1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Quy định chung về bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá2.2 Điều 4. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công2.3 Điều 5. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá không thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công2.4 Điều 6. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết2.5 Điều 7. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị2.6 Điều 8. Hội đồng để xác định giá trị tài sản công2.7 Điều 9. Mẫu báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công2.8 Điều 10. Báo cáo kê khai định kỳ tài sản công2.9 Điều 11. Biểu mẫu công khai tài sản công
3.1 Điều 12. Điều khoản thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ144/2017/TT-BTC
ngày 29 tháng 12 năm 2017
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2017/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2017
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số
nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số
151/2017/NĐ-CP), bao gồm:
1. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá.
2. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử
dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
3. Thành lập Hội đồng để xác định giá trị tài sản công.
4. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
5. Biểu mẫu công khai tài sản công, báo cáo kê khai tài
sản công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định chung về bán tài sản công theo hình thức
niêm yết giá
1. Việc bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá được
thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, khoản 2, khoản
3 Điều này và Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Người đăng ký mua tài sản công theo hình thức niêm yết
giá có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước khi đăng ký mua tài sản. Người đứng
đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công quyết định cụ thể số
tiền đặt trước nhưng tối thiểu là 10% và tối đa là 20% giá bán tài sản niêm yết.
Khoản tiền đặt trước được coi là tiền đặt cọc để mua tài
sản trong trường hợp người đăng ký được quyền mua tài sản. Cơ quan được giao
nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm trả lại tiền đặt trước cho
người đăng ký nhưng không mua được tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày xác định được người mua tài sản, trừ các trường hợp người đăng ký không
được nhận lại tiền đặt trước bao gồm:
a) Người đăng ký từ chối mua tài sản sau khi được xác
định là người được quyền mua tài sản;
b) Người đăng ký được quyền mua tài sản nhưng không ký
hợp đồng mua bán tài sản trong thời hạn quy định;
c) Người đăng ký được quyền mua tài sản đã ký hợp đồng
mua bán tài sản nhưng không thanh toán tiền mua tài sản hoặc đã thanh toán tiền
mua tài sản nhưng không nhận tài sản;
d) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP nhưng vẫn đăng ký mua tài sản.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có
trách nhiệm niêm yết công khai quy định về những người không được tham gia mua
tài sản công quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trường
hợp người thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP nhưng vẫn đăng ký mua tài sản thì không được quyền mua tài sản.
Điều 4. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá
thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công
1. Nội dung niêm yết giá và thông tin về tài sản trên Hệ
thống giao dịch điện tử về tài sản công:
a) Tên, địa chỉ, điện thoại của cơ quan được giao nhiệm
vụ tổ chức bán tài sản;
b) Tên tài sản, chủng loại, số lượng, chất lượng của tài
sản kèm theo ít nhất 02 hình ảnh của tài sản; giá bán tài sản;
c) Số tiền đặt trước và hình thức nộp tiền đặt trước;
d) Địa điểm, thời hạn xem tài sản;
đ) Quy định về người không được tham gia mua tài sản;
e) Thời hạn đăng ký và nộp tiền đặt trước;
g) Thời gian lựa chọn người được quyền mua tài sản;
h) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản
bán do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản yêu cầu niêm yết, thông
báo công khai.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có
trách nhiệm đăng nhập thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản
này vào Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện đăng tải. Cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công chịu trách nhiệm về tính đầy
đủ, chính xác của thông tin về tài sản đã đăng nhập vào Hệ thống giao dịch điện
tử về tài sản công. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công xác định các
thông tin quy định tại điểm e, điểm g khoản này khi nội dung niêm yết giá và
thông tin về tài sản được đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản
công.
2. Người có nhu cầu mua tài sản đăng ký mua tài sản trực
tiếp trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công trong thời hạn niêm yết;
việc đăng ký mua tài sản được hoàn tất sau khi người có nhu cầu mua tài sản nộp
tiền đặt trước theo quy định. Việc nộp tiền đặt trước được thực hiện thông qua
ví điện tử hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật và thông
tin đã niêm yết trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm hoàn lại tiền đặt trước cho người đăng ký nhưng
không mua được tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Đối với
số tiền đặt trước của người đăng ký mua thuộc trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 2 Điều 3 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày xác định được người được quyền mua tài sản, cơ quan được giao nhiệm vụ
tổ chức bán tài sản công nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 36
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
3. Việc lựa chọn người được quyền mua tài sản do Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công thực hiện ngẫu nhiên theo quy định tại điểm c
khoản 4 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
4. Hợp đồng mua bán tài sản được tạo bởi Hệ thống giao
dịch điện tử về tài sản công theo Mẫu số 01-HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư này; cơ quan
được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công và người được quyền mua tài sản
khai thác trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện ký Hợp
đồng mua bán tài sản. Trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản
công và người được quyền mua tài sản đã có chữ ký số thì được ký hợp đồng điện
tử.
5. Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được thực hiện trong
các trường hợp sau:
a) Người được quyền mua tài sản từ chối mua tài sản;
b) Người được quyền mua tài sản không ký hợp đồng mua bán
tài sản trong thời hạn quy định;
c) Người được quyền mua tài sản thuộc đối tượng quy định
tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/CĐ-CP;
d) Hết thời hạn niêm yết nhưng không có người đăng ký mua
tài sản.
Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được thực hiện theo quy
định như bán lần đầu. Giá bán tài sản để tổ chức bán niêm yết giá lại được xác
định theo quy định tại khoản 8 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
6. Cơ quan được giao quản lý, vận hành Hệ thống giao dịch
điện tử về tài sản công có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn của Hệ thống,
bảo đảm việc lựa chọn người được quyền mua tài sản công bằng, khách quan và
được thu một khoản chi phí từ tiền bán tài sản để quản lý, vận hành Hệ thống.
Bộ Tài chính thành lập Hội đồng giám sát việc quản lý, vận hành Hệ thống giao
dịch điện tử về tài sản công với sự tham gia của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Điều 5. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá
không thông qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công
1. Nội dung niêm yết giá và thông tin về tài sản:
a) Tên, địa chỉ, điện thoại của cơ quan được giao nhiệm
vụ tổ chức bán tài sản;
b) Mã số cuộc bán niêm yết;
c) Tên tài sản, chủng loại, số lượng, chất lượng của tài
sản; giá bán tài sản;
d) Số tiền đặt trước và hình thức nộp tiền đặt trước;
đ) Địa điểm, thời hạn xem tài sản;
e) Quy định về người không được tham gia mua tài sản;
g) Thời hạn đăng ký và nộp tiền đặt trước;
h) Thời gian lựa chọn người được quyền mua tài sản;
i) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản
bán do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản yêu cầu niêm yết, thông
báo công khai.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có
trách nhiệm đăng tải đầy đủ, chính xác thông tin quy định tại khoản này trên
Trang thông tin điện tử về tài sản công cùng với việc niêm yết tại trụ sở cơ
quan.
2. Người đăng ký mua tài sản có trách nhiệm nộp tiền đặt
trước cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công. Cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công phát Phiếu đăng ký mua tài sản cho người
đăng ký mua đã nộp tiền đặt trước; mỗi tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản
được phát 02 Phiếu đăng ký mua tài sản. Người đăng ký mua tài sản điền đầy đủ
thông tin và gửi lại một Phiếu đăng ký cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán tài sản công; một Phiếu đăng ký do người đăng ký mua tài sản giữ để tham
gia bốc thăm. Các Phiếu đăng ký mua tài sản phải được điền đầy đủ các thông tin
có liên quan và có nội dung giống nhau. Phiếu đăng ký mua tài sản do cơ quan
được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công phát hành theo Mẫu số 02-PĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có
trách nhiệm hoàn lại tiền đặt trước cho người đăng ký nhưng không mua được tài
sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Đối với số tiền đặt trước
của người đăng ký mua thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều 3 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được
người được quyền mua tài sản, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản
công nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
3. Tổ chức bóc thăm để lựa chọn người được quyền mua tài
sản:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời
hạn niêm yết giá, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách
nhiệm tổ chức bốc thăm để lựa chọn người được quyền mua tài sản; người đăng ký mua tài sản niêm yết được
mời tham gia việc bốc thăm;
b) Phiếu bốc thăm được sử dụng là Phiếu đăng ký mua tài
sản đã được điền đầy đủ thông tin của người đăng ký mua và được đựng trong một
phong bì dán kín do người đăng ký mua bỏ vào một hòm kín có niêm phong của cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công tại thời điểm tổ chức bốc
thăm;
c) Tại cuộc bốc thăm, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán tài sản công cử ra 01 đại diện của cơ quan để kiểm đếm số phiếu bảo đảm phù
hợp với số lượng
người đăng ký và tham gia việc bốc thăm, lựa chọn ngẫu nhiên 01 phiếu trong hòm
phiếu; người đăng ký có tên trong phiếu được bốc thăm (có thông tin trùng với
thông tin lưu tại cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản) là người được
quyền mua tài sản;
d) Biên bản xác định người được quyền mua tài sản được
thực hiện theo Mẫu số 03-BBBT/TSC
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công và
người được quyền mua tài sản thực hiện ký Hợp đồng mua bán tài sản theo Mẫu số
01-HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp người được quyền mua tài sản từ chối mua
tài sản ngay tại cuộc bốc thăm thì xử lý như sau:
a) Trường hợp chỉ còn lại một người đăng ký và người đó
đồng ý mua thì người còn lại duy nhất là người được quyền mua tài sản;
b) Trường hợp còn từ hai người đăng ký trở lên thì tổ chức
bốc thăm lại. Việc bốc thăm lại được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
6. Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được thực hiện trong
các trường hợp sau:
a) Người được quyền mua tài sản từ chối mua tài sản (trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này);
b) Người được quyền mua tài sản không ký hợp đồng mua bán
tài sản trong thời hạn quy định;
c) Người được quyền mua tài sản thuộc đối tượng quy định
tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/CĐ-CP;
d) Hết thời hạn niêm yết nhưng không có người đăng ký mua
tài sản.
Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được thực hiện theo quy
định như bán lần đầu. Giá bán tài sản để tổ chức bán niêm yết giá lại được xác
định theo quy định tại khoản 8 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 6. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được
sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, đồng thời đáp ứng các yêu cầu quy định
tại khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và khoản 1, khoản 2
Điều 43 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Tài sản được xác định đáp ứng yêu cầu đúng mục đích được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị là những tài sản phục vụ cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ
trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị như sau:
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị gồm: hoạt động phòng bệnh, khám, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào
tạo trong lĩnh vực y tế và các hoạt động khác theo quy định về chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp
cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ ăn uống, trông, giữ
xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị, bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân, khách đến giao dịch, công tác; giới thiệu, trưng bày, kinh
doanh, cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực y tế; giặt là, khử khuẩn, vệ sinh; dịch vụ lưu trú cho người nhà bệnh nhân.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo
dục – đào tạo, dạy nghề:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị gồm: hoạt động giảng dạy, học tập, thực hành, nghiên cứu khoa học và
các hoạt động khác theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp
cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ ăn uống, trông,
giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên
của đơn vị, khách đến giao dịch, công tác; giới thiệu, trưng bày, kinh doanh
giáo trình, tài liệu tham khảo, sách, báo, ấn phẩm và các thiết bị đồ dùng học
tập phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của giáo viên, học sinh, sinh viên;
nhà lưu trú cho học viên.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị gồm: hoạt động tập luyện, thi đấu thể dục thể thao, biểu diễn nghệ
thuật, du lịch, điện ảnh và các hoạt động khác theo quy định về chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp
cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ ăn uống, trông,
giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị, khách đến
giao dịch, công tác, khách tham quan, tham dự các hoạt động văn hóa, thể thao,
du lịch; kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ về văn hóa, thể thao và du lịch theo
chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông
tin, truyền thông và báo chí:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị gồm: hoạt động sản xuất, xuất bản, phát hành các ấn phẩm thông tin,
báo chí, tạp chí, chương trình phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác
theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp
cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: quảng cáo; cung cấp dịch vụ ăn
uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn
vị, khách đến giao dịch, công tác.
5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ:
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị gồm: hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, sản xuất
thử nghiệm và các hoạt động khác theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp
cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ ăn uống, trông,
giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị, khách đến giao
dịch, công tác; giới thiệu, trưng bày, kinh doanh, cung cấp các sản phẩm khoa
học và công nghệ là kết quả,
sản phẩm nghiên cứu của đơn vị, các sản phẩm khoa học và công nghệ liên quan
trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu của đơn vị.
6. Đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác:
1. https://docluat.vn/archive/1670/
2. https://docluat.vn/archive/2012/
3. https://docluat.vn/archive/2832/
a) Tài sản phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị là các hoạt động theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp
cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ ăn uống, trông,
giữ xe cho cán bộ, công nhân viên của đơn vị, khách đến giao dịch công tác.
Điều 7. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn
vị (sau đây gọi là Quy chế).
2. Căn cứ xây dựng Quy chế:
a) Tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản
công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
b) Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, bộ máy của cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
c) Thực trạng và yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Nội dung chủ yếu của Quy chế:
a) Quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá
nhân có liên quan đến đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, thuê, khoán kinh
phí, sử dụng, khai thác, kiểm kê, đánh giá lại, chuyển đổi công năng sử dụng,
thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý tài sản
khác; lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản; bảo vệ tài sản; bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản; kiểm kê, kiểm tra tài sản; báo cáo tài sản công.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội có sử dụng tài sản công vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, ngoài các nội dung quy
định tại điểm này, Quy chế phải quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bộ
phận, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
b) Trách nhiệm bàn giao tài sản công khi thay đổi tổ chức
bộ máy, thay đổi người đứng đầu;
c) Xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế;
d) Các nội dung khác có liên quan đến quản lý, sử dụng
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Quy chế phải được thảo luận rộng rãi, dân chủ trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị trước khi ban hành; sau khi ban hành phải được công khai
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 8. Hội đồng để xác định giá trị tài sản công
1. Thành phần Hội đồng để xác định giá khởi điểm đối với
tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại điểm a khoản
2 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP:
a) Lãnh đạo Sở Tài chính – Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở
Quy hoạch – Kiến trúc (nếu có);
c) Đại diện cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài
sản;
d) Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định
căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
2. Thành phần Hội đồng để xác định giá khởi điểm đối với
tài sản thuộc phạm vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP:
a) Lãnh đạo cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài
sản hoặc người được ủy quyền – Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính của
cơ quan quản lý cấp trên (nếu có); trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên
thì mời đại diện cơ quan tài chính cùng cấp;
c) Đại diện bộ phận chuyên môn về giá hoặc tài chính, kế
toán của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản;
d) Các thành viên khác do người có thẩm quyền quyết định
thành lập Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần
định giá.
3. Thành phần Hội đồng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này cũng được áp dụng để:
a) Xác định giá bán chỉ định, giá bán niêm yết đối với
tài sản quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 27 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP;
b) Xác định giá bán thanh lý tài sản và vật liệu, vật tư
thu hồi từ thanh lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Xác định giá trị tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về
hội khi thực hiện liên doanh, liên kết trong trường hợp không thuê tổ chức có
đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định.
4. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này:
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Phiên họp
để xác định giá trị tài sản chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng
thành viên của Hội đồng trở lên tham dự; trường hợp Hội đồng chỉ có 03 thành
viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng điều hành
phiên họp để xác định giá trị tài sản. Trước khi tiến hành phiên họp, những
thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng
mặt; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến giá trị tài sản (nếu có);
b) Hội đồng kết luận về giá trị tài sản theo ý kiến đa số
đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp.
Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội
đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của
mình nếu không đồng ý với kết luận về giá trị của tài sản do Hội đồng quyết
định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản xác định giá trị tài sản;
c) Hội đồng phải lập Biên bản về việc xác định giá trị
tài sản, phản ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình xác định giá trị tài
sản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xác định giá trị tài sản.
Nội dung chính của Biên bản xác định giá trị tài sản gồm:
Họ, tên Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; họ, tên những người
tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; thời gian, địa điểm tiến hành việc
xác định giá trị tài sản; kết quả khảo sát giá trị của tài sản; ý kiến của các
thành viên của Hội đồng và những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài
sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng; thời gian, địa điểm hoàn thành việc xác
định giá trị tài sản; chữ ký của các thành viên của Hội đồng.
5. Hội đồng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chấm
dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội
đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng chấm dứt hoạt động sẽ do cơ
quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng chủ trì xử lý.
Điều 9. Mẫu báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ
sung tài sản công
Mẫu báo
cáo kê khai tài sản công theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 127 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Những tài sản được đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc
tiếp nhận về sử dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị: Thực hiện kê khai theo Mẫu số 04a-ĐK/TSC, Mẫu số
04b-ĐK/TSC, Mẫu số 04c-ĐK/TSC ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản theo Mẫu số 06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp theo Mẫu số 06b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Thay đổi thông tin về xe ô tô theo Mẫu số 06c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Thay đổi thông tin về tài sản cố định khác theo Mẫu số 06d-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công theo Mẫu số
07-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài
sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện tương ứng với từng loại tài sản giao
cho doanh nghiệp quản lý: tài sản kết cấu hạ tầng; tài sản phục vụ hoạt động
của các dự án sử dụng vốn nhà nước; đất đai; tài nguyên.
3. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài
sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước:
a) Những tài sản được đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc
tiếp nhận về sử dụng phục vụ hoạt động của dự án: Thực hiện kê khai theo Mẫu số 05a-ĐK/TSDA, Mẫu số 05b-ĐK/TSDA, Mẫu số 05C-ĐK/TSDA ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản theo Mẫu số 06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp theo Mẫu số
06b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Thay đổi thông tin về xe ô tô theo Mẫu số 06c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Thay đổi thông tin về tài sản cố định khác theo Mẫu số 06d-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công theo Mẫu số
07-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của Chính phủ
về quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và các văn bản
hướng dẫn.
5. Đối với tài sản đặc biệt phục vụ nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, việc báo cáo kê khai được thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài
sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử
dụng, khai thác từng loại tài sản kết cấu hạ tầng và các văn bản hướng dẫn.
Điều 10. Báo cáo kê khai định kỳ tài sản công
1. Mẫu báo cáo kê khai định kỳ tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 128
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Báo cáo tổng hợp chung hiện trạng sử dụng tài sản công
theo Mẫu số 08a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này, gồm 3
phần: Tổng hợp chung, Chi tiết theo loại hình đơn vị và Chi tiết theo từng đơn
vị.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản công
theo Mẫu số 08b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này, gồm 3
phần: Tổng hợp chung, Chi tiết theo loại hình đơn vị và Chi tiết theo từng đơn
vị.
2. Các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này được in từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm gửi báo cáo kê khai định kỳ tài sản công về Bộ Tài chính cùng với
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Điều 130 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Biểu mẫu công khai tài sản công
1. Công khai tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp quản lý, sử dụng:
a) Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao,
thuê tài sản công thực hiện theo Mẫu số 09a-CK/TSC;
b) Công khai tình hình quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện theo Mẫu số 09b-CK/TSC;
c) Công khai tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô và tài
sản cố định khác thực hiện theo Mẫu số 09c-CK/TSC;
d) Công khai tình hình xử lý tài sản công thực hiện theo
Mẫu số 09d-CK/TSC;
đ) Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ
tài sản công thực hiện theo Mẫu số 09đ-CK/TSC.
2. Công khai tài sản công của Bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao,
thuê tài sản công thực hiện theo Mẫu số 10a-CK/TSC;
b) Công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thực
hiện theo Mẫu số 10b-CK/TSC;
c) Công khai tình hình xử lý tài sản công thực hiện theo
Mẫu số 10c-CK/TSC;
d) Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ
tài sản công thực hiện theo Mẫu số 10d-CK/TSC.
3. Công khai tài sản công của cả nước:
a) Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao,
thuê tài sản công thực hiện theo Mẫu số 11a-CK/TSC;
b) Công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thực
hiện theo Mẫu số 11b-CK/TSC;
c) Công khai tình hình xử lý tài sản công thực hiện theo
Mẫu số 11c-CK/TSC;
d) Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ
tài sản công thực hiện theo Mẫu số 11d-CK/TSC.
Chương
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02
năm 2018 và áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009
của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2009 quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
c) Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Thông tư số 34/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2016
của Bộ Tài chính công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia;
đ) Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập
trung.
e) Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
g) Thông tư số 43/TC-QLCS ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành
chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
h) Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2007
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43 TC/QLCS
ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao
tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền;
i) Thông tư số 225/2009/TT-BTC 26 tháng 11 năm 2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản nhà nước và
hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước;
k) Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài
chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước.
3. Việc thẩm định, có ý kiến của cơ quan quản lý tài sản
công theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều
19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định, có ý kiến
đối với các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và các nhiệm vụ Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
b) Cơ quan quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều
19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định, có ý kiến
đối với các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương và các nhiệm vụ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
c) Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, có ý kiến đối
với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết
định theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
d) Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm
thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc
cấp huyện xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
4. Bộ Tài chính ban hành danh mục tài sản mua sắm tập
trung cấp quốc gia (trừ thuốc) và tổ chức thực hiện theo lộ trình thực hiện mua
sắm tập trung cấp quốc gia đối với tài sản (trừ thuốc) được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt lộ trình mua sắm
tập trung cấp quốc gia đối với tài sản (trừ thuốc), các bộ, cơ quan trung ương,
địa phương thực hiện mua sắm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định tại Chương VI Nghị định số
151/2017/NĐ-CP, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát
danh mục tài sản mua sắm tập trung thuộc phạm vi quản lý để ban hành, sửa đổi,
bổ sung, bảo đảm tài sản được đưa vào danh mục mua sắm tập trung đáp ứng các
điều kiện theo quy định của pháp luật và thực tế của Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương.
5. Nội dung báo cáo, mẫu báo cáo, phạm vi tài sản báo cáo
về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2017 thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy
định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19
tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009.
6. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
1. https://docluat.vn/archive/3103/
2. https://docluat.vn/archive/3664/
3. https://docluat.vn/archive/2830/
Mẫu số 01-HĐMB/TSC |
Hợp đồng mua bán tài sản |
Mẫu số 02-PĐK/TSC |
Phiếu đăng ký mua tài sản |
Mẫu số 03-BBBT/TSC |
Biên bản xác định người được quyền mua tài sản |
Mẫu số 04a-ĐK/TSC |
Báo cáo kê khai trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự |
Mẫu số 04b-ĐK/TSC |
Báo cáo kê khai xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị |
Mẫu số 04c-ĐK/TSC |
Báo cáo kê khai tài sản cố định khác của cơ quan, tổ |
Mẫu số 05a-ĐK/TSDA |
Báo cáo kê khai trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của |
Mẫu số 05b-ĐK/TSDA |
Báo cáo kê khai xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án |
Mẫu số 05c-ĐK/TSDA |
Báo cáo kê khai tài sản cố định khác phục vụ hoạt động |
Mẫu số 06a-ĐK/TSC |
Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng |
Mẫu số 06b-ĐK/TSC |
Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự |
Mẫu số 06c-ĐK/TSC |
Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về xe ô tô |
Mẫu số 06d-ĐK/TSC |
Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về tài sản cố định |
Mẫu số 07-ĐK/TSC |
Báo cáo kê khai xóa thông tin về tài sản trong cơ sở dữ |
Mẫu số 08a-ĐK/TSC |
Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng tài sản công Phần 1: Tổng hợp chung Phần 2: Chi tiết theo từng loại hình đơn vị Phần 3: Chi tiết theo từng đơn vị |
Mẫu số 08b-ĐK/TSC |
Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản công Phần 1: Tổng hợp chung Phần 2: Chi tiết theo từng loại hình đơn vị Phần 3: Chi tiết theo từng đơn vị |
Mẫu số 09a-CK/TSC |
Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, |
Mẫu số 09b-CK/TSC |
Công khai tình hình quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, |
Mẫu số 09c-CK/TSC |
Công khai tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô và tài sản |
Mẫu số 09d-CK/TSC |
Công khai tình hình xử lý tài sản công |
Mẫu số 09đ-CK/TSC |
Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ |
Mẫu số 10a-CK/TSC |
Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công |
Mẫu số 10b-CK/TSC |
Công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản công |
Mẫu số 10c-CK/TSC |
Công khai tình hình xử lý tài sản công |
Mẫu số 10d-CK/TSC |
Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ |
Mẫu số 11a-CK/TSC |
Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, |
Mẫu số 11b-CK/TSC |
Công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản công |
Mẫu số 11c-CK/TSC |
Công khai tình hình xử lý tài sản công |
Mẫu số 11d-CK/TSC |
Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ |
Mẫu số 01Hợp đồng mua |
Mẫu số 02Phiếu đăng ký |
Mẫu số 03Biên bản xác |
Mẫu số 04aBáo cáo kê |
Mẫu số 04bBáo cáo kê |
Mẫu số 04cBáo cáo kê |
Mẫu số 05aBáo cáo kê |
Mẫu số 05bBáo cáo kê |
Mẫu số 05cBáo cáo kê |
Mẫu số 06aBáo cáo kê |
Mẫu số 06bBáo cáo kê |
Mẫu số 06cBáo cáo kê |
Mẫu số 06dBáo cáo kê |
Mẫu số 07Báo cáo kê |
Mẫu số 08aBáo cáo tổng |
Mẫu số 08bBáo cáo tổng |
Mẫu số 09aCông khai |
Mẫu số 09bCông khai |
Mẫu số 09cCông khai |
Mẫu số 09đCông khai |
Mẫu số 09dCông khai |
Mẫu số 10a Công khai |
Mẫu số 10b công khai |
Mẫu số 10c Công khai |
Mẫu số 10d Công khai |
Mẫu số 11a Công khai |
Mẫu số 11b Công khai |
Mẫu số 11c Công khai |
Mẫu số 11d Công khai |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |