1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ1.5 Điều 5. Hành vi bị cấm trong sử dụng viện trợ1.6 Điều 6. Vốn chuẩn bị khoản viện trợ
2.1 Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt2.2 Điều 8. Hồ sơ khoản viện trợ2.3 Điều 9. Cơ quan chủ trì thẩm định2.4 Điều 10. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án2.5 Điều 11. Quyết định phê duyệt
3.1 Điều 12. Tổ chức quản lý chương trình, dự án3.2 Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản3.3 Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ khoản viện trợ3.4 Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án3.5 Điều 16. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện3.6 Điều 17. Bán hàng hóa thuộc các khoản viện trợ3.7 Điều 18. Bàn giao kết quả thực hiện viện trợ3.8 Điều 19. Xử lý tranh chấp
4.1 Điều 20. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn viện trợ4.2 Điều 21. Mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ4.3 Điều 22. Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước4.4 Điều 23. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền4.5 Điều 24. Tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng hóa và dịch vụ4.6 Điều 25. Thuế đối với các khoản viện trợ4.7 Điều 26. Kiểm toán các khoản viện trợ
5.1 Điều 27. Nội dung quản lý nhà nước về viện trợ5.2 Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư5.3 Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính5.4 Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao5.5 Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an5.6 Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ5.7 Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản
6.1 Điều 34. Tổ chức thực hiện6.2 Điều 35. Xử lý chuyển tiếp6.3 Điều 36. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH80/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2020
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ
KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH CHO VIỆT NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính
phủ ban hành Nghị định quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành
cho Việt Nam.
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt
Nam nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ nhân đạo, không vì mục đích
lợi nhuận, thương mại.
2. Các trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này:
a) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các cơ quan, tổ chức nước
ngoài mà việc tiếp nhận phải được ký kết chính thức theo quy định của Luật Điều
ước quốc tế và các khoản viện trợ không hoàn lại trong các thỏa thuận về vốn
ODA phải được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Các khoản quà biếu, quà tặng cho cơ quan, tổ chức không vì mục
đích hỗ trợ nhân đạo, từ thiện;
c) Các khoản tài trợ theo các hình thức thỏa thuận hợp tác, hợp
đồng dịch vụ, hợp đồng chuyển giao công nghệ có phát sinh lợi nhuận để phân
chia;
d) Các cá nhân tiếp nhận tài trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học
thực hiện theo Luật Khoa học Công nghệ số 29/2013/QH13;
đ) Viện trợ quốc tế khẩn cấp của Chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, cá nhân nước ngoài để cứu trợ được phê duyệt và
thực hiện trong thời gian 03 tháng kể từ khi xảy ra thiên tai và viện trợ quốc
tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai được phê duyệt và thực hiện trong
thời gian 09 tháng kể từ khi thiên tai xảy ra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là viện trợ) thuộc
phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 Nghị định này.
2. Bên cung cấp viện trợ trong Nghị định này là các tổ chức, cá
nhân nước ngoài có thiện chí, tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, bao
gồm:
a) Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức phi lợi nhuận,
các quỹ xã hội, quỹ tư nhân được thành lập theo luật pháp nước ngoài;
b) Các cá nhân nước ngoài, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở
nước ngoài;
c) Các doanh nghiệp, công ty được thành lập theo luật pháp nước
ngoài, không bao gồm các tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
d) Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo được thành lập theo luật pháp
nước ngoài (bao gồm cả các viện nghiên cứu, tổ chức hợp tác thuộc chính phủ
nước ngoài);
đ) Các bộ, cơ quan, tổ chức thuộc chính phủ nước ngoài, cơ quan
đại diện ngoại giao của các nước tại Việt Nam trực tiếp cung cấp khoản viện
trợ, hoặc ủy quyền cho các tổ chức pháp nhân nước ngoài quản lý các khoản viện
trợ mà việc tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ không yêu cầu phải ký kết
chính thức theo quy định của Luật Điều ước quốc tế hoặc không yêu cầu bên Việt
Nam ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3. Bên tiếp nhận viện trợ trong Nghị định này là các cơ quan, tổ
chức Việt Nam được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của khoản viện trợ tiếp nhận:
a) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách
nhà nước đảm bảo kinh phí toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động;
b) Các tổ chức chính trị – xã hội, chính trị – xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khoa học và công
nghệ và quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập hợp pháp theo các quy định của
pháp luật Việt Nam về hội, tổ chức khoa học và công nghệ, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện;
c) Doanh nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ để thực hiện mục tiêu
giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường;
d) Các đối tượng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Ban quản lý chương trình, dự án” (sau đây gọi là “Ban quản lý
dự án”) là tổ chức được thành lập để giúp chủ khoản viện trợ, chủ dự án quản lý
thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án.
2. Các phương thức viện trợ bao gồm: chương trình, dự án, phi dự
án, trong đó:
a) “Chương trình” là tập hợp các hoạt động liên quan đến một hoặc
nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều
giai đoạn.
b) “Dự án” là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định, dựa trên nguồn lực xác định.
c) “Phi dự án” là khoản viện trợ thực hiện một lần, riêng lẻ bằng
tiền, hiện vật, hàng hoá, chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện), cung cấp
các đầu vào để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào
tạo.
3. “Cơ quan chủ quản” bao gồm:
a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị và các cơ quan trực
thuộc; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; cơ quan trực
thuộc Quốc hội; Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ;
cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã
hội; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Trường hợp các khoản viện trợ nhân đạo không có địa chỉ cụ thể,
cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan chủ quản;
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thành lập các tổ chức chính trị – xã hội,
chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức khoa học – công nghệ, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và tổ chức khoa học và công
nghệ;
d) Cơ quan trung ương của các tổ chức hội hoặc Liên hiệp hội được
thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Trường hợp bên tiếp nhận khoản viện trợ là doanh nghiệp xã hội,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh là cơ quan chủ
quản.
4. “Chủ khoản viện trợ” là đơn vị được giao trách nhiệm quản lý,
thực hiện khoản viện trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ khoản viện
trợ được gọi là “Chủ Dự án” trong trường hợp khoản viện trợ thực hiện theo
phương thức chương trình, dự án.
5. “Khoản viện trợ” thuộc phạm vi của Nghị định này là hỗ trợ tài
chính hoặc hàng hóa và dịch vụ không phải hoàn lại mà Bên cung cấp viện trợ
dành cho Bên tiếp nhận viện trợ để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế –
xã hội và nhân đạo, không nhằm mục đích thương mại, lợi nhuận.
6. “Văn kiện chương trình, dự án” là tài liệu chính thức thể hiện
cam kết giữa Bên cung cấp viện trợ và Bên tiếp nhận viện trợ về một chương
trình, dự án cụ thể, trong đó xác định rõ: mục tiêu, các hoạt động, kết quả cần
đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời gian và kế hoạch thực hiện, tổ chức quản
lý thực hiện chương trình, dự án, nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan.
7. “Viện trợ khắc phục hậu quả” bao gồm:
a) Các khoản cứu trợ khẩn cấp, các khoản viện trợ có mục đích khắc
phục hậu quả của các trường hợp khẩn cấp (không bao gồm các khoản viện trợ quốc
tế nêu tại điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị định này);
b) Các khoản cứu trợ sau thời gian 03 tháng kể từ khi xảy ra thiên
tai, các khoản viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai được thực hiện sau 09 tháng
kể từ khi xảy ra thiên tai.
8. “Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước” là các khoản viện
trợ nếu bên tiếp nhận là các cơ quan, tổ chức:
a) Các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính
phủ và các pháp nhân thuộc và trực thuộc; Ủy ban nhân dân các cấp và các pháp
nhân trực thuộc;
b) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
c) Các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và các đối
tượng khác thuộc phạm vi quản lý thu, chi theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước;
d) Các đối tượng tiếp nhận khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
9. “Vốn đối ứng” là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng
hiện vật hoặc tiền) để tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ. Vốn đối ứng được
bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ khoản viện trợ
tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Vốn đối ứng được sử dụng cho quá trình chuẩn bị và thực hiện các khoản viện trợ
theo yêu cầu cụ thể của chương trình, dự án.
Điều 4. Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ
1. Quản lý và sử dụng viện trợ phải tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Các khoản viện trợ chỉ được tiếp nhận, thực hiện, sử dụng khi đã được cấp có
thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt. Nguồn tiền viện trợ phải là nguồn tiền, tài
sản hợp pháp.
2. Không tiếp nhận những hàng hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc
danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm toàn diện trong quản lý và sử
dụng hiệu quả khoản viện trợ.
4. Dòng tiền tiếp nhận và chi ra cho khoản viện trợ phải được thực
hiện thông qua tài khoản tiếp nhận viện trợ, đảm bảo tính công khai, minh bạch,
được báo cáo đầy đủ theo quy định tại các Chương III, IV, V Nghị định
này.
5. Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước phải được dự toán,
hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
6. Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà
nước, Chủ khoản viện trợ được phép tự quản lý và chịu trách nhiệm về mục đích
sử dụng viện trợ, kết quả sử dụng viện trợ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam và cam kết với các nhà tài trợ. Chủ khoản viện trợ định kỳ báo
cáo Cơ quan chủ quản để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
chung.
7. Sau 06 tháng kể từ ngày khoản viện trợ được phê duyệt, trường
hợp khoản viện trợ vẫn chưa triển khai mà không có lý do chính đáng, cấp có
thẩm quyền phê duyệt được thu hồi quyết định phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ
đã ban hành. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho Bên cung cấp viện
trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt khoản viện trợ.
Điều 5. Hành vi bị cấm trong sử dụng viện trợ
1. Sử dụng viện trợ để phục vụ mục đích rửa tiền, tài trợ khủng
bố, trốn thuế, xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, phá hoại
khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục và
bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Sử dụng viện trợ để tìm kiếm lợi nhuận phân chia, tư lợi cá
nhân, không vì mục đích nhân đạo, phát triển kinh tế xã hội, không vì lợi ích
cộng đồng.
3. Các hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong quản lý
và sử dụng viện trợ.
Điều 6. Vốn chuẩn bị khoản viện trợ
1. Đối với các khoản viện trợ do cơ quan chủ quản là các đơn vị
được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc một phần kinh phí hoạt động, cơ
quan chủ quản lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách
chung hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu của ngân sách
nhà nước (trung ương và địa phương), chủ khoản viện trợ tự cân đối và bố trí
vốn chuẩn bị khoản viện trợ.
3. Trường hợp Bên cung cấp viện trợ cung cấp hỗ trợ tài chính đề
chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ đưa nguồn vốn chuẩn bị vào
tổng vốn chung của khoản viện trợ.
Chương II. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KHOẢN VIỆN TRỢ
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Các khoản viện trợ có nội dung liên quan đến an ninh, quốc
phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ có mục tiêu trực tiếp hỗ trợ xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các trường hợp khác không quy định tại các khoản 2,3,4 Điều
này.
2. Người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt:
a) Các khoản viện trợ không quy định tại khoản 1 Điều này và các
khoản viện trợ khắc phục hậu quả được viện trợ trực tiếp cho một bộ, ngành, địa
phương không phụ thuộc vào quy mô khoản viện trợ.
b) Các khoản viện trợ mà bên tiếp nhận là các tổ chức do cơ quan
chủ quản ra quyết định cho phép thành lập hoặc phê duyệt điều lệ hoặc cấp Giấy
đăng ký hoạt động, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bên tiếp nhận viện trợ,
trừ các tổ chức do Bộ Nội vụ ra quyết định thành lập.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt các khoản viện trợ của các hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Nội vụ quyết định cho phép thành lập và phê
duyệt điều lệ.
4. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phê duyệt
các khoản cứu trợ nhân đạo không có địa chỉ cụ thể (Bên cung cấp viện trợ không
ấn định cứu trợ cho một địa phương cụ thể).
5. Người đúng đầu các tổ chức hội hoặc Liên hiệp hội được thành
lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khoản viện trợ cho cơ
quan thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hồ sơ khoản viện trợ
Hồ sơ khoản viện trợ được lập thành 6 bộ, các tài liệu bằng tiếng
nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt đã được công chứng kèm theo.
1. Hồ sơ chương trình, dự án gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt chương trình, dự án;
b) Văn bản nhất trí cung cấp viện trợ của Bên cung cấp viện trợ.
c) Văn kiện chương trình, dự án;
d) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (không áp dụng với trường
hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan thuộc
chính phủ, chính quyền địa phương nước ngoài).
Đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã đăng ký tại Việt
Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp viện trợ: Bản sao có chứng thực hộ chiếu
còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp viện trợ khác: Bản sao có chứng thực giấy
tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của tổ chức.
2. Hồ sơ phi dự án gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt phi dự án;
b) Văn bản nhất trí cung cấp viện trợ của Bên cung cấp viện trợ;
c) Văn kiện khoản viện trợ phi dự án do chủ khoản viện trợ phối
hợp với bên cung cấp viện trợ xây dựng, bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục đích,
nội dung, danh mục hàng hóa (đối với khoản viện trợ bằng hàng hóa, hiện vật),
kết quả dự kiến của khoản viện trợ; thời gian thực hiện; trị giá của khoản viện
trợ phi dự án; phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình
thực hiện; nghĩa vụ báo cáo kết quả sau khi tiếp nhận, sử dụng viện trợ;
d) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (không áp dụng với trường
hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan thuộc
chính phủ, chính quyền địa phương).
Đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã đăng ký tại Việt
Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp viện trợ: Bản sao có chứng thực hộ chiếu
còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp viện trợ khác: Bản sao có chứng thực giấy
tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của tổ chức.
đ) Đối với các khoản viện trợ phi dự án thực hiện theo hình thức
cung cấp chuyên gia, hồ sơ khoản viện trợ bao gồm: các tài liệu nêu tại các
điểm a, b,c, d khoản này; sơ lược lý lịch chuyên gia có cam kết chịu trách
nhiệm đối với thông tin cung cấp của chuyên gia; chương trình hoạt động; giấy
phép lao động và các giấy tờ pháp lý về hoạt động chuyên môn của chuyên gia
theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hồ sơ khoản viện trợ phi dự án là hàng hóa, thiết bị, phương
tiện vận tải đã qua sử dụng, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ:
a) Ngoài các yêu cầu nêu tại khoản 2 Điều này, cần có thêm chứng
thư giám định chất lượng hàng hóa được cấp bởi tổ chức giám định hợp pháp và đủ
năng lực được Việt Nam hoặc nước sở tại công nhận. Chứng thư giám định phải nêu
kết luận về chất lượng của hàng hóa, thiết bị, phương tiện vận tải đạt yêu cầu
của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn tương đương được
Việt Nam chấp nhận.
b) Đối với khoản viện trợ phi dự án là các phương tiện vận tải đã
qua sử dụng, cần có thêm các văn bản sau: bản dịch tiếng Việt đã được công
chứng của bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của Bên cung cấp
viện trợ; bản dịch tiếng Việt đã được công chứng của giấy Chứng nhận đăng kiểm
của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên cung cấp viện trợ. Trong trường hợp có
phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam.
1. https://docluat.vn/archive/3441/
2. https://docluat.vn/archive/2396/
3. https://docluat.vn/archive/3840/
4. Văn kiện chương trình, dự án và văn kiện khoản viện trợ phi dự
án được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I, II, III ban
hành kèm theo Nghị định này.
5. Đối với dự án viện trợ có nội dung đầu tư công, đầu tư xây dựng
phải được xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công và đầu tư
xây dựng công trình.
6. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Cơ quan chủ quản: Đối với khoản viện trợ không thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Cơ quan chủ trì thẩm định
1. Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án phải được thẩm định để
làm cơ sở phê duyệt, ký kết và thực hiện.
2. Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan chủ trì thẩm định.
3. Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của người
đứng đầu cơ quan chủ quản nêu tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 7 Nghị định này thực
hiện tại cấp trung ương, cơ quan chủ quản giao đơn vị chuyên môn trực thuộc phù
hợp chủ trì tổ chức thẩm định; ở cấp địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chủ trì thẩm định.
4. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất nội dung dự án, cơ quan chủ trì
thẩm định có thể mời các cơ quan chuyên môn ở trung ương và địa phương, các tổ
chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định chương trình, dự
án.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định có liên quan đến phạm vi trách
nhiệm quản lý của mình.
Điều 10. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt văn kiện chương
trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án
1. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định trên cơ sở các quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Lấy ý kiến góp ý bằng văn bản của các cơ quan có liên quan:
a) Đối với các khoản viện trợ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định này, Bộ Kế hoạch và Đầu gửi bộ hồ sơ đề nghị góp ý kiến thẩm định tới Bộ
Tài chính, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(trong trường hợp Bên cung cấp viện trợ là tổ chức phi chính phủ nước ngoài) và
các cơ quan chuyên môn liên quan.
b) Đối với các khoản viện trợ quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 7
Nghị định này thực hiện ở cấp trung ương: cơ quan chủ quản gửi bộ hồ sơ đề nghị
góp ý kiến tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (trong trường hợp Bên cung cấp viện trợ
là tổ chức phi chính phủ nước ngoài) và các cơ quan chuyên môn liên quan.
c) Đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt quy định
tại khoản 2, 3, 4 Điều 7 Nghị định này thực hiện tại địa phương: Sở Kế hoạch và
Đầu tư gửi bộ hồ sơ tới Sở Tài chính, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có
chức năng liên quan ở địa phương để xin ý kiến. Trường hợp nội dung khoản viện
trợ vượt quá thẩm quyền quản lý của địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan.
3. Thẩm định khoản viện trợ
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của khoản viện trợ, cơ
quan chủ trì thẩm định tổ chức thẩm định bằng hình thức tổng hợp ý kiến hoặc tổ
chức hội nghị thẩm định. Ý kiến kết luận của cơ quan chủ trì thẩm định là cơ sở
để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ.
Trong trường hợp khoản viện trợ không đủ điều kiện tiếp nhận, cơ
quan chủ quản thông báo cho bên cung cấp viện trợ về quyết định không tiếp nhận
viện trợ.
4. Đối với viện trợ khắc phục hậu quả, khi phê duyệt văn kiện dự
án, phi dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản không bắt buộc phải lấy ý kiến
thẩm định của các cơ quan liên quan.
5. Nội dung thẩm định
a) Tính phù hợp của mục tiêu chương trình, dự án, mục đích tiếp
nhận phi dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương, đơn vị
thực hiện và thụ hưởng chương trình, dự án;
b) Tư cách pháp nhân của các bên cung cấp viện trợ và bên tiếp nhận
viện trợ và tính hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam của các tổ chức,
cá nhân có liên quan; sự phù hợp giữa mục đích viện trợ và chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền của bên tiếp nhận viện trợ;
c) Khả năng tiếp nhận, tổ chức thực hiện của Chủ khoản viện trợ;
khả năng đóng góp đối ứng của phía Việt Nam;
d) Các nội dung về cơ chế tài chính trong nước đối với viện trợ
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách của
chương trình, dự án dành cho các hạng mục chủ yếu của chương trình, dự án;
đ) Những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của
các bên tham gia;
e) Hiệu quả, tác động về kinh tế – xã hội, an ninh, trật tự xã
hội, khả năng vận dụng kết quả chương trình, dự án vào thực tiễn và tính bền
vững của chương trình, dự án sau khi kết thúc; hiệu quả sử dụng khoản viện trợ
phi dự án.
6. Thời hạn thẩm định không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Điều 11. Quyết định phê duyệt
1. Quyết định phê duyệt gồm những nội dung chính sau:
a) Tên chương trình, dự án, phi dự án;
b) Tên cơ quan chủ quản, chủ khoản viện trợ; Bên cung cấp viện
trợ, đồng cung cấp viện trợ nước ngoài;
c) Mục tiêu và kết quả chủ yếu của khoản viện trợ; đối với khoản
viện trợ phi dự án bằng hàng hóa, hiện vật kèm theo Danh mục hàng hóa, hiện vật.
d) Thời gian và địa điểm thực hiện;
đ) Tổng vốn của chương trình, dự án hoặc khoản viện trợ phi dự án
(vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng); vốn viện trợ không hoàn lại do Bên
tiếp nhận viện trợ quản lý, thực hiện, vốn viện trợ không hoàn lại do Bên tài
trợ quản lý, thực hiện;
e) Cơ chế tài chính áp dụng đối với khoản viện trợ: thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước; không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
g) Phương thức quản lý thực hiện.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành
quyết định phê duyệt khoản viện trợ, cơ quan chủ quản thông báo cho Bên cung
cấp viện trợ về quyết định phê duyệt khoản viện trợ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định phê duyệt của cơ
quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.
Chương III. QUẢN LÝ THỰC HIỆN VIỆN TRỢ
Điều 12. Tổ chức quản lý chương trình, dự án
Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình,
dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án, cơ quan chủ quản quyết
định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:
1. Sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực
quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô dưới 200.000 USD (hai trăm
nghìn đô la Mỹ).
2. Sử dụng Ban quản lý đang hoạt động để quản lý chương trình, dự
án mới.
3. Thành lập Ban quản lý riêng cho từng chương trình, dự án.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản
1. Vận động viện trợ trên cơ sở nhu cầu, định hướng phát triển
kinh tế – xã hội và năng lực tiếp nhận viện trợ.
2. Phê duyệt các khoản viện trợ theo thẩm quyền.
3. Quyết định tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự
án.
4. Phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án; lập kế hoạch
tài chính, dự toán thu chi ngân sách nhà nước hằng năm trên cơ sở đề xuất của
Chủ khoản viện trợ, phù hợp quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện
hành. Trường hợp các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách, việc thực
hiện công tác đấu thầu theo thỏa thuận với Bên cung cấp viện trợ.
6. Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, báo cáo đầy đủ các nguồn
vốn, tài sản tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ. Phê duyệt quyết toán hàng
năm và khi kết thúc dự án.
7. Chịu trách nhiệm định kỳ tổng hợp báo cáo tài chính các khoản
viện trợ do cơ quan chủ quản phê duyệt.
8. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành
các quy định hiện hành về quản lý dự án.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình giải
ngân, sử dụng viện trợ; báo cáo tổng hợp hàng năm về kết quả vận động viện trợ,
tình hình thực hiện, giám sát, đánh giá các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền
quản lý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chậm
nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm tiếp sau; gửi báo cáo kết thúc khoản viện trợ
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong vống 06 tháng sau khi kết thúc
khoản viện trợ.
10. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các
sai phạm khác trong công tác quản lý và sử dụng viện trợ thuộc thẩm quyền quản
lý.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ khoản viện trợ
1. Chủ khoản viện trợ phải được xác định trong quyết định phê
duyệt tiếp nhận viện trợ.
2. Chủ khoản viện trợ chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ
sở quyết định của cơ quan chủ quản. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn viện
trợ, vốn đối ứng của chương trình, dự án. Trường hợp không thành lập Ban quản
lý dự án, chủ khoản viện trợ phải mở tài khoản để tiếp nhận và giải ngân khoản
viện trợ tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt
động theo pháp luật của Việt Nam. Thực hiện các hoạt động thu, chi cho khoản
viện trợ qua tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài chính đã được phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hằng năm trình
cấp thẩm quyền phê duyệt; xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm
đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện
hành về đấu thầu;
d) Giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát
sinh theo thẩm quyền;
đ) Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án.
3. Chịu trách nhiệm hạch toán, quyết toán, báo cáo đầy đủ các
nguồn vốn, tài sản tiếp nhận và sử dụng.
4. Báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ, tình hình thực hiện, giải
ngân khoản viện trợ 06 tháng và hàng năm cho cơ quan chủ quản. Báo cáo kết thúc
khoản viện trợ phải gửi cơ quan chủ quản chậm nhất không quá 06 tháng sau khi
kết thúc thực hiện.
5. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai
phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự
án, phi dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục
tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự án;
6. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án
1. Đại diện cho chủ dự án, chịu trách nhiệm trước chủ dự án, cơ
quan chủ quản và trước pháp luật về các quyết định của mình.
2. Ban quản lý dự án phải mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo
pháp luật của Việt Nam. Thực hiện các hoạt động thu, chi cho khoản viện trợ qua
tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài chính đã được phê duyệt.
3. Ban quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ trong khuôn khổ dự án,
trong đó:
a) Lập kế hoạch thực hiện tổng thể và hằng năm, kế hoạch tài chính
của dự án trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt;
b) Đàm phán, ký kết các hợp đồng;
c) Thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng trong phạm
vi được giao;
d) Quản lý tài chính, tài sản và thực hiện các thủ tục giải ngân,
hạch toán, quyết toán theo quy định về quản lý tài chính của Nghị định này và
phù hợp với quy định của Bên cung cấp viện trợ.
4. Xây dựng kế hoạch chi tiết giám sát, đánh giá việc thực hiện
chương trình, dự án.
5. Định kỳ 06 tháng một lần và hàng năm báo cáo tình hình thực
hiện chương trình, dự án, tình hình quản lý tài chính cho chủ dự án và cơ quan
chủ quản.
6. Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án. Sau khi
kết thúc chương trình, dự án, trong vống 06 tháng, Ban quản lý dự án phải hoàn
thành báo cáo kết thúc chương trình, dự án gửi Chủ Dự án.
7. Các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 16. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án trong
quá trình thực hiện
1. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết
định:
Cơ quan chủ quản tiến hành thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ khi
có các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các nội dung trong Quyết
định phê duyệt khoản viện trợ.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ
quan chủ quản:
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án
trở thành một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định
này thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại
điểm a khoản này do cơ quan ban hành quyết định phê duyệt khoản viện
trợ.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 10,
Điều 11 Nghị định này.
Điều 17. Bán hàng hóa thuộc các khoản viện trợ
Hàng hóa thuộc các khoản viện trợ được các Bên tiếp nhận viện trợ
và Bên cung cấp viện trợ thoả thuận đưa vào Việt Nam bán phải được cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 7 Nghị định này quyết định đồng thời với việc phê duyệt
các khoản viện trợ, trên cơ sở ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Hàng hóa đã qua sử dụng khi được phép nhập khẩu vào Việt Nam không phải là hàng
hóa thương mại, không được phép tổ chức bán đấu giá. Hàng hoá mới 100%, còn hạn
sử dụng phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện hành về bán đấu giá
tài sản.
Điều 18. Bàn giao kết quả thực hiện viện trợ
Sau khi kết thúc, chủ dự án tổ chức nghiệm thu, đánh giá, và tiến
hành các biện pháp cần thiết để khai thác và bàn giao kết quả đạt được cho đối
tượng thụ hưởng dự án và gửi báo cáo kết thúc dự án đến cơ quan chủ quản, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Điều 19. Xử lý tranh chấp
Trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng trong quá
trình thực hiện chương trình, dự án, các bên có trách nhiệm thương lượng giải
quyết. Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết
tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án phù hợp với
quy định của pháp luật theo quy định của hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
Chương IV. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VIỆN TRỢ
Điều 20. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn viện trợ
1. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn viện trợ thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước chỉ áp dụng đối với các khoản viện trợ do chủ dự án tự
quản lý và thực hiện.
2. Đối với khoản viện trợ do Bên cung cấp viện trợ trực tiếp quản
lý, thực hiện: Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý văn kiện chương trình,
dự án đã được phê duyệt; thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ
quản; tuân thủ các quy định về kế toán, thuế và các quy định pháp luật có liên
quan. Trường hợp, Bên cung cấp viện trợ bàn giao quyền sở hữu đối với các tài
sản, trang thiết bị của chương trình, dự án cho Chủ dự án, Chủ dự án thực hiện
việc xác lập sở hữu tài sản theo quy định hiện hành.
3. Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được dự toán, kiểm
soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi, quyết toán theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và quản lý tài chính quy định tại Nghị định này. Trường hợp
phát sinh mới chưa tổng hợp trong dự toán được cấp có thẩm quyền phân bố và
giao kế hoạch, chủ dự án lập dự toán bổ sung theo quy định pháp luật về quản lý
nhà nước và pháp luật có liên quan.
4. Đối với vốn viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước,
Bên tiếp nhận viện trợ quản lý, sử dụng theo văn kiện chương trình, dự án, phi
dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; điều lệ tổ chức và hoạt động của Bên
tiếp nhận viện trợ và tuân thủ các quy định về kế toán, thuế và các quy định
pháp luật có liên quan.
5. Đối với khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước cho
các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn thực hiện, tùy theo tính chất của
khoản viện trợ được ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc thu khác của
doanh nghiệp.
Điều 21. Mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ
1. Tài khoản vốn đối ứng:
a) Tài khoản vốn đối ứng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Chủ dự án
mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm
soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án;
b) Tài khoản vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước: Chủ dự án mở
tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại
được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam.
2. Tài khoản vốn viện trợ: Chủ dự án mở tài khoản tiếp nhận vốn
viện trợ tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại
được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam.
a) Trình tự, thủ tục mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và việc
quản lý, sử dụng tài khoản thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Kho bạc Nhà nước tổ chức việc kiểm soát, thanh toán cho dự án
từ nguồn vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
c) Trình tự, thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng thương mại được
thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam thực hiện theo các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc
quyết định đầu tư chương trình, dự án, chủ dự án lập kế hoạch thu chi vốn viện
trợ 03 năm và dự toán thu chi vốn viện trợ hăng năm theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và pháp luật liên quan gửi cơ quan chủ quản tổng hợp.
2. Việc lập dự toán thu chi vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách
nhà nước hằng năm được chi tiết theo từng nhà tài trợ, theo từng chương trình,
dự án hoặc phi dự án.
3. Lập, tổng hợp, trình, phê duyệt, giao và điều chỉnh bổ sung kế
hoạch vốn viện trợ:
1. https://docluat.vn/archive/3337/
2. https://docluat.vn/archive/1630/
3. https://docluat.vn/archive/2678/
a) Đối với vốn viện trợ sử dụng cho chi đầu tư công thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Đối với vốn viện trợ sử dụng cho chi thường xuyên thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Trên cơ sở hạn mức vốn hàng năm được cơ quan thẩm quyền giao,
cơ quan chủ quản phân bổ chi tiết cho từng chương trình, dự án, phi dự án và
thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phương án phân bổ chi
tiết.
5. Cơ quan chủ quản chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện dự toán và báo
cáo việc thực hiện kế hoạch thu chi vốn viện trợ theo quy định hiện hành.
Điều 23. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi
vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền
1. Chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định về quản lý ngân sách nhà nước đối với vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước. Trình tự, thủ tục kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi thực
hiện theo quy định pháp luật về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà
nước.
2. Hồ sơ kiểm soát chi gửi đến Kho bạc Nhà nước lần đầu gồm:
a) Quyết định giao dự toán hoặc bổ sung giao dự toán của cấp có
thẩm quyền;
b) Bản sao có chứng thực văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp
nhận vốn viện trợ;
c) Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt văn kiện chương
trình, dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án được phê
duyệt;
d) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ liên quan (nếu có). Trường
hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và
đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng
đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt;
đ) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp hoặc giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư của Chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
3. Hồ sơ từng lần thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện theo
quy định khoản chi nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Giải ngân vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước bằng
tiền cho chương trình, dự án: Căn cứ kết quả kiểm soát chi, trên cơ sở yêu cầu
của chủ dự án, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại thực hiện giải ngân
cho dự án theo quy định; hằng tháng, thông báo số giải ngân vốn viện trợ không
hoàn lại của từng chủ tài khoản theo từng chương trình, dự án cho Bộ Tài chính.
5. Hạch toán ghi thu ghi chi cho dự án sử dụng vốn viện trợ thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước:
a) Hàng tháng hoặc theo từng lần phát sinh, trên cơ sở kết quả
kiểm soát chi, Kho bạc Nhà nước đồng thời thực hiện ghi thu ghi chi theo quy
định. Trường hợp Chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn viện trợ tại ngân hàng thương
mại, ngoài hồ sơ nêu trên, Chủ dự án gửi kèm theo bản sao kê chứng từ thanh
toán từ tài khoản nguồn vốn viện trợ tại ngân hàng thương mại;
b) Kho bạc Nhà nước hạch toán vào ngân sách nhà nước theo nội dung
chi viện trợ tại mục lục ngân sách nhà nước theo quy định. Các khoản tạm ứng
theo chế độ thực hiện hạch toán ghi chi tạm ứng. Các khoản thu hồi tạm ứng thực
hiện hạch toán giảm ghi chi tạm ứng. Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành
hạch toán ghi thu ghi chi thực chi và thực hiện quyết toán ngân sách hàng năm;
c) Thời gian hạch toán theo các quy định hiện hành đối với nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
6. Việc thanh toán tạm ứng, kiểm soát chi từ nguồn vốn viện trợ
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước bằng tiền thực hiện theo các quy định hiện
hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7. Lãi tiền gửi vốn viện trợ phát sinh trên tài khoản tiền gửi
phải được hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ
ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án.
8. Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản vốn viện trợ
không hoàn lại tại ngân hàng thương mại, trường hợp không có cam kết tại văn
kiện dự án đã được phê duyệt về sử dụng lãi tiền gửi viện trợ, Chủ dự án nộp
toàn bộ số dư lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi vào ngân sách nhà nước theo
quy định hiện hành. Việc sử dụng số dư lãi phát sinh thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
9. Đối với viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:
a) Việc hạch toán, kế toán và quyết toán đối với các khoản viện
trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật
về kế toán và điều lệ tổ chức và hoạt động của Bên tiếp nhận viện trợ. Chủ dự
án lập báo cáo quyết toán khoản viện trợ hàng năm và khi kết thúc dự án trên cơ
sở số liệu giải ngân hàng quý đã được đối chiếu với ngân hàng thương mại nơi mở
tài khoản tiếp nhận viện trợ và Bên cung cấp viện trợ để gửi cơ quan chủ quản
phê duyệt quyết toán;
b) Cơ quan chủ quản phê duyệt quyết toán, tổng hợp, gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan;
Thời điểm cơ quan chủ quản phê duyệt báo cáo quyết toán năm đối
với dự án và tổng hợp, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan: không muộn hơn ngày 30 tháng 6 hằng năm.
Điều 24. Tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng hóa và dịch vụ
1. Việc tiếp nhận hàng viện trợ nhập khẩu từ nước ngoài được thực
hiện theo Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Quản lý
thuế. Hồ sơ gửi đến cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ nhập
khẩu gồm:
a) Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện
trợ phi dự án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án: 01 bản chụp có xác
nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên
quan;
b) Hồ sơ khác theo quy định pháp luật về thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ hoàn thuế hoặc miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua
trong nước bằng nguồn vốn viện trợ gửi đến cơ quan thuế gồm:
a) Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện
trợ phi dự án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án: 01 bản chụp;
b) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp tiếp nhận viện
trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước).
c) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật liên quan tới hoàn
thuế hoặc miễn thuế.
3. Các khoản thuế, phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành về thuế, phí và lệ phí.
4. Đối với trường hợp tiếp nhận viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách
nhà nước, sau khi giao nhận hàng hóa, Chủ dự án lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước
để ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước theo quy định. Hồ sơ ghi thu ghi chi gồm
có:
a) Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện
trợ phi dự án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án: 01 bản chụp có xác
nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên
quan;
b) Giấy đề nghị ghi thu, ghi chi theo quy định của Chính phủ về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
c) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu: Hợp đồng, vận đơn hoặc các chứng
từ vận tải khác có giá trị tương đương, hóa đơn thương mại hoặc tờ khai hàng
hóa nhập khẩu đối với trường hợp không có hóa đơn thương mại: 01 bản chụp có
xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
liên quan. Trường hợp hàng hóa mua trong nước: Hợp đồng mua bán, hóa đơn thuế
giá trị gia tăng, biên bản bàn giao hàng hóa: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản
chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
d) Quyết định giao dự toán vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách
nhà nước hoặc dự toán điều chỉnh bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền.
5. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán ghi thu ghi chi giá hàng
hóa nhập khẩu là giá không bao gồm các khoản thuế, phí, và lệ phí theo quy
định.
6. Quản lý tài sản đối với tài sản của khoản viện trợ thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước: thực hiện theo quy định của Luật Quản lý tài sản công
và các văn bản hướng dẫn. Trong trường hợp có thỏa thuận khác với Bên cung cấp
viện trợ, chủ dự án lấy ý kiến Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
7. Đối với tài sản của khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước:
a) Chủ khoản viện trợ mở sổ theo dõi riêng;
b) Việc quản lý và sử dụng tài sản của chương trình, dự án và tài
sản được hình thành từ dự án được thực hiện theo thỏa thuận với Bên cung cấp
viện trợ nêu tại văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Khi kết thúc dự án, tài sản của chương trình, dự án và tài sản
hình thành từ chương trình, dự án được coi là tài sản của chủ dự án; không được
mua, bán, biếu, tặng, chuyển nhượng dưới mọi hình thức;
d) Trường hợp thay đổi chủ sở hữu hoặc chia, tách, sáp nhập, phá
sản, tài sản của dự án viện trợ được chuyển cho một tổ chức có chức năng tương
tự theo quy định của cấp có thẩm quyền để tiếp tục thực hiện chương
trình, dự án (nếu chương trình, dự án chưa kết thúc) hoặc được chuyển lại cho
cơ quan chủ quản trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ quan chủ quản. Trong
trường hợp không thực hiện được theo các phương án trên, cơ quan chủ quản có
trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính để có phương án xử lý.
Điều 25. Thuế đối với các khoản viện trợ
Thuế đối với các khoản viện trợ thực hiện theo các quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 26. Kiểm toán các khoản viện trợ
1. Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước là đối tượng của
kiểm toán nhà nước.
2. Viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước: thực hiện
kiểm toán độc lập theo yêu cầu của Bên cung cấp viện trợ.
Chương V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ
Điều 27. Nội dung quản lý nhà nước về viện trợ
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng viện trợ theo luật pháp Việt Nam.
2.Cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng viện trợ thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị định này.
3. Giám sát, đánh giá tình hình, kết quả quản lý, sử dụng viện trợ
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này theo quy định hiện hành của pháp
luật.
4. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ.
5. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và Bên cung cấp
viện trợ có thành tích trong hoạt động cung cấp, quản lý và sử dụng khoản viện
trợ.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan đầu mối có nhiệm vụ quản lý nhà nước về viện trợ
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ theo thẩm quyền.
3. Chủ trì thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt các khoản viện trợ thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp hằng năm về tình
hình quản lý và sử dụng viện trợ; kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
5. Kiểm tra việc tuân thủ quy định về tiếp nhận, phê duyệt, triển
khai thực hiện theo thẩm quyền đối với các cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ
hướng dẫn về quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ.
2. Tham gia ý kiến đối với các khoản viện trợ theo quy định.
3. Quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước.
4. Tổng hợp tình hình quản lý tài chính đối với khoản viện trợ.
Định kỳ hàng năm gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
5. Kiểm tra giám sát tình hình quản lý tài chính và tuân thủ quy
định tài chính đối với các tổ chức, đơn vị tiếp nhận viện trợ thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao
1. Tham gia góp ý kiến các khoản viện trợ theo quy định.
2. Tham gia giám sát việc thực hiện các khoản viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài theo cam kết viện trợ và thực hiện đúng hoạt động
đã đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Cung cấp thường xuyên, đầy đủ thông tin về tình hình cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng ký và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài để làm cơ sở cho việc tiến hành vận động và thẩm định viện trợ của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an
1. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong quá
trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ thực hiện đúng các quy định của
pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã
hội.
2. Tham gia thẩm định và góp ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
các khoản viện trợ liên quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định; tham gia thẩm định và góp ý kiến.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội.
4. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu
vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ.
5. Cung cấp các thông tin liên quan làm cơ sở xem xét trong quá
trình thẩm định khoản viện trợ tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Ngoại giao, Bộ Nội vụ.
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ
1. Chủ trì thẩm định theo thẩm quyền phê duyệt; tham gia thẩm định
và góp ý kiến về việc tiếp nhận các khoản viện trợ có nội dung liên quan.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt Nam chấp hành
thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ.
3. Tổng hợp hàng năm về tình hình quản lý và sử dụng viện trợ của
các tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật Việt Nam về hội, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện. Báo cáo định kỳ hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Kiểm tra, giám sát tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện
trợ của các tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo thẩm quyền quản lý nhà
nước của Bộ Nội vụ.
Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ quản
Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các
Chương I, II, III, IV Nghị định này, cơ quan chủ quản có
nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp trong công tác quản lý và sử dụng viện trợ thuộc lĩnh vực quản lý
theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia ý kiến trong quá trình thẩm định, phê duyệt các khoản
viện trợ về lĩnh vực chuyên môn do cơ quan quản lý theo phân công của Chính
phủ.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm phê duyệt
khoản viện trợ theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định này và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định phê duyệt của mình.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
5. Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ trong nội bộ cơ
quan trên cơ sở quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc
tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ theo các quy định hiện hành, thực hiện
đúng cam kết với Bên cung cấp viện trợ.
7. Giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện các khoản viện
trợ do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm
quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai công
tác tiếp nhận và sử dụng viện trợ hoặc thông báo với các cơ quan quản lý nhà
nước về viện trợ liên quan được nêu tại Chương này để xử lý.
8. Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn chuẩn bị và vốn đối ứng thực hiện
các chương trình, dự án viện trợ phù hợp với những quy định trong văn kiện
chương trình, dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về chất lượng, hiệu quả và
tiến độ thực hiện các chương trình, dự án viện trợ phù hợp với các quy định của
pháp luật.
10. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo quy định.
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các văn bản hướng dẫn mẫu biểu
báo cáo thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định này.
2. Bộ Tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn mẫu biểu báo cáo về
quản lý tài chính theo quy định của Nghị định này.
Điều 35. Xử lý chuyển tiếp
1. Các khoản viện trợ đã gửi cơ quan phê duyệt khoản viện trợ hoặc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt việc tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được
thực hiện theo quy định của Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính
phủ nước ngoài.
2. Các khoản viện trợ được phê duyệt trước ngày Nghị định có hiệu
lực thì thực hiện quản lý tài chính và chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị
định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ đến thời điểm kết thúc khoản viện trợ được nêu trong Quyết định phê duyệt
của cấp có thẩm quyền.
Điều 36. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 9 năm 2020
và thay thế Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
MẪU NỘI DUNG VĂN KIỆN CHƯƠNG |
MẪU NỘI DUNG VĂN KIỆN CHƯƠNG |
MẪU NỘI DUNG VĂN KIỆN PHI DỰ ÁN SỬ |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |