương pháp xác định vốn điều lệ:
a) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước được phê duyệt
điều chỉnh áp dụng tối thiểu trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành Quyết
định phê duyệt mức vốn điều lệ.
b) Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước
được xác định tương ứng với các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp
xếp và phát triển doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh
nghiệp hoặc Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp nhà nước được ghi trong dự
án đầu tư hình thành tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề kinh
doanh chính và phục vụ trực tiếp ngành kinh doanh chính đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư trong thời gian tối
thiểu 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đang triển khai thực hiện.
c) Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, việc xác định điều chỉnh vốn điều lệ căn cứ vào chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương được ghi kế hoạch đầu tư bổ sung vốn từ ngân sách nhà nước,
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
tại doanh nghiệp nhà nước hoặc Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp trong
thời gian tối thiểu 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ của doanh
nghiệp nhà nước.
Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ tối đa bằng 30% của mức
chênh lệch dự kiến tăng doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ năm thứ ba tiếp theo so với doanh thu thực hiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ghi trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đã được kiểm toán của năm trước liền kề năm thực hiện xác định lại mức vốn điều
lệ.
d) Vốn điều lệ điều chỉnh của doanh nghiệp nhà nước được xác
định như sau:
Vốn |
= |
Vốn |
+ |
Mức |
Mức |
= |
Mức |
+ |
Mức |
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh mức vốn điều lệ:
a) Doanh nghiệp nhà nước được đầu tư bổ sung vốn điều lệ quy
định tại Điều 7 Nghị định này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh mức vốn điều lệ và
gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
– Bản sao Quyết định phê duyệt vốn điều lệ của cấp có thẩm
quyền thời điểm trước khi đề nghị điều chỉnh lại vốn điều lệ của doanh nghiệp
nhà nước;
– Văn bản giải trình phương pháp xác định mức vốn điều lệ
điều chỉnh (kèm theo bản sao quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng
liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp nhà nước); giải
trình các nguồn vốn để bổ sung vốn điều lệ;
– Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền công bố kết quả
xếp loại của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị điều chỉnh lại
vốn điều lệ.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của
doanh nghiệp nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra, xác
định mức vốn điều lệ đảm bảo theo quy định và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ
sơ của doanh nghiệp) đến cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, tham gia ý kiến
bằng văn bản;
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp không đảm bảo theo quy
định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ
sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ.
– Căn cứ ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan tài chính
cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc doanh nghiệp có mức vốn điều lệ điều
chỉnh tăng tương đương mức vốn thuộc dự án quan trọng của quốc gia sau khi Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư;
– Quyết định mức vốn điều lệ xác định lại và mức vốn thiếu
cần bổ sung cho doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
c) Cơ quan tài chính cùng cấp:
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan tài
chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc điều chỉnh mức vốn điều lệ
gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc
quyết định mức vốn điều lệ xác định lại đối với doanh nghiệp do mình quyết định
thành lập hoặc được giao quản lý;
– Trường hợp cơ quan tài chính cùng cấp không chấp nhận hồ
sơ đề nghị điều chỉnh mức vốn điều lệ của doanh nghiệp thì phải có văn bản (nêu
rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 10. Trình tự, thủ
tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh
nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào mức vốn điều lệ xác định
lại và vốn còn thiếu cần bổ sung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại Điều 9 Nghị định này, lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền đầu tư bổ
sung vốn cho doanh nghiệp. Hồ sơ gửi
đến cơ quan đại diện chủ sở hữu bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ sung vốn của doanh nghiệp.
b) Bản sao Quyết định phê duyệt vốn điều lệ của cấp có thẩm
quyền.
c) Báo cáo đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Mục tiêu, hiệu quả kinh tế – xã hội của việc đầu tư bổ
sung vốn điều lệ.
đ) Văn bản giải trình về các nguồn vốn sử dụng để bổ sung
vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, gồm nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, Quỹ
đầu tư phát triển tại doanh nghiệp hoặc Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
doanh nghiệp.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của
doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đảm bảo
theo quy định, thẩm định các nội dung báo cáo, đánh giá, giải trình liên quan đến bổ sung vốn trong hồ sơ của doanh nghiệp và có văn bản
đề nghị (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này) gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để phối hợp thẩm định, hoàn chỉnh phương án trước khi báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
b) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp không đảm bảo theo quy
định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ
sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ của doanh nghiệp.
3. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan tài
chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ
cho doanh nghiệp gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để quyết định hoặc tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức vốn đầu tư bổ sung trong
năm tài chính cho doanh nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều
15 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
b) Trường hợp cơ quan tài chính cùng cấp không chấp nhận hồ
sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp trong năm tài chính thì
phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh
nghiệp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
4. Đối với phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ sử dụng
nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoặc nguồn Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp để đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải
có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn
điều lệ của doanh nghiệp) để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 11. Trình tự, thủ
tục thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang
hoạt động
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản (kèm theo hồ sơ
của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 9
Nghị định này), đề nghị cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn đầu tư bổ sung vốn
điều lệ cho doanh nghiệp.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện cấp bổ sung vốn điều
lệ cho doanh nghiệp theo từng nguồn vốn cụ thể như sau:
a) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước) phê duyệt, thông báo, cơ
quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo
trình tự, thủ tục quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp từ
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện bổ sung vốn điều lệ trong các
trường hợp sau:
a) Sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp để bổ sung vốn điều lệ.
Căn cứ phương án bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp tiếp nhận tài sản từ nơi khác
chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, tiếp nhận
tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà
đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp căn
cứ vào quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền và biên bản bàn
giao tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước, thực hiện ghi tăng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh lại mức
vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bằng mức vốn thực tế đã đầu tư của chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp
năm 2014.
Mục 3.
ĐẦU TƯ BỔ SUNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 12. Phạm vi đầu tư
bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên
1. Nhà nước đầu tư bổ sung vốn để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn
góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp được Nhà nước tiếp tục đầu tư vốn để duy
trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực sau đây:
a) Khai thác, bảo trì cảng hàng không, sân bay; khai thác
cảng biển.
b) Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa;
bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
c) Cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thông.
1. https://docluat.vn/archive/2134/
2. https://docluat.vn/archive/1386/
3. https://docluat.vn/archive/3205/
d) Khai thác khoáng sản; khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên.
đ) Chế biến dầu mỏ, khí tự nhiên.
e) Sản xuất thuốc lá điếu.
g) Bán buôn thuốc phòng, chữa bệnh; bán buôn lương thực; bán
buôn xăng dầu.
h) Phân phối điện.
i) Thoát nước đô thị; vệ sinh môi trường; chiếu sáng đô thị;
khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị.
k) Điều tra cơ bản về địa chất, khí tượng; khảo sát, thăm
dò, điều tra về tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các
loại tài nguyên thiên nhiên.
l) Sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng vật nuôi và tinh
đông; sản xuất vắc xin sinh phẩm y tế, vắc xin thú y.
m) Sản xuất hóa chất cơ bản, phân hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật.
n) Vận tải đường biển quốc tế, vận tải đường sắt và vận
chuyển hàng không.
o) Hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Điều 13. Trình tự, thủ
tục lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ
sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu thẩm định và hoàn thiện hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi người đại diện phần vốn
nhà nước tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội nghị thành viên.
Hồ sơ gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; kế hoạch tăng vốn điều lệ
của doanh nghiệp.
b) Phương án bổ sung vốn nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
c) Bản sao Báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất với thời
điểm lập phương án bổ sung vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được kiểm toán.
d) Đề xuất
nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại
các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được chia (nếu có).
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của
người đại diện phần vốn nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ đảm bảo theo quy định và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này) đến cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định
trước khi hoàn chỉnh phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
hoặc quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà
nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
theo thẩm quyền quy định tại Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không đảm bảo theo quy định thì cơ quan
đại diện chủ sở hữu có văn bản yêu cầu người đại diện bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ
theo đúng quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Cơ quan tài chính cùng cấp: Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ
quan tài chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc bổ sung vốn nhà
nước để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp tại doanh nghiệp.
4. Đối với phương án đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có nhu cầu đề nghị
Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp để đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có đề án gửi Bộ Tài chính
(kèm theo hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước) để thẩm định và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 14. Trình tự thủ
tục cấp vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ mức vốn và nguồn vốn
sử dụng để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo quy định tại Điều 13 Nghị định này), có văn bản đề nghị cơ
quan tài chính thực hiện thủ tục cấp bổ sung vốn nhà nước đầu tư vào công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp, căn cứ vào thời hạn góp vốn
theo thông báo của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên và văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, thực hiện cấp bổ
sung vốn nhà nước cho công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước đã ghi trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước) phê duyệt, thông báo, cơ quan
tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình
tự, thủ tục quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ Bộ Tài
chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
c) Trường hợp sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia theo phần
vốn nhà nước để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, doanh nghiệp thực hiện ghi tăng vốn nhà
nước sau khi có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.
Mục 4.
ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA LẠI MỘT PHẦN HOẶC TOÀN BỘ DOANH NGHIỆP
Điều 15. Phạm vi đầu tư
vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Việc mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp được thực
hiện thông qua mua lại cổ phần hoặc vốn góp tại các doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật có liên
quan.
2. Nhà nước thực hiện đầu tư vốn để mua lại một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác trong các trường hợp sau
đây:
a) Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế thông qua việc thực hiện
tái cơ cấu lại những doanh nghiệp hoạt động ở một số ngành, lĩnh vực có ảnh
hưởng lớn đến kinh tế – xã hội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, bao gồm các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phục vụ công nghiệp quốc phòng, doanh nghiệp
hoạt động tại địa bàn chiến lược, biên giới đất liền, hải đảo.
c) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội.
3. Các trường hợp được Nhà nước đầu tư vốn để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều này phải phù hợp với
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy
hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 16. Nguyên tắc khi
thực hiện đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 15 Nghị
định này.
2. Phương án mua lại một phần vốn của doanh nghiệp khác phải
đảm bảo tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác đủ để thực hiện quyền
quyết định các vấn đề của doanh nghiệp khác tại Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội nghị thành viên theo quy định tại Khoản 3
Điều 60 và Khoản 1 Điều 144 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
3. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp phải có đề án được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt chủ
trương theo quy định tại Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu đã đầu tư tại các
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Trình tự, thủ
tục lập hồ sơ đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì lập phương án đầu tư vốn nhà nước
để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp phối hợp với cơ quan tài chính
cùng cấp thẩm định và hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định hoặc quyết định đầu tư vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp theo thẩm quyền. Nội dung phương án gồm:
a) Đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
của việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
c) Mức vốn đầu tư.
d) Đề xuất
nguồn vốn đầu tư: Gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị và phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện
thẩm định các nội dung của phương án và có ý kiến bằng văn bản về việc đầu tư
vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp gửi cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
b) Trường hợp phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp chưa đảm bảo nội dung theo quy định, cơ quan tài
chính cùng cấp có văn bản (nêu rõ lý do) gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ
trì để tiếp tục kiểm tra, hoàn thiện phương án trong thời gian 07 ngày kể từ
ngày nhận được phương án.
3. Trường hợp phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng
nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi phương án đến Bộ Tài chính để
thẩm định và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 18. Trình tự, thủ
tục cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị và gửi
phương án đầu tư mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 17 Nghị định này đề nghị cơ quan tài
chính cùng cấp thực hiện thủ tục cấp vốn thanh toán cho người bán để mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt mức vốn và nguồn vốn sử dụng
để đầu tư mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền để
tiến hành cấp vốn đầu tư
thanh toán cho người bán một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
b) Trường hợp cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự toán chi ngân sách nhà
nước được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước) phê
duyệt, thông báo, cơ quan tài chính thực hiện trình tự, thủ tục cấp vốn từ ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, Bộ Tài chính thực hiện
cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp cho người bán theo quy định.
Chương
III. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Mục 1.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 19. Vốn điều lệ của
doanh nghiệp nhà nước
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước thành lập mới mức vốn
điều
lệ được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Căn cứ quy mô, công suất thiết kế đối với ngành, nghề,
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển của
doanh nghiệp, phù hợp với ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong Đề án thành lập doanh nghiệp.
c) Phù hợp với phương án sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
d) Mức vốn điều lệ xác định không thấp hơn mức vốn pháp định
của ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động:
a) Doanh nghiệp nhà nước khi điều chỉnh tăng vốn điều lệ
được xác định theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Phương thức xác định vốn điều lệ thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này.
c) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn
điều lệ và cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
Điều 20. Huy động vốn
của doanh nghiệp nhà nước
1. Việc huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước thực hiện
theo quy định tại Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nước được trực tiếp vay vốn nước ngoài
theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ cho bên cho vay nước ngoài
theo đúng các điều kiện đã cam kết trong các thỏa thuận vay. Điều kiện, trình
tự, thủ tục xem xét chấp thuận khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp
không được Chính phủ bảo lãnh. Khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp phải nằm
trong hạn mức vay nợ nước ngoài của quốc gia hàng năm theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ và phải được đăng ký và xác nhận của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn vay đúng mục đích, tự
chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình huy động,
quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn. Nhà nước không chịu trách nhiệm
nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ do doanh nghiệp trực tiếp vay, trừ các
khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
4. Tổng mức vốn huy động để phục vụ sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn của các công ty
con do doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ theo quy định tại Khoản
1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp năm 2014) phải bảo đảm hệ số nợ phải trả không
quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy
động vốn theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trong đó:
a) Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo
cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà nước được xác
định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí và quỹ khác”, vốn chủ sở hữu quy
định tại Điểm này được áp dụng đối với nội dung quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 26 và Điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
b) Nợ phải trả ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo
tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà nước được xác
định không bao gồm các chỉ tiêu: “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”, “Quỹ bình ổn
giá”, “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
5. Doanh nghiệp nhà nước chỉ thực hiện bảo lãnh cho các công
ty con vay vốn tại các tổ chức tín dụng trong nước với điều kiện công ty con
được bảo lãnh phải có tình hình tài chính lành mạnh, không có các khoản nợ quá
hạn; việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phải trên cơ sở thẩm định
hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết trả nợ đúng hạn đối với khoản vay
được bảo lãnh. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích và trả nợ đúng hạn đối với các khoản vay do doanh nghiệp bảo
lãnh.
Điều 21. Đầu tư vốn ra
ngoài doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp nhà nước được quyền sử dụng tài sản, tiền
vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp trong đó bao gồm đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
a) Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của
pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính, không ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước đảm bảo có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn đầu tư.
b) Doanh nghiệp nhà nước không được góp vốn hoặc đầu tư
vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp nhà nước có ngành nghề kinh doanh
chính là các loại bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản),
không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng
khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã góp vốn, đầu tư vào
các lĩnh vực quy định tại Điểm b Khoản này không thuộc trường hợp được Thủ
tướng Chính phủ cho phép đầu tư phải thực hiện phương án cơ cấu lại và chuyển
nhượng toàn bộ số vốn đã đầu tư theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài theo các lĩnh vực
quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện cơ cấu lại các khoản đã đầu
tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và xử lý trách nhiệm đối với Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Doanh nghiệp không được sử dụng tài sản do doanh nghiệp
đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán đại lý,
ký gửi để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
4. Việc quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên thực
hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này.
Điều 22. Bảo toàn vốn
của doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Mọi biến động về tăng, giảm vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát.
2. Việc bảo toàn vón nhà nước tại doanh nghiệp được thực
hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân
phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định
của pháp luật.
b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ
không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
– Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
– Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;
– Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính;
– Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm doanh nghiệp phải đánh giá mức độ bảo
toàn vốn của doanh nghiệp, phương pháp đánh giá như sau:
a) Sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định, kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh lỗ hoặc có lãi, doanh nghiệp
bảo toàn vốn.
b) Trường hợp sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy
định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ (bao gồm trường hợp còn lỗ lũy
kế), doanh nghiệp không bảo toàn được vốn.
Điều 23. Đầu tư, xây
dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước
1. Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp nhà
nước thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định do doanh nghiệp
thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa
về sử dụng, doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại
(xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác
chung, doanh nghiệp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng
phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành kinh doanh có quy định
riêng về đầu tư, xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định theo
chuyên ngành, ngoài việc thực hiện quy định của Nghị định này còn phải thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 24. Thuê tài sản
hoạt động
1. Doanh nghiệp nhà nước được thuê tài sản (bao gồm cả hình
thức thuê tài chính) để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu
cầu của doanh nghiệp và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Việc thuê và sử dụng tài sản thuê phải tuân theo đúng
quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 25. Quản lý sử dụng
tài sản cố định
1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều
25 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp. Trong đó:
a) Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm xây dựng, ban hành,
thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
b) Tùy theo yêu cầu quản lý đối với từng loại tài sản cố
định, quy chế quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp ban hành phải quy định
rõ việc phối hợp giữa các bộ phận và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân có
liên quan trong việc theo dõi, quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cho thuê, cầm cố, thế
chấp tài sản cố định theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Điều 26. Cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản
1. Doanh nghiệp nhà nước được quyền cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản của doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn theo quy định của pháp luật, trong đó:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định các
hợp đồng cho thuê tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong báo cáo
tài chính quý hoặc năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm
quyết định cho thuê tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho thuê không
quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công
b) Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của doanh nghiệp để
thế chấp, cầm cố vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 23
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước được thành lập để thực hiện
thường xuyên, ổn định sản xuất,
cung ứng sản phẩm công ích, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh khi cho thuê,
cầm cố, thế chấp những tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ này phải được sự chấp
thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải
tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
Điều 27. Thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định
1. Doanh nghiệp nhà nước được quyền chủ động và thực hiện
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu
cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai,
minh bạch, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định các
phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ sở
hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết
định thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy
định của Luật Đầu tư công.
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá
trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty thì Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước được đầu tư thành lập chủ
yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và nền
kinh tế, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh khi nhượng bán tài sản trực tiếp
phục vụ các nhiệm vụ này phải được sự đồng ý của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
c) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của doanh
nghiệp nhà nước không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, doanh nghiệp phải
giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp trước khi nhượng bán tài sản cố
định để thực hiện giám sát.
d) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư, mua sắm đã
hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu nhưng không đạt hiệu quả
kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp
không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có
khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới doanh nghiệp không trả được nợ vay theo
khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có
liên quan để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xử lý theo quy định của pháp
luật.
đ) Đối với việc nhượng bán thanh lý tài sản cố định thuộc
một số ngành đặc thù (sản xuất thuốc lá, tàu biển, tàu bay) thì ngoài việc thực
hiện các quy định của Nghị định này còn phải thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành có liên quan.
3. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc nhượng bán tài sản
cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá
tài sản hoặc do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp nhượng bán
tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không
thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị
trường thì doanh nghiệp được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định
giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định gắn liền với đất
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại doanh nghiệp
nhà nước. Thành phần Hội đồng gồm: Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Kế toán trưởng,
các trưởng phòng có liên quan; đại diện Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tại doanh
nghiệp và một số chuyên gia am hiểu về tính năng kỹ thuật của tài sản cố định
(nếu cần). Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của doanh
nghiệp gồm:
– Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị còn lại của tài
sản thanh lý, nhượng bán;
– Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân
liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang lại hiệu quả
kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư, tài sản
chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý, nhượng
bán để báo cáo chủ sở hữu xử lý theo quy định;
– Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định
giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản thanh lý, nhượng bán;
– Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức năng bán
đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của pháp luật có
liên quan;
– Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản tự kết thúc hoạt
động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của doanh
nghiệp.
1. https://docluat.vn/archive/2916/
2. https://docluat.vn/archive/3567/
3. https://docluat.vn/archive/3525/
b) Trường hợp khi doanh nghiệp nhà nước thực hiện dự án đầu
tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp phải dỡ bỏ hoặc hủy
bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ
bỏ hoặc hủy bỏ của doanh nghiệp thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài
sản cố định quy định tại Điều này.
Mục 2.
QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN
Điều 28. Quản lý vốn của
doanh nghiệp nhà nước đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn góp của
doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc quản lý tài chính
đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần
vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, trong
đó:
a) Doanh nghiệp nhà nước phải ban hành quy chế tài chính của
công ty con trong đó quy định cụ thể việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau
thuế, thu lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tại công ty con,
thu khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con về doanh
nghiệp nhà nước.
b) Các khoản thu lợi nhuận sau thuế, chênh lệch giữa vốn
chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con về doanh nghiệp nhà nước là doanh thu
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
c) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước nhận được cổ phiếu của
công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước mà không phải thanh toán
do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hoặc chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ,
doanh nghiệp căn cứ vào số lượng cổ phiếu nhận được thực hiện mở sổ kế toán theo dõi, ghi chép và phản ánh trên báo cáo tài
chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành đối với các doanh nghiệp.
2. Việc cử và tiêu chuẩn của người đại diện phần vốn của
doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 29. Chuyển nhượng
vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhà nước
1. Việc chuyển nhượng các khoản vốn đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều
31 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà
nước (bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn vào công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) thực hiện theo
quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều 38 Nghị định này.
2. Trường hợp giá chuyển nhượng sát với giá thị trường (giá
đã được tổ chức có chức năng thẩm định giá thẩm định theo các quy định của pháp
luật về thẩm định giá), nhưng giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được vẫn thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp và doanh nghiệp đã
thực hiện trích lập dự phòng thì xử lý như sau:
a) Nếu khoản trích lập dự phòng bằng hoặc lớn hơn chênh lệch
giữa giá trị dự kiến thu được so với giá trị ghi trên sổ sách kế toán thì Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định chuyển nhượng để thu hồi vốn đầu tư ra ngoài.
b) Nếu khoản trích lập dự phòng vẫn nhỏ hơn chênh lệch giữa
giá trị khoản đầu tư ghi trên sổ kế toán với giá trị chuyển nhượng dự kiến thu
được thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trước khi thực hiện chuyển nhượng.
3. Tiền thu về chuyển nhượng các khoản vốn đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp (cổ phần, phần vốn góp và chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền
góp vốn) sau khi trừ giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp, chi phí chuyển nhượng
và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định, số tiền còn lại được xác định vào thu
nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
4. Đối với các loại công trái, trái phiếu mà doanh nghiệp
nhà nước đã đầu tư để hưởng lãi, việc chuyển nhượng thực hiện theo quy định khi
phát hành hoặc phương án phát hành của tổ chức (chủ thể) phát hành. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển
nhượng trái phiếu trước kỳ hạn thì giá chuyển nhượng phải đảm bảo nguyên tắc
bảo toàn vốn khi chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng trái phiếu đã được đăng ký
lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán, doanh
nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Mục 3.
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 30. Quản lý doanh
thu, thu nhập khác và chi phí của doanh nghiệp
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở
hữu và trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng
đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Toàn bộ doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phải có đầy đủ hồ sơ,
chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán của
doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
3. Doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu
hoặc chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp
luật hiện hành.
4. Doanh nghiệp phải tính đúng, tính đủ chi phí hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng các khoản thu của
doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
5. Việc xác định doanh thu, thu nhập và chi phí để xác định
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan.
Điều 31. Phân phối lợi
nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước sau khi bù đắp lỗ năm
trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của
hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được
trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự như sau:
a) Trích quỹ đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ (nếu có).
b) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của doanh
nghiệp.
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong
doanh nghiệp:
– Doanh nghiệp xếp loại A được trích 3 tháng lương thực
hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
– Doanh nghiệp xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực
hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
– Doanh nghiệp xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen
thưởng, phúc lợi;
– Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được
trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát
viên:
– Doanh nghiệp xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực
hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
– Doanh nghiệp xếp loại B được trích 01 tháng lương thực
hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
– Doanh nghiệp xếp loại C hoặc doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý doanh
nghiệp, kiểm soát viên.
đ) Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập Quỹ
đầu tư phát triển quy định tại Điểm b Khoản này mà không đủ nguồn để trích các
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát
viên theo mức quy định thì doanh nghiệp được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập
quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi,
quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá
mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
e) Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại
các Điểm a, b, c, d Khoản này được nộp về ngân sách nhà nước.
Điều 32. Quản lý và sử
dụng các quỹ
1. Việc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước phải đúng
mục đích, đúng đối tượng.
a) Doanh nghiệp nhà nước phải xây dựng, ban hành Quy chế
quản lý sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật để áp dụng trong nội bộ
doanh nghiệp; quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn doanh nghiệp và công khai trong doanh
nghiệp trước khi thực hiện.
b) Trong năm tài chính, doanh nghiệp nhà nước chủ động thực
hiện tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp có lãi và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định để có
nguồn chi sử dụng quỹ theo mục đích đã quy định.
2. Quỹ đầu tư phát triển được dùng để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển doanh nghiệp và bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
3. Quỹ khen thưởng được dùng để:
a) Thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột xuất,
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng cho người lao động
trong doanh nghiệp (bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp làm việc theo hợp
đồng lao động). Không dùng quỹ khen
thưởng của doanh nghiệp để chi thưởng cho đối tượng là người quản lý doanh
nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm (trừ khoản thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng).
b) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài doanh nghiệp có
đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp.
c) Mức thưởng do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định được ghi
trong Quy chế quản lý sử dụng quỹ của doanh nghiệp.
4. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của
doanh nghiệp.
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động trong
doanh nghiệp bao gồm cả
người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên làm việc theo hợp đồng lao động và
người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ
nhiệm.
c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc
lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
d) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột
xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không
nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
đ) Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
doanh nghiệp quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng quỹ của doanh
nghiệp.
5. Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên
được sử dụng để:
a) Thưởng hàng năm; thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ cho Chủ
tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng doanh
nghiệp.
b) Mức thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ do
đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với tiêu chí đánh giá người quản lý doanh
nghiệp, kiểm soát viên và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên
cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
c) Trường hợp Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc,
Kiểm soát viên, Kế toán trưởng doanh nghiệp được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng thì doanh nghiệp sử dụng nguồn quỹ khen thưởng
của doanh nghiệp để chi thưởng cho các đối tượng nêu trên theo mức thưởng mà pháp
luật về thi đua khen thưởng đã quy định đối với từng hình thức thi đua, khen
thưởng.
Mục 4.
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO
Điều 33. Kế hoạch tài
chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước đã được cơ quan đại diện chủ sở
hữu phê duyệt, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài
chính dài hạn phù hợp với kế hoạch định hướng của doanh nghiệp đã được cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh dài
hạn, căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường, doanh nghiệp
nhà nước xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo trình Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
3. Căn cứ kế
hoạch sản xuất kinh doanh được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định, doanh nghiệp thực hiện việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của
năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm kế tiếp gửi cơ quan đại diện chủ
sở hữu, cơ quan tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp rà soát lại kế
hoạch tài chính do doanh nghiệp lập và có ý kiến chính thức bằng văn bản để
doanh nghiệp hoàn chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn
chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ
quan tài chính cùng cấp giám sát đánh giá quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Điều 34. Chế độ kế toán,
thống kê, kiểm toán
Doanh nghiệp nhà nước phải tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế
toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ,
kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ
quan nhà nước và trước khi công khai.
Điều 35. Báo cáo tài
chính, thống kê và các báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh nghiệp nhà nước phải
lập, trình bày, gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê cho các cơ quan nhà
nước và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài
chính.
2. Ngoài các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ lập và gửi
theo quy định nêu trên, doanh nghiệp phải thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà
nước; trường hợp doanh nghiệp có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được
Chính phủ bảo lãnh, doanh nghiệp phải thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về
quản lý nợ được Chính phủ bảo lãnh.
Chương
IV. QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU
TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 36. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quản lý vốn nhà
nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên thông qua người đại diện phần vốn nhà nước.
2. Quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu thực
hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 37. Người đại diện
phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện
chủ sở hữu lựa chọn và cử bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
2. Tiêu chuẩn của người đại diện phần vốn nhà nước và việc
cử người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều
46, Điều 47 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp.
3. Quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định
tại Điều 48, Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 38. Chuyển nhượng
vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
1. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn nhà nước:
a) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước phải có phương án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được Nhà nước
đầu tư bổ sung vốn để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước quy định tại
Điều 12 Nghị định này.
b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch,
bảo toàn vốn nhà nước ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng vốn dưới
mệnh giá.
c) Việc xác định giá khởi điểm đối với phần vốn nhà nước trước khi tổ chức bán đấu giá công khai hoặc thỏa thuận được thực hiện thông qua
tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá
đảm bảo xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm cả giá trị
được tạo bởi giá trị quyền sử dụng đất giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai và giá trị các quyền
sở hữu trí tuệ (nếu có) của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời
điểm chuyển nhượng vốn.
d) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước có liên quan đến quyền sử
dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.
đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn và ký hợp đồng
thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá khởi điểm đối với phần vốn
nhà nước chuyển nhượng, thuê tư vấn xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo
quy định. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mức chi phí thuê tổ chức thẩm định giá, tư vấn xây dựng phương án
chuyển nhượng vốn và được trừ vào tiền thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn nhà nước:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển nhượng vốn nhà
nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc chuyển nhượng
vốn nhà nước đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
thành lập hoặc được giao quản lý sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở
hữu yêu cầu công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của mình thì thực
hiện bán thỏa thuận theo quy định tại Điều 52 của Luật Doanh
nghiệp năm 2014. Giá bán thỏa thuận xác định theo quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều này.
b) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở
hữu chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc hoặc chuyển
nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên
trong công ty thì phải thực hiện theo Điều
53 Luật Doanh nghiệp năm 2014, trong đó:
– Nếu chuyển nhượng cho các thành viên khác trong công ty
thì thực hiện thỏa thuận giá chuyển nhượng với các thành viên khác. Việc xác
định giá bán thỏa thuận trên cơ sở kết quả thẩm định giá của tổ chức có chức
năng thẩm định giá theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
– Nếu chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là
thành viên trong công ty thì thực hiện bán đấu giá công khai hoặc thỏa thuận
trực tiếp theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ
phần:
a) Đối với công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng
khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom thì việc chuyển nhượng
vốn (chuyển nhượng cổ phiếu) thực hiện theo phương thức giao dịch (khớp lệnh,
thỏa thuận) theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Trường hợp chuyển
nhượng theo phương thức thỏa thuận thì giá thỏa thuận phải nằm trong biên độ
giá giao dịch của mã chứng khoán tại ngày chuyển nhượng.
b) Đối với công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký
giao dịch trên sàn giao dịch Upcom thì thực hiện chuyển nhượng vốn theo phương
thức sau:
– Đấu giá công khai, trường hợp đấu giá công khai không
thành công thì thực hiện chào bán cạnh tranh thông qua hình thức đấu giá bán cổ
phần theo lô. Khi chuyển nhượng vốn có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên thực hiện
tại Sở Giao dịch chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn có giá trị dưới
10 tỷ đồng thì có thể thuê tổ chức tài chính trung gian bán đấu giá, tự tổ chức
đấu giá tại doanh nghiệp, hoặc thực hiện đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán;
– Bán thỏa thuận trực tiếp giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu
với nhà đầu tư trong trường hợp bán đấu giá cổ phần theo lô không thành công
(chỉ có một nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần hoặc được Thủ tướng Chính phủ cho
phép bằng văn bản);
– Khi chuyển nhượng vốn theo phương thức thỏa thuận trực
tiếp thì người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn không được quyết định
chuyển nhượng cho doanh nghiệp trong đó có vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp này và không được quyết
định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
5. Trường hợp vốn nhà nước đã đầu tư tại các doanh nghiệp mà không thuộc ngành, lĩnh
vực nhà nước cần tiếp tục đầu tư thêm vốn theo tiêu chí, danh mục phân loại
doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành, thì cơ quan đại diện chủ
sở hữu xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành thêm (đối
với công ty cổ phần) và quyền góp vốn (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên) cho tổ chức, cá nhân khác.
Nguyên tắc chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn
thực hiện theo phương thức đấu giá công khai. Việc xác định giá khởi điểm được
thực hiện thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp
luật về thẩm định giá. Trường hợp thời gian cho phép cổ đông, thành viên góp
vốn thực hiện quyền mua cổ phần, quyền góp vốn theo phương án phát hành của
doanh nghiệp phát hành ngắn, không đủ để tổ chức thực hiện đấu giá chuyển
nhượng thì đại diện chủ sở hữu xem xét quyết định giá chuyển nhượng, phương
thức chuyển nhượng thỏa thuận trực tiếp theo quy định và đảm bảo hiệu quả.
Người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ
phần, quyền góp vốn không được quyết định chuyển nhượng cho doanh nghiệp nhận
chuyển nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp và không được
quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
6. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục
bán cổ phần theo hình thức đấu giá theo lô.
Điều 39. Thu tiền chuyển
nhượng vốn, lợi nhuận, cổ tức tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên
1. Thu tiền chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Tiền thu được từ việc chuyển nhượng vốn nhà nước,
chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành thêm (đối với công ty cổ phần) và quyền góp vốn (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên) cho tổ chức, cá nhân khác (nhà đầu tư), sau khi trừ các
chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu (hoặc cơ quan chức năng được
cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản) có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư để nộp tiền về Quỹ hỗ trợ
sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (nội dung thông tin bao gồm: Đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, số tài khoản mở tại ngân
hàng, thời gian nộp tiền, nội dung nộp tiền trúng đấu giá).
c) Thời hạn nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp:
– Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ phần đã
niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch
Upcom thì thời hạn thanh toán, nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp đối với nhà đầu tư phù hợp với từng phương thức giao dịch khi
chuyển nhượng cổ phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
– Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần
chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên sàn
giao dịch Upcom; chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên; chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành thêm, quyền góp
vốn theo phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh hoặc thỏa thuận thì
thời hạn thanh toán nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
của nhà đầu tư không quá 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu giá công khai,
chào bán cạnh tranh, ký thỏa thuận chuyển nhượng thành công.
Trường hợp nhà đầu tư không nộp, nộp không đúng thời hạn
sẽ bị xử phạt vi phạm, cưỡng chế theo quy định về Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo
đúng quy định.
2. Thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ phần vốn nhà nước
đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo chia lợi nhuận, cổ tức của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, người đại diện phần vốn nhà nước có trách nhiệm đề
nghị công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp
phần lợi nhuận, cổ tức được chia về ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước không đề nghị
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp lợi
nhuận, cổ
tức được chia về ngân sách nhà nước theo đúng quy định,
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét bãi nhiệm người đại diện phần vốn nhà nước;
nếu gây tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có trách nhiệm nộp tiền về ngân sách nhà nước trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người đại diện phần vốn nhà nước.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên không nộp, nộp không đúng thời hạn sẽ bị xử phạt vi phạm, cưỡng chế như quy định đối với việc không nộp, nộp
không đúng thời hạn về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Chương
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp nhà
nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì
doanh nghiệp nhà nước được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2015.
2. Đối với dự án đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trước ngày 08 tháng 12 năm 2014
thì tiếp tục thực hiện theo dự án được phê duyệt.
3. Việc xử lý hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2015
thì thực hiện theo quy định hiện hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.
4. Việc xử lý các hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp; quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp nhà nước và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 trở đi thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định này.
Điều 41. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12
năm 2015 và thay thế các Nghị định: số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối
với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; số 09/2009/NĐ-CP ngày 05
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý tài chính của công
ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; các quy định
về quản lý tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu tại Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 42. Trách nhiệm thi
hành và tổ chức thực hiện
1. Thẩm quyền
ban hành quy chế tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Chính phủ ban hành quy chế tài chính đối với một số doanh
nghiệp nhà nước là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành Quy chế tài chính
đối với công ty mẹ “ tổng công ty nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định thành lập hoặc được giao quản lý sau khi có thỏa thuận với Bộ Tài chính;
ban hành Quy chế tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước còn lại do cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
2. Bộ Tài chính ban hành quy định việc trích khấu hao tài
sản cố định của doanh nghiệp; xử lý kiểm kê tài sản, trích lập các khoản dự
phòng; xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chỉ tiêu kế hoạch tài chính
của doanh nghiệp; chế độ kế toán và báo cáo tài chính.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thi hành Nghị định này.
4. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có thể
vận dụng quy định của Nghị định này để tổ chức thực hiện quản lý tài chính đối
với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở
hữu.
5. Các công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ
của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con có
trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành quy chế quản lý tài chính đối với công
ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
b) Nội dung quy chế quản lý tài chính do công ty mẹ ban hành
trên cơ sở vận dụng các quy định tại Nghị định này phù hợp với quy định của
Luật Doanh nghiệp năm 2014 và pháp luật khác có liên quan.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |