1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng nộp thuế1.3 Điều 3. Thu nhập chịu thuế1.4 Điều 4. Thu nhập được miễn thuế1.5 Điều 5. Giảm thuế1.6 Điều 6. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam1.7 Điều 7. Kỳ tính thuế1.8 Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế1.9 Điều 9. Áp dụng điều ước quốc tế
3 Mục 1. XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THU NHẬP TÍNH THUẾ
3.1 Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh3.2 Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công3.3 Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn3.4 Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn3.5 Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản3.6 Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng3.7 Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền3.8 Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại3.9 Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng3.10 Điều 19. Giảm trừ gia cảnh3.11 Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo3.12 Điều 21. Thu nhập tính thuế
4.1 Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần4.2 Điều 23. Biểu thuế toàn phần4.3 Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
5.1 Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh5.2 Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công5.3 Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn5.4 Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn5.5 Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản5.6 Điều 30. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại5.7 Điều 31. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng5.8 Điều 32. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế5.9 Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú
6.1 Điều 34. Hiệu lực thi hành6.2 Điều 35. Hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 04/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân,
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn
cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 2.Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế
thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3
của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú
có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ
Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là
người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b)
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có
nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư
trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy
định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh
doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt
động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo
quy định của pháp luật.
2. Thu nhập từ tiền
lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền
công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp,
trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc
hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu
tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp
luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả
năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ
cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c) Tiền thù lao dưới
các hình thức;
d) Tiền nhận được từ
tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản
lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích
khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ
các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà
nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc
tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi
phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thu nhập từ đầu tư
vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư
vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập
khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng
thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong
các hình thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong
các hình thức cá cược, casino;
d) Trúng thưởng trong
các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản
quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập từ chuyển
giao công nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận
thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh,
bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận
quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh,
bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ
nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể;
ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em
ruột với nhau.
2.
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với
đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3.
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận
thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng,
đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển
đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản
xuất.
7. Thu nhập từ lãi
tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều
hối.
9. Phần tiền lương làm
việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban
ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do
Bảo hiểm xã hội chi trả.
11. Thu
nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học
bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học
bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ
khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu
nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường
tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo
quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện,
nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu
nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới
hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 5.Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp
khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả
năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không
vượt quá số thuế phải nộp.
Điều 6. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
1.Thu nhập chịu thuế
nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.
2.Thu nhập chịu thuế
nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị
trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Điều 7.Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối
với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo
năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo
từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền;
thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo
từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu
năm với cơ quan thuế.
2. Kỳ tính thuế đối
với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối
với tất cả thu nhập chịu thuế.
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
1. Việc đăng ký thuế,
kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm
pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn
thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp
lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế
nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
1. https://docluat.vn/archive/1363/
2. https://docluat.vn/archive/3217/
3. https://docluat.vn/archive/1751/
c)
Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế
thu nhập cá nhân khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.
Chương II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Mục 1. XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THU NHẬP TÍNH THUẾ
Điều 10.Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
1. Thu nhập chịu thuế
từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
2. Doanh thu là toàn
bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ.
Thời
điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn
thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
3. Chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao
gồm:
a) Tiền lương, tiền
công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động;
b) Chi phí nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
c) Chi phí khấu hao,
duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;
d) Chi trả lãi tiền
vay;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí
và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí;
g) Các khoản chi phí
khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
4. Việc xác định doanh
thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế
toán theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp nhiều
người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu
thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây:
a) Tính theo tỷ lệ vốn
góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
b) Tính theo thoả
thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
c) Tính bằng số bình
quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ
lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
6. Đối với cá nhân
kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác
định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm
quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu
thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công
1. Thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản
2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu
nhập.
Điều 12.Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
1. Thu nhập chịu thuế
từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3
Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho
đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển
nhượng vốn
1. Thu nhập chịu thuế
từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi
phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2.
Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển
nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.
3. Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng
vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 14.Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế
từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản
theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan,
cụ thể như sau:
a) Giá chuyển nhượng
bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Giá mua bất động
sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;
c) Các chi phí liên
quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm
các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng
đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư
xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí
khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản.
2. Trường hợp không
xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản
thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Chính phủ quy định
nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường
hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có
hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
4. Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Điều 15.Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
1. Thu nhập chịu thuế
từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối
tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho đối tượng nộp thuế.
Điều 16.Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1. Thu nhập chịu thuế
từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế
nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho
đối tượng nộp thuế.
Điều 17. Thu nhập chịu thuế
từ nhượng quyền thương mại
1. Thu nhập chịu thuế
từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối
tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà
tặng
1. Thu nhập chịu thuế
từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10
triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ
thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối với thu nhập từ
quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời
điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Điều 19.Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh
là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập
từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối
với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối
với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức
giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người
phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là
người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành
niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không
có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành
niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc
chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả
năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực
tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức
thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo
1. Các khoản
đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân
cư trú, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào
tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
b) Khoản đóng góp vào
quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
2.
Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập
hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không
nhằm mục đích lợi nhuận.
Điều 21. Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế
đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu
thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành,
nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19
và Điều 20 của Luật này.
2. Thu nhập tính thuế
đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản,
trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng
là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của
Luật này.
Mục 2. BIỂU THUẾ
Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần
1. Biểu thuế luỹ tiến
từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của
Luật này.
2. Biểu thuế luỹ tiến
từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18
|
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Điều 23.Biểu thuế toàn phần
1. Biểu thuế toàn phần
áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế toàn phần
được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của |
20 0,1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của |
25
2 |
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
1. Trách nhiệm kê
khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước
và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp
thuế;
b) Cá nhân có thu nhập
chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán
thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc
của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định
mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
Chương III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 25.Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
1. Thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất
quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Doanh thu là toàn
bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do
bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn
trả.
Trường
hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính
thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất
kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc
vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất đối với
thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,
kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt
động kinh doanh hàng hoá;
b) 5% đối với hoạt
động kinh doanh dịch vụ;
c) 2 % đối với hoạt
động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Điều 26.Thuế đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công
1. Thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với
thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư
trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu
nhập.
Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư
vốn
Thuế đối với thu nhập
từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá
nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam nhân với thuế suất 5%.
Điều 28.Thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn
Thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định
bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc
chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Điều 29.Thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
Thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác
định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.
Điều
30.Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng
quyền thương mại
1. Thuế đối với thu
nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập
vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với
thuế suất 5%.
2.
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác
định bằng phần
thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Điều 31.Thuế đối với thu nhập từ trúng
thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế đối với thu
nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định
bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất
10%.
2. Thu nhập chịu thuế
từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên
10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa
kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng
theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt
Nam.
Điều 32. Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế
1.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của
Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm
xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối
với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời
điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối
với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng
chuyển nhượng có hiệu lực.
Điều 33.Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú
1. Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo
từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp
thuế.
2. Đối tượng nộp thuế
là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát
sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Bãi bỏ các văn bản,
quy định sau đây:
a) Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11;
b) Luật thuế chuyển
quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;
c) Quy định về thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh
nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11;
d) Các quy định
khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.
3. Những khoản thu
nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.
Điều 35. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 21 tháng 11 năm 2007./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |