1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ1.3 Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản1.4 Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản1.5 Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản1.6 Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại1.7 Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản1.8 Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ1.9 Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
2.1 Điều 10. Lập, trình phê duyệt quy hoạch khoáng sản2.2 Điều 11. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương2.3 Điều 12. Lấy ý kiến góp ý và công bố quy hoạch khoáng sản2.4 Điều 13. Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân2.5 Điều 14. Điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất và kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
3.1 Điều 15. Quyền lợi địa phương nơi có khoáng sản được khai thác3.2 Điều 16. Quyền lợi của người dân nơi có khoáng sản được khai thác3.3 Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp3.4 Điều 18. Nội dung chính của phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác3.5 Điều 19. Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi trình phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội3.6 Điều 20. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản
5 Mục 1. KHU VỰC KHOÁNG SẢN
5.1 Điều 21. Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ5.2 Điều 22. Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản5.3 Điều 23. Lấy ý kiến kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản5.4 Điều 24. Trình phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản
6.1 Điều 25. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản6.2 Điều 26. Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường6.3 Điều 27. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản6.4 Điều 28. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản6.5 Điều 29. Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản6.6 Điều 30. Giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản6.7 Điều 31. Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò6.8 Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
7.1 Điều 33. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia7.2 Điều 34. Thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh7.3 Điều 35. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản
8.1 Điều 36. Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản8.2 Điều 37. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản8.3 Điều 38. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản8.4 Điều 39. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản8.5 Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác8.6 Điều 41. Sổ sách, chứng từ, tài liệu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế8.7 Điều 42. Xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế8.8 Điều 43. Trách nhiệm quản lý, lưu trữ và sử dụng số liệu về sản lượng khai thác khoáng sản
9.1 Điều 44. Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường9.2 Điều 45. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản9.3 Điều 46. Thực hiện và nghiệm thu đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
11 Mục 1. CƠ QUAN TIẾP NHẬN, HÌNH THỨC TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
11.1 Điều 47. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản11.2 Điều 48. Hình thức tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
12.1 Điều 49. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản12.2 Điều 50. Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản12.3 Điều 51. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản12.4 Điều 52. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản12.5 Điều 53. Hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình12.6 Điều 54. Hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình12.7 Điều 55. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản12.8 Điều 56. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản12.9 Điều 57. Mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
13.1 Điều 58. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản13.2 Điều 59. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản13.3 Điều 60. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản13.4 Điều 61. Trình tự thực hiện việc điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản13.5 Điều 62. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình13.6 Điều 63. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình13.7 Điều 64. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản13.8 Điều 65. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản13.9 Điều 66. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản13.10 Điều 67. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản
14.1 Điều 68. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:14.2 Điều 69. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:
15.1 Điều 70. Điều khoản chuyển tiếp15.2 Điều 71. Hiệu lực thi hành15.3 Điều 72. Trách nhiệm thi hành
17 PHỤ LỤC II. MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật khoáng sản.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội
dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động
khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng
sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và
người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt
động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012
của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định
số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một
trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi
khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt
mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong
khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định
trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ
đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng
sản này có hiệu quả kinh tế.
3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của
khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập,
nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản
sau khai thác.
4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định
trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho
tàng, bến bãi v.v…) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối
vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên
để khai thác khoáng sản.
5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực
đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản
do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân
được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm
nhiệm.
6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là
trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án
đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác
khoáng sản.
7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là
diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng
sản.
8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá
trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.
9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện
khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng
mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản.
Điều 3. Hoàn trả chi phí
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ
chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng
khoáng sản.
2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản,
thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản,
thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông
tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn
trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin
đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công
trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào,
lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các
công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản
là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác
khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời
điểm tính;
b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên
cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời
căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm
năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác
định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;
c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm
dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản,
thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư
được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân
đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định.
Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng
sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy
phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc
quy định tại điểm a khoản này;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà
nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản
thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.
3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định
chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn
trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh
giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.
Điều 4. Sử dụng thông
tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò
khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm
dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy
định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định
của pháp luật.
2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà
tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về
khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất
khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho
tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.
Điều 5. Đầu tư của Nhà
nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại
khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, mục tiêu quốc phòng,
an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.
2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn
cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, mục tiêu quốc phòng, an
ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân
sách nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm quản
lý khoáng sản độc hại
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra,
đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi
khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản
độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc
hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng
sản độc hại.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có
trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của
khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản
lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy
định.
Điều 7. Báo cáo kết quả
hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản
1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:
a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong
phạm vi cả nước.
3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:
a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép
hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:
a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản
1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam;
b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi
trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi
bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;
c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản
sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp
quản lý.
5. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 8. Giám đốc điều
hành mỏ
1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều
hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực
hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về
khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác
khoáng sản.
2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại
khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ
nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức
được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của
Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý
lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều
hành mỏ.
3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định
tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:
a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên
ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;
b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên
ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng
phương pháp lộ thiên;
c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc
tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai
thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp
thủ công.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo
Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy
phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 9. Vốn chủ sở hữu
của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các
văn bản sau:
a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công
ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.
2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm
tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép
khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến
ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.
3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong
các văn bản sau:
a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng
số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã
góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;
b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm
vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các
quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà
nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng,
cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.
Chương
II. QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN,
ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 10. Lập, trình phê
duyệt quy hoạch khoáng sản
1. Trách nhiệm lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật khoáng
sản cụ thể như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Bộ Công Thương chủ trì lập Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây
dựng);
c) Bộ Xây dựng chủ trì lập quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
2. Quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này
được lập phù hợp với chiến lược khoáng sản đã được phê duyệt.
3. Trong quá trình lập quy hoạch khoáng sản, theo thẩm
quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp để thực hiện quy định tại điểm d khoản
1 Điều 13 Luật khoáng sản.
Điều 11. Quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định tại điểm d khoản 1
Điều 10 Luật khoáng sản được lập đối với các loại khoáng sản sau:
a) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than
bùn;
b) Khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã
được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố;
c) Khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa
mỏ.
2. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược khoáng sản và quy hoạch khoáng
sản quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
b) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã
hội cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt; bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn;
c) Bảo đảm khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển khoa
học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;
d) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.
3. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của
tỉnh, quy hoạch vùng;
b) Chiến lược khoáng sản; quy hoạch khoáng sản quy định
tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Nhu cầu về khoáng sản trong kỳ quy hoạch;
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác
khoáng sản;
đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.
4. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phải có các nội dung chính sau đây:
a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế – xã hội và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến,
sử dụng khoáng sản trên địa bàn địa phương;
b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;
c) Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản trong kỳ quy hoạch;
d) Thể hiện các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được phê duyệt;
đ) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần
đầu tư thăm dò, khai thác và tiến độ thăm dò, khai thác. Khu vực thăm dò, khai
thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện
trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;
e) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công
nghệ khai thác;
g) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
Điều 12. Lấy ý kiến góp
ý và công bố quy hoạch khoáng sản
1. Việc gửi lấy ý kiến về quy hoạch khoáng sản thực hiện
như sau:
a) Trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan
chủ trì lập quy hoạch gửi lấy ý kiến của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
10 Nghị định này; ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Quốc
phòng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có mỏ khoáng sản đưa vào quy hoạch; đăng tải công khai nội dung thuyết
minh quy hoạch trên trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì lập quy hoạch
để lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp ít nhất 45 ngày trước khi trình phê duyệt
quy hoạch;
b) Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Xây dựng. Trường hợp khoáng sản đưa vào quy hoạch có diện tích phân bố
trên địa bàn giáp ranh từ hai tỉnh, thành phố trở lên phải gửi hồ sơ lấy ý kiến
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc địa bàn giáp ranh.
2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
lấy ý kiến của cơ quan chủ trì lập quy hoạch, cơ quan được lấy ý kiến quy định
tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về hồ sơ quy hoạch.
Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản,
thì cơ quan chủ trì lập quy hoạch sẽ trình Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân
dân cùng cấp xem xét phê duyệt hoặc thông qua quy hoạch.
3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến góp ý quy hoạch khoáng sản gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý;
b) Bản thuyết minh dự thảo quy hoạch;
c) Các bản vẽ quy hoạch và các văn bản khác có liên quan
(nếu có).
4. Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày quy
hoạch khoáng sản được phê duyệt, cơ quan chủ trì lập quy hoạch phải công bố quy
hoạch theo các hình thức sau đây:
a) Công khai nội dung quy hoạch trên trang thông tin điện
tử Chính phủ, trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì lập quy hoạch;
b) Tổ chức họp báo công khai tại trụ sở cơ quan chủ trì
lập quy hoạch.
Điều 13. Đầu tư điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản, trừ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
urani, thori.
Trường hợp điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc
khu vực vành đai biên giới quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét trước khi quyết định.
2. Căn cứ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản đã được phê duyệt và quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi
trường lập danh mục bổ sung đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc
diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng vốn của tổ chức, cá nhân, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 34 và khoản 1 Điều 51 Luật khoáng sản;
b) Bảo đảm kinh phí để thực hiện toàn bộ đề án điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Khoanh định, công bố loại khoáng sản, vị trí, tọa độ,
diện tích thuộc đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến
khích tham gia đầu tư bằng vốn của tổ chức, cá nhân trên trang thông tin điện
tử của bộ theo quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thẩm định, phê duyệt các đề án điều tra, đánh giá
khoáng sản thuộc diện khuyến khích đầu tư;
c) Ban hành quy chế giám sát quá trình thực hiện đề án
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính hướng dẫn thủ tục góp vốn, quản lý vốn tham gia đầu tư của tổ chức, cá
nhân;
đ) Giám sát quá trình thực hiện đề án điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản do tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư.
Điều 14. Điều tra, đánh
giá di sản địa chất, công viên địa chất và kinh phí cho điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản
1. Điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản phải gắn với điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên
địa chất. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác điều tra, đánh
giá di sản địa chất, công viên địa chất.
2. Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật khoáng sản
và được bổ sung từ tiền hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản, chi phí thăm dò khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền
đầu tư của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Hàng năm, căn cứ vào nguồn thu quy định tại khoản 2
Điều này, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cân
đối mức bổ sung kinh phí cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Chương
III. QUYỀN LỢI CỦA ĐỊA PHƯƠNG
VÀ NGƯỜI DÂN NƠI CÓ KHOÁNG SẢN ĐƯỢC KHAI THÁC; BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
Điều 15. Quyền lợi địa
phương nơi có khoáng sản được khai thác
1. Căn cứ thực tế nguồn thu hàng năm từ hoạt động khai
thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua dự toán chi ngân sách hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công
trình cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Các hạng mục công trình được hỗ trợ để nâng cấp, cải
tạo phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí sau đây:
a) Là đường giao thông cấp huyện, xã bị ảnh hưởng trực
tiếp do vận chuyển đất đá thải, khoáng sản đã khai thác;
b) Là các công trình phúc lợi nằm trên địa bàn huyện, xã
nơi có khoáng sản được khai thác gồm: Trường học, cơ sở khám chữa bệnh, nhà văn
hóa, hệ thống cung cấp nước sạch; công trình xử lý môi trường.
Điều 16. Quyền lợi của
người dân nơi có khoáng sản được khai thác
1. Việc hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản
được khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật khoáng sản
do tổ chức, cá nhân khai thác trực tiếp thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thông báo nội
dung, khối lượng; kế hoạch, chương trình thực hiện các công việc, các hạng mục
công trình hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo công khai đến tổ dân
phố/thôn/bản để người dân nơi có khoáng sản cử đại diện tham gia giám sát quá
trình thực hiện.
3. Chi phí hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng
sản được khai thác của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được hạch toán vào
chi phí sản xuất.
Điều 17. Trách nhiệm bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất kế hoạch;
giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương
theo định mức chi ngân sách do Bộ Tài chính hướng dẫn;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã; các cơ quan
chuyên môn; phối hợp với các lực lượng Quốc phòng, Công an ngăn chặn, giải tỏa
hoạt động khai thác khoáng sản không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (dưới đây gọi chung là hoạt động khai thác khoáng sản trái phép) trên địa
bàn;
c) Tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn và đưa vào Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng
sản hàng năm;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép trên địa bàn địa phương mà không xử lý hoặc xử lý không dứt điểm để diễn
ra kéo dài.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm:
a) Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trên địa bàn;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác;
c) Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa
bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo xử lý trong trường
hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
d) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác
khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng
sản đến thôn/bản/xóm; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua,
tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn;
b) Phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt
thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp huyện để chỉ đạo công tác
giải tỏa;
c) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 18. Nội dung chính
của phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này gồm các nội dung chính sau đây:
1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và
hoạt động khoáng sản, gồm cả công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn địa phương tại thời điểm lập Phương án; những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân.
2. Thống kê số lượng, diện tích, tọa độ các khu vực thăm
dò, khai thác khoáng sản đang hoạt động của các tổ chức, cá nhân được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép trên địa bàn; các khu vực khai thác đã kết
thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa.
Ranh giới, diện tích có khoáng sản đã và đang được điều
tra, đánh giá; các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia cần bảo vệ; các khu vực
cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản đã phê
duyệt; các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được khoanh định và công
bố.
3. Cập nhật thông tin quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản của tỉnh/thành phố đã được điều chỉnh, bổ sung; thông tin về
quy hoạch khoáng sản chung cả nước đã được phê duyệt tính đến thời điểm lập
Phương án.
4. Quy định trách nhiệm của các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông
vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; lực lượng công an, quân đội trong bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình địa
phương trong việc đăng tải thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản, về khai
thác trái phép.
5. Quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã; hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân là người đứng đầu chính quyền
huyện, xã để xảy ra khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển khoáng
sản trái phép trên địa bàn mà không giải tỏa dứt điểm, để tái diễn, kéo dài;
trách nhiệm của trưởng xóm/thôn trong việc thông tin kịp thời cho chính quyền
xã, huyện khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa
bàn.
6. Quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ngành có
liên quan của địa phương; các cấp chính quyền huyện, xã trong việc cung cấp, xử
lý thông tin và giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; trách nhiệm
của cơ quan, người tiếp nhận thông tin; cơ chế xử lý thông tin được tiếp nhận.
7. Kế hoạch, các giải pháp tổ chức thực hiện; dự toán chi
phí thực hiện.
Điều 19. Lấy ý kiến cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi trình phê duyệt quy hoạch phát
triển kinh tế – xã hội
Việc lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
về khoáng sản trước khi trình phê duyệt quy hoạch quy định tại khoản
3 Điều 17 Luật khoáng sản được thực hiện như sau:
1. Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch gửi đến Bộ Tài nguyên
và Môi trường văn bản lấy ý kiến, kèm theo Thuyết minh quy hoạch và bản vẽ tổng
thể diện tích quy hoạch.
2. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này,
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có quy hoạch và các cơ quan có liên quan kiểm tra và trả lời
bằng văn bản về mức độ đã điều tra, đánh giá khoáng sản; việc có hay không có
khoáng sản; về vấn đề quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt nằm trong diện tích quy hoạch.
Điều 20. Trách nhiệm bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng
sản
1. Để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và thực hiện thăm
dò, khai thác khoáng sản trong khu vực được phép hoạt động, tổ chức, cá nhân
phải cắm mốc các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa
độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Quy cách mốc điểm góc khu vực hoạt động khoáng sản quy
định như sau:
a) Theo quy cách mốc địa giới hành chính cấp xã đối với
thăm dò, khai thác khoáng sản rắn;
b) Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, cửa
sông, cửa biển, việc cắm mốc thực hiện theo quy định của pháp luật về Đường
thủy nội địa hoặc Hàng hải. Trường hợp không thể thực hiện được theo quy định
nêu trên thì cắm mốc gửi trên bờ sông theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Sau khi hoàn thành việc cắm mốc nêu tại khoản 2 Điều
này, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản thông báo bằng văn bản để
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, xã nơi
có khoáng sản được khai thác bàn giao mốc tại thực địa. Trường hợp khai thác
khoáng sản theo Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phải có đại diện
của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có
trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép trong khu vực được phép hoạt động khoáng sản. Khi phát hiện có
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép
hoạt động khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để xử
lý.
5. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có
trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng; khoáng
sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai
thác.
6. Trước khi khai thác khoáng sản đi kèm quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải gửi
thông báo bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản
3 Điều 47 Nghị định này. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, cơ quan
tiếp nhận phải hoàn thành công tác kiểm tra thực địa, kiểm tra hồ sơ, tài liệu
có liên quan và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
đó quyết định việc khai thác khoáng sản đi kèm để tổ chức, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ khác theo quy định.
Chương
IV. KHU VỰC KHOÁNG SẢN VÀ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Mục 1.
KHU VỰC KHOÁNG SẢN
Điều 21. Khoanh định khu
vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
1. Khu vực có khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường, than bùn, khoáng sản độc hại, nước khoáng, nước nóng thiên
nhiên) phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật khoáng sản
được khoanh định là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ khi đáp ứng đủ các
tiêu chí sau đây:
a) Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Khoáng sản đã phát hiện phân bố độc lập có trữ lượng
hoặc tài nguyên dự tính thuộc quy mô nhỏ; khoáng sản còn lại ở khu vực khai
thác khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 73 Luật khoáng sản hoặc khu vực đã hết thời hạn khai thác được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép trước ngày Luật khoáng sản có hiệu lực mà có trữ
lượng và tài nguyên dự tính còn lại thuộc quy mô nhỏ quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm khoanh định và công bố các khu vực có khoáng sản phân
tán, nhỏ lẻ.
3. Căn cứ thực tế tại địa phương, phù hợp với các tiêu
chí quy định tại khoản 1 Điều này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Tài
nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ
lẻ. Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc đánh giá khoáng sản ở các khu
vực đã điều tra, đánh giá khoáng sản nhưng chưa có số liệu về tài nguyên dự
tính.
Điều 22. Khoanh định khu
vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Khu vực có khoáng sản được khoanh định là khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1
Điều 78 Luật khoáng sản khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Khu vực có khoáng sản: Than, urani, thori;
b) Khu vực đá vôi, đá sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng
hoặc khoáng sản là phụ gia điều chỉnh làm xi măng đã xác định là nguồn nguyên liệu cho các dự án nhà máy
xi măng; khu vực có khoáng sản đã xác định là nguồn nguyên
liệu cung cấp cho các dự án nhà máy chế biến sâu khoáng sản đã xác định trong
quy hoạch khoáng sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; khu vực có nước
khoáng, nước nóng thiên nhiên gắn với các dự án đầu tư có sử dụng nước khoáng
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ
trương đầu tư;
c) Khu vực khoáng sản thuộc vành đai biên giới quốc gia, khu
vực chiến lược về quốc phòng, an ninh;
d) Khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định
tại khoản 2 Điều 64, điểm b khoản 1 Điều 65 Luật khoáng sản;
đ) Khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
được quy hoạch khai thác để cung cấp nguyên vật liệu phục vụ xây dựng các công
trình sử dụng ngân sách nhà nước (phát triển hạ tầng giao thông; công trình
thủy lợi, thủy điện); công trình khắc phục thiên tai, địch họa; khu vực có khoáng sản dùng làm vật liệu san lấp phục vụ
công trình hạ tầng giao thông, công trình phúc lợi thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới;
e) Khu vực hoạt động khoáng sản mà việc thăm dò, khai thác
khoáng sản ở khu vực đó bị hạn chế theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 26 Luật khoáng sản;
g) Khu vực hoạt động khoáng sản đã được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và thẩm quyền cấp
phép hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 78 Luật khoáng sản phê duyệt. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hoặc Bộ Xây dựng xác định một số khu vực
có kết quả đánh giá tài nguyên thuộc diện tích đã được điều tra, đánh giá
khoáng sản bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân và trường hợp khác trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
3. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm
quyền phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải công khai danh
sách khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên trang thông tin điện
tử của mình.
Điều 23. Lấy ý kiến kết
quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản
1. Trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả
khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
gửi hồ sơ để lấy ý kiến của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công
Thương, Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông
vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền
thông.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này bao
gồm:
a) Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
b) Bản thuyết minh gồm các nội dung chính: Căn cứ pháp lý
và tài liệu làm cơ sở khoanh định; nguyên tắc, phương pháp khoanh định; kết quả
khoanh định theo từng lĩnh vực và tổng hợp danh mục các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Mỗi khu vực phải có bảng
tọa độ các điểm khép góc theo hệ tọa độ VN-2000, trừ khu vực cấm, khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh. Phụ lục chi tiết kèm
theo mô tả thông tin của từng khu vực đã khoanh định khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
c) Bản đồ thể hiện các khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm trên nền địa hình hệ tọa độ VN-2000, tỷ lệ từ 1/200.000 –
1/100.000, bao gồm cả đới hành lang bảo vệ, an toàn cho khu vực đã khoanh định
(nếu có). Đối với các khu vực phức tạp, thể hiện trên các bản vẽ chi tiết tỷ lệ
từ 1/25.000 – 1/10.000 hoặc lớn hơn.
3. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ lấy ý kiến kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan được lấy ý kiến phải trả lời bằng
văn bản về nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình. Sau thời hạn
nêu trên, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã
đồng ý.
Điều 24. Trình phê duyệt
khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản
1. Sau khi hoàn chỉnh theo ý kiến góp ý của các bộ quy
định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi hồ
sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu
vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đến Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng
sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố;
b) Bảng tổng hợp việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý
của các bộ;
c) Bản thuyết minh và các bản vẽ kèm theo quy định tại
điểm b, điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
3. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam hoàn thành việc kiểm tra, rà soát văn bản, tài liệu của hồ sơ và trình
Bộ Tài nguyên và Môi trường để có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ kèm theo hồ
sơ và dự thảo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2.
THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Điều 25. Lựa chọn tổ
chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản
Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật khoáng sản thực hiện như sau:
1. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 58 Nghị định này mà chỉ có một tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị
thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản.
2. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 58 Nghị định này mà có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề
nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được lựa chọn để cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản khi đáp ứng được nhiều nhất các điều kiện ưu tiên theo thứ
tự sau đây:
a) Là tổ chức, cá nhân đã tham gia góp vốn điều tra cơ
bản địa chất về khoáng sản ở khu vực dự kiến cấp phép thăm dò khoáng sản;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu phải bằng 50% tổng dự toán
của đề án thăm dò khoáng sản tại khu vực đề nghị thăm dò;
c) Là tổ chức, cá nhân đã và đang sử dụng công nghệ,
thiết bị khai thác tiên tiến, hiện đại để thu hồi tối đa khoáng sản; chấp hành
tốt trách nhiệm bảo vệ môi trường, nghĩa vụ tài chính về khoáng sản;
d) Cam kết sau khi thăm dò có kết quả sẽ khai thác, sử
dụng khoáng sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước phù hợp với quy hoạch
khoáng sản đã được phê duyệt.
3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản đều đáp ứng các điều kiện như nhau quy định tại khoản 2 Điều
này thì tổ chức, cá nhân nào nộp hồ sơ sớm nhất tính theo thời gian ghi trong
phiếu tiếp nhận hồ sơ sẽ được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
4. Trường hợp thăm dò khoáng sản trong diện tích dự án
đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 65 Luật khoáng
sản, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư dự án được ưu tiên lựa chọn để cấp phép
thăm dò khoáng sản. Trường hợp chủ dự án không có nhu cầu thăm dò, khai thác
khoáng sản thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò
khoáng sản để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.
Điều 26. Điều kiện của
hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
1. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2
Điều 34 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn theo quy định
tại Điều 25 Nghị định này; có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề
thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản
để thực hiện đề án thăm dò;
b) Có đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và phù hợp với quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có
khoáng sản;
c) Diện tích khu vực đề nghị thăm dò không quá 01 ha.
2. Nội dung kỹ thuật của Đề án thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường phải đáp ứng các yêu cầu về: Cấp trữ lượng và mạng
lưới thăm dò; kỹ thuật công tác thăm dò; công tác nghiên cứu chất lượng; mức độ
nghiên cứu và khoanh nối khối tính trữ lượng và công tác tính trữ lượng theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; hướng dẫn quản lý cát,
sỏi lòng sông.
Điều 27. Chuyển nhượng
quyền thăm dò khoáng sản
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật khoáng sản;
nếu không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng với
tổ chức đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản
1 Điều 35 Luật khoáng sản để tiếp tục thực hiện đề án thăm dò;
b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân
chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản và quy định
trong Giấy phép thăm dò khoáng sản;
c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản;
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy
phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.
2. Nội dung chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được
thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội
dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối lượng các hạng mục
công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; giá
trị chuyển nhượng và trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các công việc và
nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò
khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp
nhận hồ sơ.
Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực
hiện Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng
quyền thăm dò khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về tài chính trong trường hợp
có phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Thăm dò nâng
cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi
thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng
sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên
thành cấp trữ lượng thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản.
2. Trước khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản quy
định tại khoản 1 Điều này tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo đến cơ quan có
thẩm quyền cấp loại Giấy phép khai thác khoáng sản đó, kèm theo các tài liệu
sau:
a) Kế hoạch thăm dò nâng cấp, trong đó nêu rõ mục đích,
khối lượng, phương pháp, thời gian, tiến độ thăm dò;
b) Bản đồ vị trí công trình thi công thăm dò nâng cấp trữ
lượng và thống kê khối lượng kèm theo.
3. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản thông báo và tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có
thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản về việc
thăm dò nâng cấp trữ lượng. Quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời
của cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản được phép thực hiện thăm dò nâng cấp trữ lượng theo kế
hoạch thăm dò nâng cấp đã lập.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng
sản không đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải hợp đồng với tổ
chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 35 Luật khoáng sản và quy định của Chính phủ để thực hiện công tác
thăm dò nâng cấp.
5. Kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng, tổ chức, cá nhân
được phép khai thác khoáng sản trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản để
phê duyệt.
Điều 29. Gia hạn Giấy
phép thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò
khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò
khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn
hiệu lực ít nhất là 45 ngày, trong đó, giải trình rõ lý do việc đề nghị gia
hạn;
b) Tại thời điểm đề nghị gia hạn chưa thực hiện hết khối
lượng các hạng mục công việc theo Đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò
khoáng sản đã cấp hoặc có sự thay đổi về cấu trúc địa chất; phương pháp thăm dò
so với đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được
cấp phép thăm dò khoáng sản đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 Luật khoáng sản.
2. Trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn
nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định
thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải tạm dừng thi công, đồng thời có
trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được
gia hạn.
Điều 30. Giám sát thi
công đề án thăm dò khoáng sản
1. Căn cứ để giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản; Đề án thăm dò khoáng sản
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thăm dò thẩm định;
b) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế –
kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản.
2. Nguyên tắc giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản:
a) Bảo đảm phạm vi, nội dung giám sát;
b) Không gây cản trở hoạt động của tổ chức, cá nhân thăm
dò khoáng sản;
c) Các thông tin phục vụ công tác giám sát phải đầy đủ,
kịp thời, chuẩn xác, trung thực và minh bạch;
d) Kết quả giám sát, đánh giá phải được xử lý và phải
được lưu trữ đầy đủ.
3. Giám sát thi công đề án thăm dò được thực hiện theo
hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp với các nội dung chính cần giám sát sau đây:
a) Năng lực, nhân lực và thiết bị thi công của đơn vị thi
công;
b) Trình tự, tiến độ thi công các hạng mục theo Đề án
thăm dò khoáng sản;
c) Quy trình, khối lượng thi công các hạng mục công việc
trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức hiện hành.
4. Các hạng mục công việc khi giám sát thi công đề án
thăm dò bao gồm:
a) Quy trình khảo sát, thi công ngoài thực địa;
b) Việc thi công công trình: Hố, hào, giếng, lò, khoan;
c) Việc lấy mẫu công nghệ; lấy mẫu trong các công trình;
gia công mẫu (đối với các loại mẫu gia công tại thực địa);
d) Các hạng mục công việc thi công còn lại theo đề án
được phê duyệt không thuộc đối tượng giám sát trực tiếp.
5. Kinh phí giám sát thi công đề án thăm dò được xác định
trong dự toán của đề án thăm dò khoáng sản. Mức chi giám sát bằng 20% chi phí
chung được xác định trên cơ sở các dự toán chi trực tiếp của các hạng mục công
trình.
6. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết nội dung công tác giám sát thi công đề án thăm dò.
Điều 31. Thay đổi phương
pháp thăm dò, khối lượng thăm dò
1. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc
thay đổi (tăng hoặc giảm) khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán
trong đề án thăm dò đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng
sản phải gửi báo cáo giải trình về lý do thay đổi cho Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cho Tổng cục
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này,
theo thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, kể cả kiểm tra
thực địa, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò văn bản chấp
thuận việc thay đổi phương pháp thăm dò hoặc khối lượng thăm dò. Sau thời gian
nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như đã chấp thuận.
Điều 32. Khảo sát thực
địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu
trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản
kèm theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.
2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu
thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các
vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu
có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không
quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3).
Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.
3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp
thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Mục 3.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều 33. Tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia
1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản do Thủ
tướng Chính phủ thành lập. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường; các thành viên là đại diện các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ và các thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường đề nghị.
Cơ quan giúp việc cho Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng
sản quốc gia là Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đặt
tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia do Chủ tịch Hội đồng
quy định.
2. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có
nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt hoặc công nhận trữ lượng và tài nguyên khoáng sản
trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng;
xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác; xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về phân cấp trữ lượng khoáng sản;
thống kê trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoạt
động thông qua phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản quốc gia triệu tập. Các thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy chế hoạt động
của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.
Điều 34. Thẩm định, phê
duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thẩm định, phê duyệt, công nhận trữ lượng và tài
nguyên khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền;
b) Xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết
kế khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công nhận trữ lượng trong báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản; xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế
khai thác quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn sâu về
thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi
trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép.
Điều 35. Nội dung thẩm
định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng trong báo cáo
thăm dò khoáng sản
Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;
phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản của Hội
đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
theo quy định sau:
1. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, căn cứ lập báo cáo;
b) Kết quả thực hiện khối lượng các công trình thăm dò;
chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc nghiên cứu khả thi của dự án khai thác khoáng sản;
phương pháp khoanh nối và tính trữ lượng khoáng sản;
1. https://docluat.vn/archive/2274/
2. https://docluat.vn/archive/1375/
3. https://docluat.vn/archive/3829/
c) Độ tin cậy về trữ lượng, chất lượng và tính chất công
nghệ của khoáng sản;
d) Độ tin cậy về các điều kiện địa chất thủy văn, địa
chất công trình liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản;
đ) Độ tin cậy của tài liệu trắc địa, địa vật lý liên quan
đến diện tích, tọa độ và kết quả tính trữ lượng khoáng sản.
2. Nội dung phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản:
a) Tên khoáng sản; vị trí, diện tích, tọa độ khu vực thăm
dò, khu vực phê duyệt hoặc công nhận trữ lượng khoáng sản;
b) Trữ lượng và tài nguyên của khoáng sản chính, khoáng sản
và thành phần có ích đi kèm (nếu có); xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép
huy động vào thiết kế khai thác;
c) Phạm vi sử dụng của báo cáo kết quả thăm dò.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn mẫu Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; mẫu quyết định phê
duyệt, công nhận trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.
Mục 4.
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 36. Điều kiện của
hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
khai thác tận thu khoáng sản
1. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2
Điều 51 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu
vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. Báo cáo kinh tế kỹ thuật
khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị,
công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp;
b) Có kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản phê
duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
c) Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3
sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.
2. Bộ Công Thương hướng dẫn nội dung Báo cáo kinh tế kỹ
thuật khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận
thu của hộ kinh doanh.
Điều 37. Chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đủ điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 51 và điểm c khoản 2 Điều 53 Luật khoáng
sản;
b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân
được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công việc quy định tại khoản 1
Điều 66 và các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và
g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản;
c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ
cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít
nhất là 90 ngày.
2. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được
thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các
nội dung chính sau đây:
a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình
khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; giá trị chuyển nhượng; tình
hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến
thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;
b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ
chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng;
c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá
nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền khai
thác khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu
tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục
thực hiện Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép khai thác
khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu phát sinh thu
nhập theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Thời hạn của
Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là thời
gian khai thác khoáng sản xác định trong Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy
định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản
2 Điều 54 Luật khoáng sản.
2. Thời gian khai thác khoáng sản trong dự án đầu tư khai
thác khoáng sản gồm: Thời gian xây dựng cơ bản mỏ, kể cả thời gian dự kiến làm
thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng và thuê đất để khai thác; thời gian khai
thác theo công suất thiết kế; thời gian khai thác nạo vét.
Điều 39. Gia hạn Giấy
phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được gia hạn
Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác
khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ
khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày và khi Giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 15 ngày; trong đó
giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn;
b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ
khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh
rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong
khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được
cấp phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản đối
với Giấy phép khai thác khoáng sản; các điểm c, d, đ, e và g
khoản 2 Điều 55, điểm a khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản đối với Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản;
d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi
trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy
định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan;
đ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác
khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã phê duyệt theo
quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản.
2. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản là gia hạn thời gian tiếp tục thực hiện quyền khai thác
khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên cơ sở trữ lượng khoáng sản được phép khai
thác còn lại tính đến thời điểm gia hạn mà không thay đổi công suất được phép
khai thác.
Trường hợp muốn tăng công suất khai thác, tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản phải lập dự án đầu tư cải tạo hoặc mở rộng; lập trình
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi
trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định. Khi gia hạn Giấy
phép khai thác khoáng sản, khu vực khai thác có thể được điều chỉnh phù hợp với
trữ lượng khoáng sản còn lại, nhưng không vượt ra ngoài phạm vi khu vực khai
thác đã cấp phép trước đó.
3. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải tạm dừng khai thác và có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công
trình khai thác, công trình an toàn, bảo vệ môi trường, bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời không được gia hạn.
Điều 40. Trữ lượng
khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác
1. Trữ lượng khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác được
phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật
khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản, phù hợp với quy hoạch khoáng sản có liên quan được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp vì lý do nhu cầu tiêu thụ, thời hạn khai
thác, yếu tố xã hội mà không huy động hết trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt
hoặc đã cấp phép thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không được nhỏ
hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt, đối với khoáng sản rắn; không
nhỏ hơn 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt trữ lượng khoáng sản quy định tại Điều 49 Luật khoáng sản
xác nhận.
Điều 41. Sổ sách, chứng
từ, tài liệu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
1. Tùy thuộc vào từng loại, nhóm khoáng sản khác nhau,
sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được xác định trên cơ sở một trong các
loại sổ sách, chứng từ, tài liệu về kỹ thuật hoặc về tài chính quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Sổ sách, chứng từ, tài liệu về kỹ thuật làm căn cứ xác
định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, gồm:
a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên
khai và khối lượng đất đá thải (nếu có); hộ chiếu nổ mìn, phiếu xuất kho vật
liệu nổ công nghiệp;
b) Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu công nghệ
khai thác, gồm: Chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận tải, thải đá;
c) Bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai
thác khoáng sản;
d) Kết quả đo đạc, tính toán tổn thất, làm nghèo khoáng
sản.
3. Sổ sách, chứng từ, tài liệu về tài chính làm căn cứ
xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, gồm:
a) Hóa đơn mua vào/phiếu xuất kho nguyên, nhiên liệu cung
cấp cho các khâu công nghệ khai thác nêu tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Hóa đơn bán hàng/phiếu xuất khoáng sản nguyên khai vận
chuyển ra ngoài khu vực khai thác khoáng sản;
c) Hợp đồng mua bán khoáng sản nguyên khai hoặc khoáng
sản đã qua đập, nghiền, sàng, tuyển rửa; biên bản nghiệm thu khối lượng; bản
thanh lý hợp đồng mua bán khoáng sản.
Điều 42. Xác định sản
lượng khoáng sản khai thác thực tế
1. Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của sổ sách, chứng từ, tài liệu quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này là tổng của các khối lượng sau
đây:
a) Khoáng sản nguyên khai đã tiêu thụ; đã đưa vào đập,
nghiền, sàng hoặc các hoạt động khác để làm giàu khoáng sản;
b) Khoáng sản nguyên khai đang lưu trữ ở các kho chứa
nhưng chưa tiêu thụ hoặc chưa vận chuyển ra ngoài khu vực khai thác.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh
doanh phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu
vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin,
số liệu liên quan.
3. Định kỳ hàng tháng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải thống kê, tính toán, cập nhật số liệu trong sổ sách, tài liệu quy định
tại Điều 41 Nghị định này để khai báo sản lượng tính thuế tài nguyên khoáng sản
và xác định sản lượng khai thác hàng năm trong báo cáo định kỳ khai thác khoáng
sản để gửi cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình,
phương pháp xác định và các mẫu biểu thống kê sản lượng khoáng sản khai thác
thực tế.
Điều 43. Trách nhiệm
quản lý, lưu trữ và sử dụng số liệu về sản lượng khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lưu trữ
chứng từ, tài liệu quy định tại Điều 41 Nghị định này từ khi bắt đầu xây dựng
cơ bản mỏ cho đến khi kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản về tính chính xác của
thông tin, số liệu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không
lập sổ sách, chứng từ, tài liệu hoặc lập nhưng không đầy đủ; lập nhưng không
lưu giữ đầy đủ hoặc số liệu, thông tin không chính xác dẫn tới thất thoát ngân
sách nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sổ sách, chứng từ, tài liệu để xác định sản lượng
khoáng sản khai thác thực tế phải được lưu giữ 01 bộ tại khu vực khai thác và
01 bộ (bản sao) tại trụ sở của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
3. Thời hạn bảo quản sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về lưu trữ. Đối với sổ sách, chứng từ sử dụng để xác định sản lượng
khai thác khoáng sản hàng năm; các thông tin, số liệu dưới dạng số hóa thì phải
lưu trữ đến khi kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản.
4. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đoàn thanh
tra, kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thành lập yêu cầu, tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ sổ sách, chứng từ, tài liệu
có liên quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này. Trường hợp
cung cấp không đầy đủ, hoặc khai báo sai thực tế, tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản sẽ bị xử lý theo quy định.
Mục 5.
ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG; ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Điều 44. Điều chỉnh
phương án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Việc điều chỉnh, bổ sung khối lượng, dự toán và tổng
tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án cải tạo, phục hồi môi
trường đã duyệt phải thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi phê duyệt thiết kế mỏ, nếu các hạng mục công
trình khai thác có thay đổi về khối lượng hoặc phát sinh hạng mục mới dẫn đến
dự toán các công trình cải tạo, phục hồi môi trường vượt quá 15% tổng dự toán
trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt;
b) Trong quá trình thực hiện có các hạng mục công trình
tăng khối lượng thực tế dẫn tới vượt quá 10% dự toán của từng hạng mục công
trình trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã phê duyệt.
2. Trước khi thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi
trường trên diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản gửi văn bản thông báo đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản
1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc kiểm tra thực địa, rà soát hồ sơ,
tài liệu liên quan và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản đó để có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản.
Trường hợp muốn đóng cửa mỏ để trả lại phần diện tích đã
khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án
đóng cửa mỏ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác
khoáng sản đó phê duyệt để thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền
để điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 45. Thẩm định đề án
đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật
khoáng sản, tổ chức thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trước khi quyết
định đóng cửa mỏ.
2. Việc thẩm định đề án
đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có mỏ khoáng sản thành lập theo thẩm quyền. Quy chế hoạt động của
Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định.
Thời gian thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không
quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ bao gồm:
a) Lý do đóng cửa mỏ;
b) Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công
trình mỏ, các công trình phụ trợ phục vụ khai thác mỏ; các công trình bảo vệ
môi trường, công trình cải tạo, phục hồi môi trường đã thực hiện, kể cả các bãi thải của mỏ tại thời điểm đóng cửa mỏ;
c) Khối lượng khoáng sản thực tế đã khai thác, trữ lượng khoáng
sản còn lại trong khu vực được phép khai thác khoáng sản so với trữ lượng được phép trong Giấy phép khai thác khoáng sản
tại thời điểm đóng cửa mỏ;
d) Khối lượng công việc và phương pháp đóng cửa mỏ, các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các giải pháp đảm bảo an toàn cho khai
trường sau khi đóng cửa mỏ và các công trình phụ trợ; khối lượng các công trình
cải tạo, phục hồi môi trường; thời gian để ổn định, an toàn cho các bãi thải
của mỏ; biện pháp phục hồi đất đai và môi trường có liên quan trong quá trình
thực hiện Đề án đóng cửa mỏ và hướng sử dụng đất đai sau khi đóng cửa mỏ;
đ) Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án
và thời gian hoàn thành các hạng mục công việc của đề án đóng cửa mỏ.
4. Bộ Tài chính quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí thẩm
định đề án đóng cửa mỏ, nghiệm thu thực hiện đề án đóng cửa mỏ.
Điều 46. Thực hiện và
nghiệm thu đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực hoặc
khi trả lại Giấy phép khai
thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác, tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản phải lập Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị giải
thể, phá sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác lựa
chọn đơn vị có đủ năng lực để lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng
sản thông qua hình thức đấu thầu. Trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình
thức đấu thầu thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác chỉ định đơn vị thực
hiện.
Trường hợp đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã phê duyệt, tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã huy động tối đa vốn, thiết bị, công nghệ
sẵn có mà không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hạng mục công
trình trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thì cơ quan đã phê duyệt đề án lựa
chọn đơn vị theo hình thức nêu trên để thực hiện.
3. Kinh phí để lập, thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng
sản quy định tại Khoản 2 Điều này được lấy từ tiền đã ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tính đến thời điểm lập Đề
án đóng cửa mỏ. Trường hợp không đủ kinh phí để thực hiện theo dự toán, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được khai thác bổ sung dự toán chi ngân sách
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
4. Kết quả thực hiện Đề
án đóng cửa mỏ phải được cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3
Điều 47 Nghị định này nghiệm thu trước khi trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép
khai thác ban hành quyết định đóng cửa mỏ theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Việc kiểm tra, xác nhận hoàn trả toàn bộ tiền ký quỹ phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời khi nghiệm
thu kết quả thực hiện Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
Chương
V. THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Mục 1.
CƠ QUAN TIẾP NHẬN, HÌNH THỨC TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 47. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản,
hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ
sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản quy định như
sau:
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam là cơ quan
tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc
gia là cơ quan tiếp nhận hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng khoáng
sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ
cấp phép hoạt động khoáng sản; hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng dự án
công trình, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ các dự án
nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 48. Hình thức tiếp
nhận, trả kết quả hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ
lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ
khoáng sản được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho cơ quan tiếp nhận
hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 47 Nghị định này hoặc thực hiện
thông qua dịch vụ công trực tuyến.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản được nộp
trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47
Nghị định này.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều 48; khoản 2 Điều 50; khoản 2 Điều 60 và khoản 2 Điều 71 Luật khoáng sản
được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận có phiếu tiếp nhận hồ sơ.
3. Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện như
sau:
a) Đối với hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, bao gồm
cả hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường trong diện tích xây dựng dự án công trình, hồ sơ đăng ký khối
lượng cát thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch được thực hiện
trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Đối với hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng
trong báo cáo thăm dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện
trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện.
Mục 2.
HÌNH THỨC VĂN BẢN TRONG HỒ SƠ
Điều 49. Hồ sơ cấp, gia
hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển
nhượng quyền thăm dò khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò khoáng
sản quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản được lập
thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng
sản; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để
đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam
trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; Kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại; văn
bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản
ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh về vốn chủ sở hữu
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp đề nghị thăm dò quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ
còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng
sản quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật khoáng sản được lập
thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò
khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề
nghị gia hạn và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo; bản đồ khu vực thăm dò
khoáng sản (sau khi đã trả lại 30% diện tích khu vực thăm dò trước đó);
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt
động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng
sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo
hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò
khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; Giấy
phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến
thời điểm đề nghị trả lại; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò
khoáng sản tiếp theo trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm
dò;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt
động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng
sản quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật khoáng sản được lập
thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò
khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng
sản;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để
đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa
vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3
Điều 43 Luật khoáng sản;
Điều 50. Hồ sơ đề nghị
phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng
sản theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản được
lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
1. Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả thăm dò nâng cấp trữ
lượng khoáng sản, các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan; tài
liệu luận giải chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc báo cáo khả thi của dự án đầu tư
khai thác khoáng sản; biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình
thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân; báo cáo kết quả giám sát thi
công đề án thăm dò khoáng sản.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy
phép thăm dò khoáng sản; Giấy phép khai thác khoáng sản trong trường hợp thăm
dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác.
3. Dữ liệu của tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ghi
trên đĩa CD 01 bộ.
Điều 51. Hồ sơ cấp, gia
hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực
khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng
sản quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản được lập
thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng
sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm
theo quyết định phê duyệt;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để
đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai
thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò; báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Quyết định chủ trương đầu tư (đối với
trường hợp nhà đầu tư trong nước), Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (đối với trường hợp là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài); các
văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp đề nghị khai thác quặng phóng xạ, kèm theo hồ
sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng
sản quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật khoáng sản được lập
thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác
khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn; báo
cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy
định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật
khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng
sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo
hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác
khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ
hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại; Giấy phép khai thác
khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả
lại; đề án đóng cửa mỏ hoặc đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác, trong
trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực khai thác;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy
định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật
khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật khoáng sản,
bao gồm cả trường hợp chuyển quyền khai thác cho đơn vị trực thuộc mà tổ chức,
cá nhân được phép khai thác đó sở hữu 100% vốn được lập thành 01 bộ, theo hình
thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê
giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề
nghị chuyển nhượng; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đề nghị
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy
định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng
sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu của Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng; Giấy đăng ký đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài).
Điều 52. Hồ sơ cấp, gia
hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng
sản quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản được lập
thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác
khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo
quyết định phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản xác nhận
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật khoáng sản
được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm
đề nghị gia hạn;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản tính đến thời
điểm đề nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật khoáng sản
được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai
thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm trả lại giấy phép; đề án đóng cửa
mỏ;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy
định tại khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản tính đến thời
điểm đề nghị trả lại.
Điều 53. Hồ sơ đăng ký
khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng
công trình
1. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đăng ký khu
vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản bao gồm:
a) Bản chính: Bản đăng ký khu vực, công suất, khối lượng,
phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Bản vẽ quy hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án
và quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trường hợp đăng ký khối lượng cát thu hồi từ dự án nạo
vét, khơi thông luồng lạch, hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính: Đơn đề nghị thu hồi cát, sỏi, kèm theo bản
vẽ vị trí, phạm vi khu vực dự án nạo vét, khơi thông luồng; bản đăng ký khối
lượng, kế hoạch, phương pháp, thiết bị dùng để thu hồi cát, sỏi;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Kế hoạch, thời gian thực hiện dự án nạo vét, khơi
thông luồng lạch và quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; hợp đồng thuê bến bãi chứa cát (nếu có).
Điều 54. Hồ sơ đề nghị
khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án xây dựng công trình quy định
tại khoản 2 Điều 65 Luật khoáng sản bao gồm:
1. Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng
sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản trên đó thể hiện phạm vi, diện tích
xây dựng dự án công trình; phương án khai thác khoáng sản trong diện tích dự án
kèm theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, văn bản
quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu có); Quyết
định phê duyệt dự án xây dựng công trình của cơ quan có thẩm quyền; bản đồ quy
hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết
định phê duyệt trữ lượng khoáng sản nằm trong diện tích xây dựng công trình của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo
quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 55. Hồ sơ đề nghị
điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác
khoáng sản:
a) Trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp trong
khu vực khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá mức độ
tin cậy của các khối trữ lượng tương ứng đã được phê duyệt trước đó;
b) Khi tổ chức, cá nhân muốn nâng công suất khai thác quá
15% công suất khai thác khoáng sản đã ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Khi có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản;
d) Khi muốn thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ
khai thác, trữ lượng được phép huy động vào thiết kế khai thác đã xác định
trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ.
2. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều
chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Bản chính: Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép
khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ lượng mới được phê duyệt
hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai
thác kèm theo quyết định phê duyệt; Báo cáo tác động môi trường/Kế hoạch bảo vệ
môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm
đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê
duyệt, cho phép điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết
định phê duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức
trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng
sản nào là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh Giấy phép khai thác
khoáng sản đó. Quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản là
văn bản pháp lý không tách rời với Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước
đó.
Điều 56. Hồ sơ đề nghị
phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Thành phần hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ
khoáng sản quy định tại Điều 73 Luật khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
b) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản;
d) Các văn bản chứng minh thực hiện nghĩa vụ liên quan
đến khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa
mỏ khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, theo hình
thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ
khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác
khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ; báo cáo tình hình thực hiện
phương án cải tạo, phục hồi môi trường đến thời điểm đóng cửa mỏ;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu: Giấy phép khai thác khoáng sản; phương án cải tạo,
phục hồi môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt; các văn bản chứng minh đã
thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g
khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.
Điều 57. Mẫu văn bản
trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng
sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng
sản; đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây
dựng công trình; đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi trong quá trình thực hiện
dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ
sơ đóng cửa mỏ khoáng sản; các mẫu: Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép
khai thác khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, xác nhận đăng ký khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng
công trình, xác nhận khối lượng cát, sỏi thu hồi trong quá trình nạo vét, khơi
thông luồng lạch, quyết định phê duyệt, công nhận trữ lượng khoáng sản; quyết
định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng
sản được lập theo mẫu thống nhất trong cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành mẫu các loại văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 3.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC
Điều 58. Trình tự thực
hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện như
sau:
a) Khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có
nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ
chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng
sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm
quyền cấp phép và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.
Thời gian tiếp nhận và thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên;
b) Hết thời gian nêu tại điểm a khoản này cơ quan tiếp
nhận không tiếp nhận hồ sơ và tiến hành lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
Thời gian lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản là 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo quy định tại điểm a
khoản này;
c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, trường hợp
lựa chọn được hồ sơ của tổ chức, cá nhân để cấp phép thăm dò, cơ quan tiếp nhận
ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân được
lựa chọn tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép.
Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn để cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản về lý do không
được lựa chọn.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò
khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng
sản nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn
bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 47
Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 49 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban
hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị thăm dò chưa đầy đủ văn bản,
tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ
chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp
nhận chỉ thực hiện một lần.
4. Thẩm định hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản
Trong thời gian không quá 55 ngày, kể từ ngày có phiếu
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
a) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thăm dò
khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa;
b) Gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề
nghị thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 48 Luật khoáng sản.
Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà
không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý;
c) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi
trình cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo trình tự quy định tại Điều 59 Nghị
định này.
5. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 21 ngày kể từ ngày hoàn thành
các công việc quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định
việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không
cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm
dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy
định.
Điều 59. Trình tự thẩm
định đề án thăm dò khoáng sản
1. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện trong thời gian
quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Trong thời gian không quá 35 ngày, kể từ ngày có phiếu
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò để lấy ý kiến góp ý
của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của
chuyên gia không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận
hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận
được ý kiến góp ý của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
tổng hợp các ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Chủ
tịch Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này
(dưới đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định);
c) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến của các chuyên gia quy
định tại điểm b khoản này, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định triệu tập
phiên họp Hội đồng thẩm định;
d) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc
phiên họp, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng thẩm định.
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án hoặc phải lập lại đề án
thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do
chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kèm theo
biên bản họp Hội đồng thẩm định.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ
sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian
thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện trong thời gian quy
định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Trong thời gian không quá 40 ngày, kể từ ngày có phiếu
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý
kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu và tổ chức thẩm định
nội dung đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia
không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp nội dung đề án thăm dò khoáng sản phức tạp, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kỹ thuật
để thẩm định đề án. Thời gian quyết định việc thành lập, họp Hội đồng kỹ thuật
được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận
được ý kiến của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp
ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến góp ý của các chuyên gia,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thông qua nội dung đề án thăm dò
khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần
thiết.
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng
sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm
định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua
đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ
sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian
thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tổ chức và hoạt
động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
Điều 60. Trình tự thực
hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn
bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại khoản 1
Điều 59 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 51 Nghị định này thì cơ quan tiếp
nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác
khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung
văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai
thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu
cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một
lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 25 ngày, kể từ ngày có phiếu
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm
tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra thực
địa;
b) Trong thời gian không quá 06 ngày, kể từ ngày hoàn
thành công việc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn
bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về việc cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Luật
khoáng sản.
Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà
không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý.
Thời gian lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan không tính vào thời gian thẩm
định;
c) Trong thời gian không quá 40 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác
có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn
thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường
hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ khi nhận được hồ
sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và
thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể
thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền
khai thác lần đầu.
Điều 61. Trình tự thực
hiện việc điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác loại khoáng sản nào thì nộp
hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác loại khoáng sản đó cho cơ quan
tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn
bản, tài liệu trong hồ sơ đúng quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề
nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ
nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định
của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành
văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác
khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có phiếu
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm
tra, rà soát văn bản có trong hồ sơ, kể cả kiểm tra tại thực địa;
b) Trường hợp việc điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng
sản do có thay đổi về trữ lượng khoáng sản được phép khai thác mà phải xác định
và điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì thời gian hoàn thành công
việc này không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ.
3. Việc trình hồ sơ điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng
sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn
thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng
sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ điều chỉnh Giấy phép
khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ khi nhận được hồ
sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và
thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Điều 62. Trình tự thực
hiện thủ tục đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế
hoạch khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án
xây dựng công trình
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp
nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn
bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 53 Nghị định này thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ
văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong
hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ đăng ký thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có phiếu
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm
tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực
địa;
b) Trong thời gian không quá 25 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có
liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ đăng ký khai thác khoáng sản thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn
thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố nơi có dự án xây dựng công trình hoặc có dự án nạo vét, khơi thông
luồng lạch;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoàn thành việc đăng ký. Trong trường
hợp không đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản
Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được hồ
sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá
nhân đề nghị đăng ký khối lượng khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực
hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, thông báo cho chính quyền địa
phương cấp huyện xã để phối hợp quản lý, giám sát thực hiện. Thời gian nêu trên
không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền
cấp quyền khai thác.
Điều 63. Trình tự thực
hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư
xây dựng công trình
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn
bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ
văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong
hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có phiếu
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm
tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực
địa;
b) Trong thời gian không quá 35 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác
có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn
thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp
phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường
hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản
Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ
sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các
nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.
Điều 64. Trình tự thực
hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn
bản, tài liệu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật
khoáng sản và khoản 1 Điều 52 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành
phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác tận thu khoáng sản
chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài
liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ
quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm
tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra
thực địa;
b) Trong thời gian không quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác
có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn
thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định
việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường
hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản:
Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp
phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo
quy định.
Điều 65. Trình tự thực
hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy
phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả
lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai
thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ
sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn
bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận
hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy
định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng
theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm
tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần
diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng
sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác
có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại
Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày
đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn
thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại
một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
1. https://docluat.vn/archive/1640/
2. https://docluat.vn/archive/2550/
3. https://docluat.vn/archive/2300/
Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần
diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng
sản; không quá 02 ngày, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản để nhận kết quả.
Điều 66. Trình tự thực
hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản nộp hồ
sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng
quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản và Điều 50
Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề
nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo
quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi
tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định phê duyệt trữ lượng
khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy
định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy
định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện
như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày có phiếu
tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài
liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào,
giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết;
b) Trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc
công việc nêu tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả
thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về
các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời
của chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp
nhận hồ sơ;
c) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc
công việc quy định tại điểm b khoản này cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội
đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Hội đồng
đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá
nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm
theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.
Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ
lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và
phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn
thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội
đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia tổ chức phiên họp Hội đồng; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư
vấn kỹ thuật quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này.
b) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày kết thúc
phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn
kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường
hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý
kiến Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo
nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ
sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định
báo cáo.
c) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề
nghị phê duyệt trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt trữ lượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng
sản.
d) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt
trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và
thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.
Điều 67. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp thẩm định cấp phép hoạt động
khoáng sản
1. Trường hợp khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản chưa được phê duyệt theo quy định, trước khi
cấp phép hoạt động khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến bằng văn
bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản về diện tích dự kiến cấp
phép hoạt động khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy
ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả
lời Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương
VI. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN; TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN
Điều 68. Sửa đổi một số
điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy
định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.”
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
3. Bổ sung khoản 4 vào Điều 15 như
sau:
“4. Việc đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá về tiêu chí vốn
chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 được thực hiện như sau:
a) Căn cứ suất đầu tư thực tế khi thăm dò loại khoáng sản
dự kiến đấu giá ở khu vực chưa có kết quả thăm dò hoặc suất đầu tư thực tế khi
khai thác loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò trong
điều kiện tương tự, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán Đề án thăm dò
khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư
Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 4 Điều này là cơ sở
để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đánh giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá
nhân đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi xét chọn hồ sơ
tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị
định này.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều
16 như sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao có bản chính kèm theo để đối chiếu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm
trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính
và khả năng huy động tài chính.”
Điều 69. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản như sau:
1. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 2
như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản; tổ chức,
cá nhân thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thu hồi khoáng
sản đi kèm.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy
định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5%, được thể hiện tại Phụ
lục II kèm theo Nghị định này.”
3. Sửa đổi, bổ sung quy định về trữ lượng tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản tại khoản 2 Điều 3 và Điều 5 như sau:
“2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản (Q) là trữ lượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoáng sản.”
“Q – Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3,
tấn, kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
trữ lượng khoáng sản.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6
như sau:
“3. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép khai thác không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2
Điều 64 Luật khoáng sản thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Đối với trường hợp thu hồi, sử dụng khoáng sản đi kèm
hoặc khoáng sản tại bãi thải của mỏ theo Giấy phép khai thác khoáng sản đang
còn hiệu lực; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch thì
trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định theo khối lượng khoáng sản đã thu
hồi, sử dụng thực tế hàng năm.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác
định trên cơ sở quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật
về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn phương pháp quy đổi để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản.”
Chương
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 70. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được phê duyệt theo
quy định trước ngày Luật khoáng sản có hiệu lực được thực hiện cho đến khi quy
hoạch khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định này được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố theo quy định.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác đã được
tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà trữ lượng khoáng sản rắn huy
động vào khai thác nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác bằng
50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt. Đối với khai thác nước khoáng bằng
35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 71. Hiệu lực thi
hành
1. Hiệu lực thi hành:
a) Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01
năm 2017;
b) Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
khoáng sản hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Chấm dứt hiệu lực các nội dung quy định liên quan tại:
khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị
định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về
đấu giá quyền khai thác khoáng sản; khoản 2 Điều 3, Điều 4,
khoản 3 Điều 6, Điều 7, điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều 72. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC I. QUY MÔ TÀI NGUYÊN,
TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN PHÂN TÁN, NHỎ LẺ THEO NHÓM/LOẠI KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính
phủ)
TT |
Loại khoáng sản |
Đơn vị tính |
Tổng trữ lượng, tài nguyên dự tính |
1 |
Than |
Ngàn tấn |
< 500 |
2 |
Sắt |
Ngàn tấn Fe |
< 200 |
3 |
Mangan |
Ngàn tấn MnO2 |
< 200 |
4 |
Cromit |
Ngàn tấn Cr2O3 |
< 10 |
5 |
Molybden |
Tấn kim loại |
< 100 |
6 |
Wolfram |
Tấn kim loại |
< 50 |
7 |
Nickel |
Tấn kim loại |
< 500 |
8 |
Antimon |
Tấn kim loại |
< 200 |
9 |
Đồng |
Tấn kim loại |
< 4.500 |
10 |
Chì + Kẽm |
Tấn kim loại |
< 9.000 |
11 |
Thiếc gốc |
Tấn kim loại |
450 |
12 |
Thiếc sa khoáng |
Tấn kim loại |
120 |
13 |
Bauxit trầm tích |
Ngàn tấn quặng |
< 1.000 |
14 |
Titan trong quặng gốc |
Ngàn tấn TiO2 |
< 20 |
15 |
Titan trong sa khoáng |
Ngàn tấn (tổng khoáng vật có ích) |
< 30 |
16 |
Vàng gốc |
Kg |
< 500 |
17 |
Vàng sa khoáng |
Kg |
< 50 |
18 |
Apatit |
Ngàn tấn quặng |
< 1.000 |
19 |
Barit |
Ngàn tấn |
< 20 |
20 |
Fluorit |
Ngàn tấn |
< 12 |
21 |
Phosphorit |
Ngàn tấn |
< 50 |
22 |
Serpentin |
Ngàn tấn quặng |
< 1.000 |
23 |
Talc |
Ngàn tấn quặng |
< 10 |
24 |
Dolomit |
Ngàn tấn quặng |
< 120 |
25 |
Graphit |
Ngàn tấn quặng |
< 10 |
26 |
Muscovit |
Tấn quặng |
< 500 |
27 |
Bentonit |
Ngàn tấn |
< 100 |
28 |
Diatomit |
Ngàn tấn |
< 100 |
29 |
Đá hoa trắng để sản xuất bột |
Ngàn tấn |
< 250 |
30 |
Sét xi măng |
Ngàn tấn |
< 2.500 |
31 |
Sét gốm, chịu lửa |
Ngàn tấn |
< 70 |
32 |
Sét kaolin |
Ngàn tấn |
< 50 |
33 |
Nguyên liệu felspat |
Ngàn tấn |
< 130 |
34 |
Đá vôi xi măng |
Triệu tấn |
< 10 |
35 |
Quarzit, thạch anh (không phải |
Ngàn tấn |
< 100 |
36 |
Magnesit |
Ngàn tấn |
< 100 |
37 |
Cát thủy tinh |
Ngàn tấn |
< 100 |
38 |
Puzolan |
Ngàn tấn |
< 250 |
39 |
Đá ốp lát các loại (tính theo thu |
Ngàn m3 |
< 500 |
PHỤ LỤC II. MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(R)
(Kèm
theo Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
TT |
Nhóm, loại khoáng sản |
R (%) |
I |
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng |
|
1 |
Vật liệu xây dựng thông thường |
5 |
2 |
Than bùn và các loại vật liệu xây |
3 |
II |
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng |
|
1 |
Cát trắng, sét chịu lửa |
3 |
2 |
Đá ốp lát, đôlômit, sét nguyên |
1 |
3 |
Khoáng sản vật liệu xây dựng còn |
2 |
III |
Nhóm khoáng sản kim loại |
2 |
IV |
Nhóm khoáng sản nguyên liệu |
|
1 |
Đá vôi nguyên liệu xi măng |
3 |
2 |
Các khoáng sản nguyên liệu còn lại |
2 |
V |
Nhóm khoáng sản nhiên liệu (than các loại, trừ than bùn) |
2 |
VI |
Nhóm khoáng sản đá quý, đá bán quý |
2 |
VII |
Nhóm khoáng sản nước nóng, nước |
1 |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |