.TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (TIẾP)
Điều 94. Tài khoản 811 – Chi phí khác
1. Nguyên tắc kế toán
Toc
- 1. .TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (TIẾP)
- 2. Chương III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- 3. MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
- 3.1. Điều 97. Mục đích của Báo cáo tài chính
- 3.2. Điều 98. Kỳ lập Báo cáo tài chính
- 3.3. Điều 99. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính
- 3.4. Điều 100. Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
- 3.5. Điều 101. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính
- 3.6. Điều 102. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
- 3.7. Điều 103. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
- 3.8. Điều 104. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
- 3.9. Điều 105. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia tách, sáp nhập doanh nghiệp
- 3.10. Điều 106. Lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
- 3.11. Điều 107. Đồng tiền sử dụng để lập Báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam
- 3.12. Điều 108. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
- 3.13. Điều 109. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
- 3.14. Điều 110. Nơi nhận Báo cáo tài chính
- 4. MỤC 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- 5. Related articles 01:
- 6. Related articles 02:
- 7. Chương IV. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
- 7.1. Điều 116. Quy định chung về chứng từ kế toán
- 7.2. Điều 117. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
- 7.3. Điều 118. Lập và ký chứng từ kế toán
- 7.4. Điều 119. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
- 7.5. Điều 120. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt
- 7.6. Điều 121. Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
- 8. Chương V. SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
- 9. Chương VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- 9.1. Điều 126. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán
- 9.2. Điều 127. Điều khoản hồi tố
- 9.3. Điều 128. Thông tư này có hiệu lực áp dụng sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2015. Những quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Thông tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Những nội dung tại các Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực.
- 9.4. Điều 129. Các Tổng công ty, Công ty có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính ban hành Thông tư riêng hoặc chấp thuận phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn, bổ sung phù hợp.
- 9.5. Điều 130. Các Bộ, ngành, Uỷ ban Nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
- 10. PHỤ LỤC BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC
a) Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát
sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp có thể gồm:
– Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí
đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý,
nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
– Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia
từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
– Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
– Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ (nếu có);
– Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá,
TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty
liên kết, đầu tư dài hạn khác;
– Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế,
phạt hành chính;
– Các khoản chi phí khác.
b) Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính
thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã
hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà
chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 811 – Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư
cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Hạch toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
– Ghi nhận thu nhập khác do nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
– Ghi giảm TSCĐ dùng vào SXKD đã nhượng bán, thanh
lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá).
– Ghi nhận các chi phí phát sinh cho hoạt động
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,…
– Ghi nhận khoản thu từ bán hồ sơ thầu liên quan
đến hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138…
Có TK 811 – Chi phí khác.
b) Khi phá dỡ TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá).
c) Kế toán chi phí khác phát sinh khi đánh giá lại
vật tư, hàng hoá, TSCĐ đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
Thực hiện theo quy định của các TK 221, 222, 228.
d) Trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp (trừ trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần) nếu được phép tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp tại thời
điểm chuyển đổi, đối với các tài sản được đánh giá giảm ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có các TK liên quan.
đ) Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có các TK 111, 112
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
e) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí khác
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 – Chi phí khác.
Điều
95. Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Nguyên tắc chung
– Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm
làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp
trong năm tài chính hiện hành.
– Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
– Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương
lai phát sinh từ việc:
+ Ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế
thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
– Thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh từ việc:
+ Ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoàn nhập thuế thu
nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
b) Nguyên tắc kế toán
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
– Hàng quý, kế toán căn
cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Cuối năm
tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong
năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
– Trường hợp phát hiện
sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai sót.
– Đối với các sai sót
trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán –
“Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
– Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định lợi
nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.
c) Nguyên tắc kế toán
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
– Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán phải xác định chi phí thuế thu nhập hoãn lại theo quy định của
Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
– Kế toán không được
phản ánh vào tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn
chủ sở hữu.
– Cuối kỳ, kế toán phải
kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK
8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào tài khoản 911 – “Xác
định kết quả kinh doanh”.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
a)
Kết cấu và nội dung phản ánh chung
Bên
Nợ:
– Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
– Thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của năm hiện tại;
– Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn
lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
– Ghi nhận chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm);
– Kết chuyển chênh lệch
giữa số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên
Có:
– Số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
– Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện
tại;
– Ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (số
chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
– Ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm);
– Kết chuyển số chênh
lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn
hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm
vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”;
– Kết chuyển số chênh
lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 –
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài
khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài
khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Tài
khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 8211 – Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
– Tài khoản 8212 – Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
b)
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
Bên
Nợ:
– Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh
trong năm;
– Thuế thu nhập doanh
nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của năm hiện tại.
Bên
Có:
– Số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành đã ghi nhận trong năm;
– Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện
tại;
– Kết chuyển chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Tài
khoản 8211 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có số dư cuối
kỳ.
c)
Kết cầu và nội dung phản ánh của tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
Bên
Nợ:
– Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn
lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
– Số hoàn nhập tài sản
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số chênh
lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm);
– Kết chuyển chênh lệch
giữa số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên
Có:
– Ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập
trong năm);
– Ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm);
– Kết chuyển chênh lệch
giữa số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại” nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài
khoản 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có số dư cuối
kỳ.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phương pháp kế toán
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
– Hàng quý, khi xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải
nộp vào ngân sách Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112,…
– Cuối năm tài chính,
căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp theo tờ khai quyết
toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:
+ Nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
+ Nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có TK 8211- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
– Trường hợp phát hiện
sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm)
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu
nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
+ Trường hợp số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
– Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số phát
sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 8211- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Nếu TK 8211 có số phát
sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh.
b) Phương pháp kế toán
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
– Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn
lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm),
ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
– Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số chênh lệch giữa
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm), ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại.
– Ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập
trong năm), ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
– Ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm), ghi:
Nợ TK 347 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
– Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 –
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
+ Nếu TK 8212 có số phát
sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
+ Nếu TK 8212 có số phát
sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh.
Điều
96. Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
– Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số
chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp,
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí
khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh
lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
– Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa
thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
– Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các
khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.
b) Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác
kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải
được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến,
hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính…). Trong từng
loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm,
từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
c) Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển
vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
– Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản
đầu tư và dịch vụ đã bán;
– Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
– Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Kết chuyển lãi.
Bên Có:
– Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
– Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập
khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư
cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số
doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
b) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho
thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
d) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động
tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811 – Chi phí khác.
đ) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành.
e) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa
số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn
lại”:
– Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số
phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
– Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh
Có TK 8212, kế toán kết chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
g) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng.
h) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
i) Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
– Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
– Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
k) Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân
cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ nhưng không theo dõi đến lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối thực hiện kết chuyển kết quả kinh doanh trong kỳ lên đơn vị
cấp trên:
– Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
– Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Chương III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
97. Mục đích của Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính
dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các
luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp,
cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu
nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân
chia kết quả kinh doanh;
e) Các luồng tiền.
2. Ngoài các thông
tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên
các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.
Điều 98. Kỳ lập Báo cáo tài chính
1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài
chính năm theo quy định của Luật kế toán.
2. Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ
gồm Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo cáo tài chính bán niên.
3. Kỳ lập Báo cáo tài chính khác
a) Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác
(như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty
mẹ hoặc của chủ sở hữu.
b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính
tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải
thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
4. Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính,
thống kê
Khi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước
thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết
thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống
kê vào số liệu của năm trước liền kề;
b) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu tư 1/7, kết
thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo
tài chính bán niên;
c) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10,
kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp
thống kê vào số liệu của năm sau.
Điều 99. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ
ký trên Báo cáo tài chính
1. Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài
chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và
các thành phần kinh tế. Báo cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.
2. Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý
và Báo cáo tài chính bán niên):
a) Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần
chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ;
b) Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng tại điểm a nêu trên được
khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).
c) Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm
lược. Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối
với Báo cáo tài chính giữa niên độ của đơn vị mình nếu không trái với quy định
của pháp luật mà đơn vị thuộc đối tượng bị điều chỉnh.
3. Doanh nghiệp cấp
trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập Báo cáo tài
chính của riêng đơn vị mình và Báo cáo tài chính tổng hợp. Báo cáo tài chính
tổng hợp được lập trên cơ sở đã bao gồm số liệu của toàn bộ các đơn vị trực
thuộc không có tư cách pháp nhân và đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát
sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các
đơn vị cấp dưới với nhau.
Các đơn vị trực thuộc
không có tư cách pháp nhân phải lập Báo cáo tài chính của mình phù hợp với kỳ
báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng hợp Báo cáo tài chính của
đơn vị cấp trên và kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
4. Việc lập và trình
bày Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành đặc thủ tuân thủ theo quy định
tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
5. Việc lập, trình bày và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất năm và
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ thực hiện theo quy định của pháp luật
về Báo cáo tài chính hợp nhất.
6. Việc ký Báo cáo tài chính phải thực hiện theo Luật kế toán. Đối với
đơn vị không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài
chính, người hành nghề thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng
chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người hành nghề
cá nhân phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
Điều 100. Hệ thống Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp
Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài
chính giữa niên độ. Biểu mẫu Báo cáo tài chính kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư
này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài
chính theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
1. Báo cáo tài chính năm gồm:
– Bảng cân đối kế toán |
Mẫu số B 01 – DN |
– Báo cáo kết quả hoạt động |
Mẫu số B 02 – DN |
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
Mẫu số B 03 – DN |
– Bản thuyết minh Báo cáo |
Mẫu số B 09 – DN |
2. Báo cáo tài chính giữa niên độ:
a) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
– Bảng cân đối kế toán giữa |
Mẫu số B 01a – DN |
– Báo cáo kết quả hoạt động |
Mẫu số B 02a – DN |
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
Mẫu số B 03a – DN |
– Bản thuyết minh Báo cáo |
Mẫu số B 09a – DN |
b) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược,
gồm:
– Bảng cân đối kế toán giữa |
Mẫu số B 01b – DN |
– Báo cáo kết quả hoạt động |
Mẫu số B 02b – DN |
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
Mẫu số B 03b – DN |
– Bản thuyết minh Báo cáo |
Mẫu số B 09a – DN |
Điều
101. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính
1. Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính phải
phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo sự trung thực,
thông tin phải có 3 tính chất là đầy đủ, khách quan, không có sai sót.
–
Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm tất cả các thông tin
cần thiết để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu được bản chất, hình thức và
rủi ro của các giao dịch và sự kiện. Đối với một số khoản mục,
việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả thêm các thông tin về chất lượng, các yếu
tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản chất của khoản mục.
–
Trình bày khách quan là không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông tin
tài chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng,
nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh
hưởng của thông tin tài chính là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng Báo
cáo tài chính.
–
Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và
không có sai sót trong quá trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn
và áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả
các khía cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát
được khó xác định là chính xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính
được coi là trung thực nếu giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các
hạn chế của quá trình ước tính được giải thích và không có sai sót trong việc
lựa chọn số liệu phù hợp trong quá trình ước tính.
2.
Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính dự
đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
3.
Thông tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thông tin thiếu chính xác có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng
thông tin tài chính của đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ
lớn, hoặc cả hai, của các khoản mục có liên quan được trình bày trên báo cáo
tài chính của một đơn vị cụ thể.
4. Thông tin phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp
thời và dễ hiểu.
5.
Thông tin tài chính phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ
kế toán; So sánh được giữa các doanh nghiệp với nhau.
Điều
102. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả
định hoạt động liên tục
1. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải
tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và
các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Các thông tin trọng yếu phải được giải
trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
2. Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất
kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch
và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).
3. Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có
thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
4. Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán phải được trình bày thành ngắn hạn và dài
hạn; Trong từng phần ngắn hạn và dài hạn, các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính
thanh khoản giảm dần.
a) Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn
còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể
từ thời điểm báo cáo được phân loại là ngắn hạn;
b) Những tài sản và nợ phải trả không được phân
loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn.
c) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải thực
hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả được phân loại là dài hạn trong kỳ
trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn.
5. Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng
biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một
đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn, phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện cùng loại.
6. Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải
được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các
khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản
doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố, không điều chỉnh
vào kỳ báo cáo.
7. Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh
nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc,
số dư các khoản mục nội bộ của Bảng cân đối kế toán, các khoản doanh thu, chi
phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều
phải được loại trừ.
Điều
103. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
Khi thay đổi kỳ kế toán, ví dụ đổi kỳ kế toán từ
năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành
khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy
định của Luật kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế toán phải lập riêng Báo
cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài
chính mới, ví dụ:
Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương
lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4
năm trước đến 31/3 năm sau. Trường hợp này, doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài
chính riêng cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.
2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của kỳ kế toán trước khi chuyển đổi
được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột
“Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến
cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước”
trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ
trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và
kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của giai đoạn từ
1/4/2014 đến 31/3/2015.
Điều
104. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp
Khi chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp phải
tiến hành khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán
và trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ
kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của
doanh nghiệp mới.
2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển
đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới và được trình bày trong
cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo
cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước” trình bày số
liệu luỹ kế kể từ đầu năm báo cáo đến thời điểm chuyển đổi hình thức sở hữu.
Điều
105. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia tách, sáp nhập
doanh nghiệp
Khi chia tách một doanh nghiệp thành nhiều doanh
nghiệp mới có tư cách pháp nhân hoặc khi sáp nhập nhiều doanh nghiệp thành một
doanh nghiệp khác, doanh nghiệp bị chia tách hoặc bị sáp nhập phải tiến hành
khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế
toán đầu tiên sau khi chia tách, sáp nhập, doanh nghiệp mới phải ghi sổ kế toán
và trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ
kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của
doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới không
có số liệu.
2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển
đổi được ghi nhận là số phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong
cột “Số cuối năm”. Cột “Số đầu năm” không có số liệu.
3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi
đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” không có số
liệu.
Điều
106. Lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định
hoạt động liên tục
1. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, doanh
nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục. Doanh nghiệp bị coi là
không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ xin gia
hạn hoạt động, dự kiến chấm dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan
có thẩm quyền) hoặc bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động trong vòng không quá 12 tháng kể từ ngày lập Báo cáo tài chính.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hơn 12 tháng
thì không quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường.
2. Trong một số trường hợp sau đơn vị vẫn được coi
là hoạt động liên tục:
– Việc cổ phần hóa một doanh nghiệp Nhà nước thành
công ty cổ phần. Việc xử lý tài chính khi cổ phần hóa là trường hợp đặc biệt,
mặc dù phải tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp, đánh giá lại tài sản
và nợ phải trả nhưng về bản chất doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động sản xuất,
kinh doanh như bình thường;
– Việc thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, ví
dụ chuyển một công ty TNHH thành công ty cổ phần hoặc ngược lại;
– Việc chuyển một đơn vị có tư cách pháp nhân hạch
toán độc lập thành một đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
hoặc ngược lại (ví dụ chuyển một công ty con thành một chi nhánh hoặc ngược
lại) vẫn được coi là hoạt động liên tục.
3. Khi không đáp ứng giả định hoạt động liên tục,
doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ là:
– Bảng cân đối kế toán áp dụng cho doanh nghiệp
không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B01/CDHĐ – DNKLT và được trình
bày theo mẫu riêng;
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh áp dụng cho
doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B02/CDHĐ – DNKLT
và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho doanh
nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B03/CDHĐ – DNKLT và được
trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường;
– Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh
nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B09/CDHĐ – DNKLT và được
trình bày theo mẫu riêng.
4. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục
không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải tái phân loại tài
sản dài hạn và nợ phải trả dài hạn thành tài sản ngắn hạn và nợ phải trả ngắn
hạn.
5. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục
không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải đánh giá lại toàn bộ
tài sản và nợ phải trả trừ trường hợp có một bên thứ ba kế thừa quyền đối với
tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả theo giá trị sổ sách. Doanh nghiệp
phải ghi nhận vào sổ kế toán theo giá đánh giá lại trước khi lập Bảng Cân đối
kế toán.
5.1. Không phải đánh giá lại tài sản, nợ phải trả
nếu bên thứ ba kế thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp một đơn vị giải thể để sáp nhập vào
đơn vị khác, nếu đơn vị nhận sáp nhập cam kết kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của
đơn vị bị giải thể theo giá trị sổ sách;
b) Trường hợp một đơn vị giải thể để chia tách
thành các đơn vị khác, nếu đơn vị sau khi chia tách cam kết kế thừa mọi quyền
và nghĩa vụ của đơn vị bị giải thể theo giá trị sổ sách;
c) Từng khoản mục tài sản cụ thể được một bên khác
cam kết, bảo lãnh thu hồi cho đơn vị bị giải thể theo giá trị sổ sách và việc
thu hồi diễn ra trước thời điểm đơn vị chính thức ngừng hoạt động;
d) Từng khoản mục nợ phải trả cụ thể được một bên
thứ ba cam kết, bảo lãnh thanh toán cho đơn vị bị giải thể và đơn vị bị giải
thể chỉ có nghĩa vụ thanh toán lại cho bên thứ ba đó theo giá trị sổ sách;
5.2. Việc đánh giá lại được thực hiện đối với từng
loại tài sản và nợ phải trả theo nguyên tắc:
(a) Đối với tài sản:
– Hàng tồn kho, chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang dài hạn, thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn được đánh giá thấp
hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm báo cáo;
– TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tư
được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị có thể thu hồi
tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ các chi phí thanh lý ước tính). Đối
với TSCĐ thuê tài chính nếu có điều khoản bắt buộc phải mua lại thì đánh giá
lại tương tự như TSCĐ của doanh nghiệp, nếu được trả lại cho bên cho thuê thì
đánh giá lại theo số nợ thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê;
– Chi phí xây dựng cơ bản dở dang được đánh giá
theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm
báo cáo (là giá thanh lý trừ chi phí thanh lý ước tính);
– Chứng khoán kinh doanh được đánh giá theo giá trị
hợp lý. Giá trị hợp lý của chứng khoán niêm yết hoặc chứng khoán trên sàn UPCOM
được xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch tại ngày báo cáo (hoặc phiên
trước liền kề nếu thị trường không giao dịch vào ngày báo cáo);
– Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết và đơn vị khác được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi
sổ và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (giá có thể bán trừ chi phí
bán ước tính);
– Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, các
khoản phải thu được đánh giá theo số thực tế có thể thu hồi.
b) Đối với nợ phải trả: Trường hợp có sự thỏa thuận
giữa các bên bằng văn bản về số phải trả thì đánh giá lại theo số thỏa thuận.
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể thực hiện như sau:
– Nợ phải trả bằng tiền được đánh giá lại theo giá
cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá trị khoản nợ trả trước
thời hạn theo quy định của hợp đồng;
– Nợ phải trả bằng tài sản tài chính được đánh giá
lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và giá trị hợp
lý của tài sản tài chính đó tại thời điểm báo cáo;
– Nợ phải trả bằng hàng tồn kho được đánh giá lại
theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá mua (cộng các chi
phí liên quan trực tiếp) hoặc giá thành sản xuất hàng tồn kho tại thời điểm báo
cáo;
– Nợ phải trả bằng TSCĐ được đánh giá lại theo giá
cao hơn giữa giá trị ghi sổ nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí liên quan
trực tiếp) hoặc giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
c) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh
giá lại theo tỷ giá thực tế tại thời điểm báo cáo như bình thường.
6. Phương pháp kế toán một số khoản mục tài sản khi
doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục:
a) Việc trích lập dự phòng hoặc đánh giá tổn thất
tài sản được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không thực hiện
trích lập dự phòng trên TK 229 – “Dự phòng tổn thất tài sản”;
b) Việc tính khấu hao hoặc ghi nhận tổn thất của
TSCĐ, Bất động sản đầu tư được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài
sản, không sử dụng TK 214 để phản ánh hao mòn lũy kế.
7. Khi giả định hoạt động liên tục không còn phù
hợp, doanh nghiệp phải xử lý một số vấn đề tài chính sau:
– Thực hiện trích trước vào chi phí để xác định kết
quả kinh doanh đối với các khoản lỗ dự kiến phát sinh trong tương lai nếu khả
năng phát sinh khoản lỗ là tương đối chắc chắn và giá trị khoản lỗ được ước
tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận nghĩa vụ hiện tại đối với các khoản phải
trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy đủ hồ sơ tài liệu (như biên bản nghiệm
thu khối lượng của nhà thầu..) nhưng chắc chắn phải thanh toán;
– Đối với khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản luỹ
kế thuộc phần vốn chủ sở hữu, sau khi xử lý TSCĐ hữu hình, vô hình, BĐSĐT, phần
còn lại được kết chuyển vào thu nhập khác (nếu lãi) hoặc chi phí khác (nếu lỗ);
– Đối với khoản chênh lệch tỷ giá đang phản ánh luỹ
kế trên Bảng cân đối kế toán (như chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc chuyển
đổi báo cáo tài chính), doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ vào doanh thu tài chính
(nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);
– Các khoản chi phí trả trước chưa phân bổ hết như
lợi thế thương mại phát sinh từ hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ cong
ty mẹ-công ty con, lợi thế kinh doanh khi cổ phần hóa, công cụ dụng cụ xuất
dùng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong giai đoạn triển khai… được
ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Riêng chi phí trả trước liên
quan đến việc thuê tài sản, trả trước lãi vay được tính toán và phân bổ để phù
hợp với thời gian trả trước thực tế còn lại cho đến khi chính thức dừng hoạt
động;
– Công ty mẹ dừng ghi nhận lợi thế thương mại trên
Báo cáo tài chính hợp nhất, phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được tính
ngay vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Các khoản chênh lệch lãi, lỗ khi đánh giá lại tài
sản và nợ phải trả sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập (nếu có) được
ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác hoặc chi phí tài
chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ thể tương tự như việc ghi nhận của
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.
8. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục
không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết
về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cho các cổ đông
và giải thích lý do về sự không so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và
thông tin kỳ so sánh, cụ thể:
– Số tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh lý,
nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu;
– Khả năng thanh toán nợ phải trả theo thứ tự ưu
tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ người lao động, trả nợ
vay, nợ nhà cung cấp;
– Khả năng thanh toán cho chủ sở hữu, đối với công
ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ nhận được bao nhiều tiền;
– Thời gian tiến hành thanh toán các khoản nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu.
– Lý do không so sánh được thông tin kỳ báo cáo và
kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh nghiệp trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên
tắc của doanh nghiệp hoạt động liên tục; Kỳ báo cáo vì doanh nghiệp chuẩn bị
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
(ghi rõ tên cơ quan, số quyết định) hoặc do Ban giám đốc có dự định theo văn
bản (số, ngày, tháng, năm) nên trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc
khác.
Điều
107. Đồng tiền sử dụng để lập Báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và
nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam
1. Báo cáo tài chính được sử dụng để công bố ra
công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam phải được
trình bày bằng Đồng Việt Nam.Trường hợp doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính bằng
đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi Báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam khi công
bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam.
2. Phương pháp chuyển đổi Báo cáo tài chính lập
bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam để công bố thông tin ra công chúng và nộp các
cơ quan quản lý Nhà nước:
a) Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng
đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, kế toán phải quy đổi các chỉ tiêu của Báo cáo
tài chính theo nguyên tắc sau:
– Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ (là tỷ giá chuyển khoản của một ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm báo
cáo);
– Vốn chủ sở hữu (vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư
vốn cổ phần, vốn khác, quyền chọn chuyển đổi trái phiếu) được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn;
– Chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài
sản được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày đánh
giá;
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ trích
từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày đầu tư được quy đổi ra
Đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh;
– Lợi nhuận, cổ tức đã trả được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày trả lợi tức, cổ tức;
– Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình
quân kỳ kế toán xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch
(chênh lệch không vượt quá 3%) thì có thể áp dụng theo tỷ giá bình quân (nếu
lựa chọn).
b) Phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá do chuyển
đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra ĐồngViệt Nam.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo
tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Việt Nam Đồng được ghi nhận trên chỉ
tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” – Mã số 417 thuộc phần vốn chủ sở hữu của
Bảng cân đối kế toán.
Điều
108. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại kỳ đầu
tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán sang đơn
vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ
trong kế toán.
2. Tỷ giá áp dụng đối với thông tin so sánh (cột kỳ
trước) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Khi trình bày thông tin so sánh trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ có sự thay đổi
đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá chuyển khoản bình quân kỳ
trước liền kề với kỳ thay đổi (nếu tỷ giá bình quân xấp xỉ tỷ giá thực tế).
3. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh
nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lý do thay đổi
đơn vị tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài
chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
Điều
109. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
a) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:
– Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý
chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ,
Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
– Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công
ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời
hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
b) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:
– Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm
chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ,
Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
– Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước
nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty
mẹ, Tổng công ty quy định.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công
ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài
chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính
năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy
định.
Điều
110. Nơi nhận Báo cáo tài chính
|
|
Nơi nhận báo cáo |
||||
CÁC LOẠI DOANH NGHIỆ (4) |
Kỳ lập báo cáo |
Cơ quan tài chính (1) |
Cơ quan Thuế (2) |
Cơ quan Thống kê |
DN cấp trên (3) |
Cơ quan đăng ký kinh doanh |
1. Doanh nghiệp Nhà nước |
Quý, Năm |
x |
x |
x |
x |
x |
2. Doanh nghiệp có vốn đầu |
Năm |
x |
x |
x |
x |
x |
3. Các loại doanh nghiệp |
Năm |
|
x |
x |
x |
x |
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho
Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà
nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính
doanh nghiệp).
– Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân
hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo
hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).
– Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại
chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao
dịch chứng khoán.
2. Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty
Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
3. Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp
Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán
cấp trên.
4. Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định
phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài
chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm
toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ
quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
5. Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh
chính.
6.Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính
theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ
quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị
định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
7. Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế
xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho
Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
MỤC 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều
111. Những thông tin chung về doanh nghiệp
Trong Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải
trình bày các thông tin chung sau:
– Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
– Nêu rõ Báo cáo tài chính này là Báo cáo tài chính
riêng của doanh nghiệp, Báo cáo tài chính tổng hợp hay Báo cáo tài chính hợp
nhất của công ty mẹ, tập đoàn;
– Ngày kết thúc kỳ kế toán;
– Ngày lập Báo cáo tài chính;
– Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán;
– Đơn vị tiền tệ dùng để lập và trình bày Báo cáo
tài chính.
Điều
112. Hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm
1. Lập và trình Bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
1.1. Mục đích của Bảng cân đối
kế toán
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản
đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế
toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của
tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối
kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.2.
Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
1.2.1. Theo quy định tại
Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân
đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài
chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải
trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn
của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp
có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả
được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
– Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm
báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
– Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được
xếp vào loại dài hạn.
b) Đối với doanh nghiệp
có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả
được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
– Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được
xếp vào loại ngắn hạn;
– Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào loại dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp
phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian
bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp
hoạt động.
c) Đối với các doanh
nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt
giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo
tính thanh khoản giảm dần.
1.2.2. Khi lập Bảng cân
đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc
không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số
dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu,
phải trả, cho vay nội bộ…. giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các
đơn vị cấp dưới với nhau.
Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp
Báo cáo giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện
tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn
trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự
của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
1.3. Cơ sở lập Bảng cân đối kế
toán
– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
– Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng
tổng hợp chi tiết;
1. https://docluat.vn/archive/3316/
2. https://docluat.vn/archive/3214/
3. https://docluat.vn/archive/1372/
– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để
trình bày cột đầu năm).
1.4. Nội dung và phương pháp
lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định
hoạt động liên tục (Mẫu B01-DN)
a) Tài sản ngắn hạn (Mã số
100)
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các
khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành
tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản
tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn
hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã
số 140 + Mã số 150.
– Tiền và các khoản tương
đương tiền (Mã số 110)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền và
các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm:
Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền của doanh nghiệp. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
+ Tiền (Mã số 111)
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp,
tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi
ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”.
+ Các khoản tương đương tiền
(Mã số 112)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có
thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có
rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ chủ yếu vào
số dư Nợ chi tiết của tài khoản 1281 “Tiền gửi có kỳ hạn” (chi tiết các khoản
tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và tài khoản 1288 “Các khoản đầu tư
khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là
tương đương tiền). Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các
khoản được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền
thì kế toán được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền
có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ
hạn gốc không quá 3 tháng…
Các khoản trước đây được phân loại là tương đương
tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ
tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các
khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương
đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ
ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng
thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành
tiền.
– Đầu tư tài chính ngắn hạn
(Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các
khoản đầu tư ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh), bao gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn lại không quá
12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong chỉ
tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ
tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.
Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 122 + Mã số 123.
+ Chứng khoán kinh doanh (Mã
số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng khoán
và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo
cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu này có thể
bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa, ví dụ như thương
phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi… nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 121 – “Chứng khoán kinh
doanh”.
+ Dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh (Mã số 122)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của
các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2291 “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn (Mã số 123)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như
tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được
trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về
cho vay ngắn hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1281, TK
1282, 1288 (chi tiết các khoản có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng và không được
phân loại là tương đương tiền).
– Các khoản phải thu ngắn hạn
(Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của
các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi
dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi), như: Phải thu của khách hàng, trả trước
cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng, phải thu về cho vay và phải thu ngắn hạn khác. Mã số 130 = Mã số 131 + Mã
số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139.
+ Phải thu ngắn hạn của khách
hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của
khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán ngắn
hạn (Mã số 132)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho
người bán không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường để
mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải
trả cho người bán” mở theo từng người bán.
+ Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã
số 133)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn
vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có kỳ hạn
thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi
tiết của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch
toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ ngắn
hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số
doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn
tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối
kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng”.
+ Phải thu về cho vay ngắn hạn
(Mã số 135)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản cho vay (không bao
gồm các nội dung được phản ánh ở chỉ tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”) có
kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh
thông thường tại thời điểm báo cáo, như cho các khoản vay bằng khế ước, hợp
đồng vay giữa 2 bên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của
TK 1283 – Cho vay.
+
Phải thu ngắn hạn khác (Mã số 136)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ
hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi,
cổ tức được chia, các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn tạm
thời…mà doanh nghiệp được quyền thu hồi không quá 12 tháng. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334,
TK338, TK 141, TK 244.
+ Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (Mã số 137)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản
phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi
tiết dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và đuợc ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tài sản thiếu chờ xử lý (mã số 139)
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất
mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”.
– Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện
có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.
+ Hàng tồn kho (Mã số 141)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được luân chuyển trong một chu kỳ kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm giá trị
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn và giá trị thiết bị, vật tư, phụ
tùng thay thế dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các tài
khoản 151 – “Hàng mua đang đi đường”, tài khoản 152 – “Nguyên liệu, vật liệu”,
tài khoản 153 – “Công cụ, dụng cụ”, tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang”, tài khoản 155 – “Thành phẩm”, tài khoản 156 – “Hàng hoá”, tài
khoản 157 – “Hàng gửi đi bán”, tài khoản 158 – “Hàng hoá kho bảo thuế”.
Khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt quá
một chu kỳ kinh doanh thông thường không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho
theo Chuẩn mực kế toán thì không được trình bày trong chỉ tiêu này mà trình bày
tại chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn” – Mã số 241.
Khoản thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế trên 12
tháng hoặc vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường không thỏa mãn định
nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán thì không được trình bày trong chỉ
tiêu này mà trình bày tại chỉ tiêu “Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài
hạn” – Mã số 263.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (Mã số 149)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của
các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo sau khi trừ số dự phòng giảm giá đã
lập cho các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2294 “Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho”, chi tiết dự phòng cho các khoản mục được trình bày là hàng tồn kho trong
chỉ tiêu Mã số 141 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn:
(…).
Chỉ tiêu này không bao gồm số dự phòng giảm giá của
chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay
thế dài hạn.
– Tài sản ngắn hạn khác (Mã số
150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài
sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời
điểm báo cáo, như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các
khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn
hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 +
Mã số 154 + Mã số 155.
+ Chi phí trả trước ngắn hạn
(Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được
cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong khoảng thời gian không quá 12 tháng hoặc một
chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài
khoản 242 “Chi phí trả trước”.
+ Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ (Mã số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu
trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài
khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”.
+ Thuế và các khoản khác phải
thu nhà nước (Mã số 153)
Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp
thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và
các khoản khác phải thu nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333
“Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
+ Giao dịch mua bán lại trái
phiếu Chính phủ (Mã số 154)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ
của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”
là số dư Nợ của Tài khoản 171 – “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.
+ Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 155)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn
khác, như: Kim khí quý, đá quý (không được phân loại là hàng tồn kho), các
khoản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá để bán kiếm lời không được phân loại là bất
động sản đầu tư, như tranh, ảnh, vật phẩm khác có giá trị. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 2288 – “Đầu tư khác”.
b) Tài sản dài hạn (Mã số 200)
Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản
không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn là các tài
sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như:
Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu
tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220
+ Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.
– Các khoản phải thu dài hạn
(Mã số 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của
các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của khách hàng, vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải thu khác
(sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi). Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số
212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215 + Mã số 216 + Mã số 219.
+ Phải thu dài hạn của khách
hàng (Mã số 211)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của
khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi
tiết theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán dài
hạn (Mã số 212)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người
bán trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường để mua tài sản
nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho
người bán” mở theo từng người bán.
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc (Mã số 213)
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Bảng cân đối kế toán của
đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Khi lập Bảng cân đối kế toán
tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả
nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 333) hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu”
(Mã số 411) trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi
tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ
vào số dư Nợ của tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc”.
+ Phải thu nội bộ dài hạn (Mã
số 214)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn
vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có kỳ hạn
thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết
của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136. Khi
đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán
phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ dài hạn” trên
Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Phải thu về cho vay dài hạn (Mã số 215)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản cho vay bằng khế
ước, hợp đồng, thỏa thuận vay giữa 2 bên (không bao gồm các nội dung được phản
ánh ở chỉ tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”) có kỳ hạn thu hồi còn lại hơn
12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Nợ chi tiết TK 1283 – “Cho vay”.
+ Phải thu dài hạn khác (Mã số 216)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ
hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường
tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi, cổ tức
được chia; Các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn…mà doanh nghiệp
được quyền thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi
tiết của các tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244.
+ Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản
phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết
dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tài sản cố định ( Mã số 220)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn
lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định tại
thời điểm báo cáo. Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227.
– Tài sản cố định hữu hình (Mã
số 221)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn
lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 221 = Mã
số 222 + Mã số 223.
+ Nguyên giá (Mã số 222)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại
tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn
của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tài sản cố định thuê tài
chính (Mã số 224)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn
lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã số
224 = Mã số 225 + Mã số 226.
+ Nguyên giá (Mã số 225)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại
tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn
của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố
định thuê tài chính” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
– Tài sản cố định vô hình (Mã
số 227)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn
lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 227 = Mã
số 228 + Mã số 229.
+ Nguyên giá (Mã số 228)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại
tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn
của các loại tài sản cố định vô hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (… ).
– Bất động sản đầu tư (Mã số
230)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn
lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã số 230 = Mã số
231 + Mã số 232.
+ Nguyên giá (Mã số 231)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các
loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã trừ số tổn thất do
suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá. Số liệu để phản
ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 232)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn lũy
kế của bất động sản đầu tư dùng để cho thuê tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu
tư” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Tài sản dở dang dài hạn (Mã số
240)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn tại
thời điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242.
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn (Mã số 241)
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn là các
chi phí dự định để sản xuất hàng tồn kho nhưng việc sản xuất bị chậm trễ, gián
đoạn, tạm ngừng, vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này thường dùng để trình bày các dự án dở dang
của các chủ đầu tư xây dựng bất động sản để bán nhưng chậm triển khai, chậm
tiến độ.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thuần có thể thực
hiện được (là giá gốc trừ đi số dự phòng giảm giá đã trích lập riêng cho khoản
này) của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt quá một chu kỳ kinh doanh,
không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của tài khoản 154 – “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang” và số dư Có chi tiết của tài khoản 2294 – “Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho”.
+ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 242)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố
định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản
cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở
dang”.
– Đầu tư tài chính dài hạn (Mã
số 250)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi khoản dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác), như: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất,
kinh doanh. Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 254 + Mã số
255.
+ Đầu tư vào công ty
con (Mã số 251)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào
công ty con và các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập về
bản chất là công ty con (không phụ thuộc vào tên gọi hoặc hình thức của đơn vị)
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài
khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
+ Đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết (Mã số 252)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là tổng số dư Nợ của Tài khoản 222 “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”.
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 253)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư vào vốn chủ
sở hữu của đơn vị khác nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm
soát, ảnh hưởng đáng kể (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh,
liên kết). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài
khoản 2281 – “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác”.
+ Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 254)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có khả năng mất
vốn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài
khoản 2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác” và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 255)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như tiền
gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ
tiêu này không bao gồm các khoản cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải
thu về cho vay dài hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK
1281, TK 1282, 1288.
– Tài sản dài hạn khác (Mã số
260)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài
sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm
báo cáo, như: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và tài
sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác tại thời điểm báo cáo. Mã
số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268.
+ Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được
cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản
xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước; Lợi thế thương mại và
lợi thế kinh doanh còn chưa phân bổ vào chi phí tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” là số dư Nợ chi tiết của
Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Doanh nghiệp không phải tái phân loại chi
phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn.
+ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhâp
hoãn lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại”.
Nếu các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một
đối tượng nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế hoãn
lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này, chỉ tiêu
“Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” phản ánh số chênh lệch giữa tài sản thuế thu
nhập hoãn lại lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
+ Thiết bị, vật tư, phụ tùng
thay thế dài hạn (Mã số 263)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thuần (sau khi đã trừ
dự phòng giảm giá) của thiết bị, vật tư, phụ tùng dùng để dự trữ, thay thế,
phòng ngừa hư hỏng của tài sản nhưng không đủ tiêu chuẩn để phân loại là tài
sản cố định và có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất
kinh doanh thông thường nên không được phân loại là hàng tồn kho. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết tài khoản 1534 – “Thiết bị,
phụ tùng thay thế” (chi tiết số phụ tùng, thiết bị thay thế dự trữ dài hạn) và
số dư Có chi tiết của tài khoản 2294 – “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
+ Tài sản dài hạn khác (Mã số 268)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản dài hạn khác
ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên, như các vật phẩm có giá trị để trưng
bày, bảo tàng, giới thiệu truyền thống, lịch sử… nhưng không được phân loại là
TSCĐ và không dự định bán trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết tài khoản 2288.
c) Tổng cộng tài sản (Mã số
270)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn.
Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.
d) Nợ phải trả (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải
trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Mã số 300 = Mã số
310 + Mã số 330.
e) Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một
chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường, như: Các khoản vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải
trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu chưa thực
hiện, dự phòng phải trả… tại thời điểm báo cáo. Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số
312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 +
Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã số 322 + Mã số 323 + Mã số 324.
+ Phải trả người bán ngắn hạn (Mã số 311)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho
người bán có thời hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu
kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người
bán” mở chi tiết cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số 312)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước
để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và
doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản
doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh
Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng
khách hàng.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số các khoản doanh
nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước”.
+ Phải trả người lao động (Mã số 314)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn
phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”.
+ Chi phí phải trả ngắn hạn (Mã số 315)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản nợ còn phải
trả do đã nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn hoặc các khoản chi phí
của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu nhưng chắc chắn sẽ phát sinh cần phải
được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và sẽ phải thanh toán trong
vòng 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại
thời điểm báo cáo, như trích trước tiền lương nghỉ phép, lãi vay phải trả… Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 335
“Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ ngắn hạn (Mã số 316)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả nội bộ có
kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (ngoài phải trả về vốn kinh
doanh) giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong một doanh
nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các
tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp
với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ
tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch
toán phụ thuộc.
+ Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 317)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số
tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số
doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đến
cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng”.
+ Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (Mã số 318)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực
hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong vòng
12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài
khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả ngắn hạn khác (Mã số 319)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ
hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được
phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ
nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận ký cược, ký quỹ
ngắn hạn… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các
tài khoản: TK 338, 138, 344.
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh
nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối
tượng khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341 và
34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng tiếp theo).
+ Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 321)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản
dự kiến phải trả không quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích
trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các
khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải
trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung
cấp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản
352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 322)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc
lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 353 “Quỹ khen thưởng,
phúc lợi”.
+ Quỹ bình ổn giá (Mã số 323)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị Quỹ bình ổn giá hiện
có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài
khoản 357 – Quỹ bình ổn giá.
+ Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 324)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ
của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 171 “Giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.
g) Nợ dài hạn (Mã số 330)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán
còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ,
các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài hạn… tại thời
điểm báo cáo. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số
335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 + Mã số 340 + Mã số 341 +
Mã số 342 + Mã số 343.
+ Phải trả người bán
dài hạn (Mã số 331)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho
người bán có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người
bán”, mở cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước dài
hạn (Mã số 332)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước
để mua sản phầm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và
doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh
thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh Có chi
tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách
hàng.
+ Chi phí phải trả dài hạn (Mã số 333)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản nợ còn phải
trả do đã nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn hoặc các khoản chi phí
của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu nhưng chắc chắn sẽ phát sinh cần phải
được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và chỉ phải thanh toán sau 12
tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm
báo cáo, như lãi vay phải trả của kỳ báo cáo nhưng chi phải thanh toán khi hợp
đồng vay dài hạn đáo hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có
chi tiết của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ về
vốn kinh doanh (Mã số 334)
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mô hình quản lý
của từng đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy định cho đơn vị hạch
toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này hoặc chỉ
tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” – Mã số 411.
Chỉ tiêu chỉ ghi ở Bảng cân đối kế toán đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, phản ánh các khoản đơn vị
cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết
số dư Có Tài khoản 3361 “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh”. Khi đơn vị cấp
trên lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù
trừ với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” trên Bảng cân đối kế toán
của đơn vị cấp trên.
+ Phải trả nội bộ dài
hạn (Mã số 335)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả nội bộ có
kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (ngoài phải trả về vốn kinh doanh)
giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong một doanh nghiệp. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản
3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các
đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu
“Phải thu nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán
phụ thuộc.
+ Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (Mã số 336)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực
hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong sau 12
tháng hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài
khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả dài hạn
khác (Mã số 337)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ
hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản
ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài hạn, cho
mượn dài hạn, khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả ngay dài hạn… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có
chi tiết của các tài khoản: TK 338, 344.
+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số 338)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay,
nợ của các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác, có kỳ
hạn thanh toán còn lại trên 12 tại thời điểm báo cáo, như: Số tiền Vay ngân
hàng, khoản phải trả về tài sản cố định thuê tài chính, tiền thu phát hành trái
phiếu thường… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết các tài
khoản: TK 341 và kết quả tìm được của số dư Có TK 34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312
cộng (+) dư Có TK 34313.
+ Trái phiếu chuyển đổi (Mã số 339)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái
phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3432 – “Trái phiếu
chuyển đổi”.
+ Cổ phiếu ưu đãi (Mã số 340)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu ưu đãi theo
mệnh giá mà bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm đã được xác
định trong tương lai. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi
tiết TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại
là nợ phải trả).
+ Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả (Mã số 341)
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có Tài khoản347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.
Nếu các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một
đối tượng nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này
chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” phản ánh số chênh lệch giữa thuế thu
nhập hoãn lại phải trả lớn hơn tài sản thuế hoãn lại.
+ Dự phòng phải trả
dài hạn (Mã số 342)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản
dự kiến phải trả sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường
tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa
TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự phòng
phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị
phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự
phòng phải trả”.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 343)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của tài khoản 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
h) Vốn chủ sở hữu (Mã số 400 =
Mã số 410 + Mã số 430)
– Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh
doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn đầu tư của chủ sở
hữu, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá…
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã
số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420
+ Mã số 421 + Mã số 422.
– Vốn góp của chủ sở hữu (Mã
số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của
các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần phản ánh vốn góp của
các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo. Tại đơn vị hạch toán
phụ thuộc, chỉ tiêu này có thể phản ánh số vốn được cấp nếu doanh nghiệp quy
định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận vào TK 411. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có của tài khoản 4111 “Vốn góp của chủ sở hữu”. Đối với công
ty cổ phần, Mã số 411 = Mã số 411a + Mã số 411b
+ Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết (Mã số 411a)
Chỉ tiêu này chỉ sử dụng tại công ty cổ phần, phản
ánh mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có TK 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết.
+ Cổ phiếu ưu đãi (Mã số 411b)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu ưu đãi theo
mệnh giá nhưng người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi (chi
tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu).
– Thặng dư vốn cổ phần (Mã số
412)
Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở thời
điểm báo cáo của công ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của Tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần”. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu
này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Quyền chọn chuyển đổi trái
phiếu (Mã số 413)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cấu phần vốn của trái
phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 4113 – “Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu ”.
– Vốn khác của chủ sở hữu
(Mã số 414)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác
của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Có Tài khoản 4118 “Vốn khác”.
– Cổ phiếu quỹ (Mã số 415)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có
ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Nợ của Tài khoản 419 “Cổ phiếu quỹ” và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
– Chênh lệch đánh giá lại
tài sản (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chênh lệch do đánh
giá lại tài sản được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu hiện có tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 412
“Chênh lệch đánh giá lại tài sản”. Trường hợp tài khoản 412 có số dư Nợ thì chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô
chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài
khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Trường hợp TK 413 có số dư Nợ thì chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Trường hợp đơn vị sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền
tệ trong kế toán, chỉ tiêu này còn phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do
chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
– Quỹ đầu tư phát triển (Mã số
418)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ đầu tư phát triển chưa
sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của
tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển”.
– Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp (Mã số 419)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Có của tài khoản 417 – “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp”.
– Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu (Mã số 420)
Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp trích lập từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hiện có tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có tài khoản 418
“Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”.
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (Mã số 421)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế
chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối”. Trường hợp tài khoản 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Mã số 421 = Mã số 421a +
Mã số 421b
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Mã số 421a)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được
quyết toán hoặc chưa phân phối lũy kế đến thời điểm cuối kỳ trước (đầu kỳ báo
cáo).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước” trên Bảng cân đối kế toán quý là số dư
Có của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” cộng với số
dư Có chi tiết của Tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”,
chi tiết số lợi nhuận lũy kế từ đầu năm đến đầu kỳ báo cáo. Trường hợp tài
khoản 4211, 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đến cuối kỳ trước” trên Bảng cân đối kế toán năm là số dư Có của
tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”. Trường hợp tài
khoản 4211, 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối kỳ này (Mã số 421b)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được
quyết toán hoặc chưa phân phối phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối kỳ này” trên Bảng cân đối kế toán quý là số dư Có của tài khoản
4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”, chi tiết số lợi nhuận phát
sinh trong quý báo cáo. Trường hợp tài khoản 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối kỳ này” trên Bảng cân đối kế toán năm là số dư Có của tài khoản
4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”. Trường hợp tài khoản 4212 có
số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
– Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản (Mã số 422)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Có của tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”.
i) Nguồn kinh phí và quỹ khác
(Mã số 430)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí sự
nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi trừ
đi các khoản chi sự nghiệp, dự án); Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tại thời
điểm báo cáo. Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432.
+ Nguồn kinh phí (Mã số 431)
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp, dự
án được cấp nhưng chưa sử dụng hết, hoặc số chi sự nghiệp, dự án lớn hơn nguồn
kinh phí sự nghiệp, dự án. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch
giữa số dư Có của tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ tài
khoản 161 “Chi sự nghiệp”. Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461
thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 432)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của tài khoản 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ”.
k) Tổng cộng nguồn vốn (Mã số
440)
Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 270” |
= |
Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn Mã số 440” |
2. Lập và trình Bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu số B
01/CDHĐ – DNKLT)
2.1. Việc trình bày các chỉ tiêu của Bảng cân đối
kế toán khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục được thực
hiện tương tự như Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khi đang hoạt động
ngoại trừ một số điều chỉnh sau:
(a) Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn: Các chỉ
tiêu được lập không căn cứ vào thời hạn còn lại kể từ ngày lập báo cáo là trên
12 tháng hay không quá 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường hay
trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;
(b) Không trình bày các chỉ tiêu dự phòng do toàn
bộ tài sản, nợ phải trả đã được đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực
hiện được, giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị hợp lý;
2.2. Một số chỉ tiêu có phương pháp lập khác với
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục như sau:
a) Chỉ tiêu “Chứng khoán kinh doanh” (Mã số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của chứng
khoán kinh doanh sau khi đã đánh giá lại. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ
tiêu “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” do số dự phòng giảm giá được
ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh.
b) Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác phản
ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản đầu tư trên. Doanh
nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn” do số
dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư.
c) Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu
phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản phải thu. Doanh
nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng phải thu khó đòi” do số dự phòng
được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.
d) Chỉ tiêu “Hàng tồn kho” Mã số 140:
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của hàng tồn
kho sau khi đã đánh giá lại. Số liệu chỉ tiêu này bao gồm cả các khoản chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế được phân
loại là dài hạn trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của
hàng tồn kho.
e) Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư phản ánh theo giá trị ghi sổ
sau khi đã đánh giá lại các tài sản trên. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ
tiêu “Nguyên giá” do giá trị sổ sách là giá đánh giá lại, không trình bày chỉ
tiêu “Hao mòn lũy kế” do số khấu hao đã được ghi giảm trực tiếp vào giá trị sổ
sách của tài sản.
2.3. Các chỉ tiêu khác được lập trình bày bằng cách
gộp nội dung và số liệu của các chỉ tiêu tương ứng ở phần dài hạn và ngắn hạn
của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.
Điều
113. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số
B02-DN)
1. Nội dung và kết cấu báo
cáo:
a) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ
hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động
khác của doanh nghiệp.
Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng
hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5
cột:
– Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
– Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
– Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của
báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
– Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
– Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
2. Cơ sở lập báo cáo
– Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
năm trước.
– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
3. Nội dung và phương pháp lập
các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
3.1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu
khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ
kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các
đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
– Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián
thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế, phí gián
thu khác.
3.2. Các khoản giảm trừ doanh
thu (Mã số 02):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi
giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có các TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu,
phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh
thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ
Nhà nước, không nằm trong cơ cấu doanh thu và không được coi là khoản giảm trừ
doanh thu.
3.3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa,
thành phẩm, BĐS đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các
khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02.
3.4. Giá vốn hàng bán (Mã số
11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa,
BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của
khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn
hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ
báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các
đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản giá vốn hàng bán phát
sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn
hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11.
3.6. Doanh thu hoạt động tài
chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính
thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài
chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo
cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các
đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.7. Chi phí tài chính (Mã số
22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm
tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,… phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ
kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các
đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản chi phí tài chính phát
sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.8. Chi phí lãi vay (Mã số
23):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được
tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.
3.9. Chi phí bán hàng (Mã số
25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa,
thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 641 “Chi
phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo.
3.10. Chi phí quản lý doanh
nghiệp (Mã số 26):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng
số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng
với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
3.11. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài
chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22)
– Mã số 25 – Mã số 26.
3.12. Thu nhập khác (Mã số
31):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát
sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số
phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT
và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các
đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản thu nhập khác phát sinh
từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.13. Chi phí khác (Mã số 32):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác
phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào
tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ
của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT
và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các
đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản chi phí khác phát sinh từ
các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.14. Lợi nhuận khác (Mã số
40):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập
khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với
chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32.
3.15. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán
thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ
báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
3.16. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211
đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi
vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế
toán chi tiết TK 8211).
3.17. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có
Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn
cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo,
(trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212).
3.18. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc
lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số
51+ Mã số 52).
3.19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Mã số 70):
Chỉ tiêu này phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa
tính đến các công cụ được phát hành trong tương lai có khả năng pha loãng giá
trị cổ phiếu. Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính của công ty cổ
phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu
này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trên
Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
Trường hợp Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích từ
lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định theo công thức sau:
Lãi cơ bản trên cổ phiếu |
= |
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ |
– |
Số trích quỹ khen thưởng, |
Số lượng bình quân gia quyền |
Việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông
sở hữu cổ phiếu phổ thông và số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành trong kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung
thay thế.
3.20. Lãi suy giảm
trên cổ phiếu (Mã số 71)
3.20.1. Chỉ tiêu này phản ánh lãi suy giảm trên cổ
phiếu, có tính đến sự tác động của các công cụ trong tương lai có thể được
chuyển đổi thành cổ phiếu và pha loãng giá trị cổ phiếu.
Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính
của công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ
phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không
trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
3.20.2. Lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định
như sau
Lãi suy giảm trên cổ phiếu |
= |
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ |
– |
Số trích quỹ khen thưởng, |
Số bình quân gia quyền của |
+ |
Số lượng cổ phiếu phổ thông |
3.20.3. Xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ |
= |
Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế |
– |
Các khoản điều chỉnh giảm |
+ |
Các khoản điều chỉnh tăng |
Trường hợp công ty trình bày lãi cơ bản trên cổ
phiếu trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được
tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. Trường hợp công ty trình bày trên Báo cáo
tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ
là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty.
a. Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận hoặc lỗ sau
thuế thu nhập doanh nghiệp để tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ
thông khi xác định lãi suy giảm trên cổ phiếu
a1. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu
ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ
báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo. Cổ tức
của cổ phiếu ưu đãi được tính như sau:
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi |
= |
Tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu ưu |
x |
Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi |
– Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho
người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ phần mua lại
cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
– Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của
cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện
chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ
thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc.
– Các khoản cổ tức hoặc các khoản khác liên quan tới cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có tác động suy giảm;
– Các khoản lãi được ghi nhận trong kỳ liên quan tới cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có tác động suy giảm; và
– Các yếu tố khác làm giảm lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu
phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ thông.Ví dụ, các
khoản chi phí để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông làm
giảm lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
b. Xác định các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu
nhập doanh nghiệp:
– Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho
người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ phần mua lại
cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
– Các yếu tố làm tăng lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ
thông tiềm năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ thông.Ví dụ, khi chuyển
đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông thì doanh nghiệp sẽ được
giảm chi phí lãi vay liên quan tới trái phiếu chuyển đổi và việc làm tăng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
3.20.4. Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định là số
bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ cộng (+) với số
bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong trường
hợp tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đều được
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
a. Việc xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành trong kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế.
b. Xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông sẽ được
phát hành thêm trong kỳ
Cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ được coi là cổ phiếu
phổ thông tiềm năng có tác động làm suy giảm lãi trên cổ phiếu; gồm:
–
Quyền chọn mua chứng quyền và các công cụ tương đương;
– Công cụ tài chính có thể chuyển đổi;
– Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện;
– Hợp đồng được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông
hoặc bằng tiền;
– Các quyền chọn đã được mua;
– Quyền chọn bán đã phát hành.
Việc xác định số lượng cổ phiếu phổ thông sẽ được
phát hành thêm trong kỳ được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Lãi
trên cổ phiếu”.
Điều
114. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
1. Nguyên tắc lập và trình bày
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1. Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền
tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn
mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài
chính giữa niên độ”. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn
cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp căn cứ bản chất từng giao dịch để
trình bày các luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa có hướng dẫn cụ thể trong Thông
tư này. Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải trình bày, doanh nghiệp
được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu.
1.2. Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương
đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu
tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng
chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong
chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví
dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu
hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
1.3. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền
trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực “Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ”:
– Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền
phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các
hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát
sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài
hạn và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương đương
tiền;
– Luồng tiền từ hoạt
động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về
quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
1.4. Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức
phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở
thuần:
– Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền
thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
– Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng
quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản
đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán
không quá 3 tháng.
1.6. Các luồng tiền phát
sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức
sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại
thời điểm phát sinh giao dịch.
1.7. Các giao dịch về
đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền
không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:
– Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên
quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;
– Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ
phiếu;
– Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
1.8. Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ
và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản
tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các
chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với
các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.
1.9. Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do
của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm
giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc
khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
1.10. Trường hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán
thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (tiền vay được chuyển
thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung cấp mà không chuyển qua tài
khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, cụ thể:
– Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền vào
của hoạt động tài chính;
– Số tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
hoặc trả cho nhà thầu được trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào từng giao dịch.
1.11. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh
toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được thực hiện theo nguyên tắc:
– Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao
dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở
thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không tương tự…);
– Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao
dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì doanh nghiệp không được
trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao
dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi vay…).
12. Đối với luồng tiền từ giao dịch mua, bán lại
trái phiếu chính phủ và các giao dịch REPO chứng khoán: Bên bán trình bày là
luồng tiền từ hoạt động tài chính; Bên mua trình bày là luồng tiền từ hoạt động
đầu tư.
2. Cơ sở lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ
vào:
– Bảng Cân đối kế toán;
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
– Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền
đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên
quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết
khác…
3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế
toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải
trả, hàng tồn kho phải được theo dõi chi tiết cho từng giao dịch để có thể trình
bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Ví dụ: Khoản tiền trả nợ cho
nhà thầu liên quan đến hoạt động XDCB được phân loại là luồng tiền từ hoạt động
đầu tư, khoản trả tiền nợ người bán cung cấp hàng hóa dịch vụ cho sản xuất,
kinh doanh được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
– Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản phản
ánh tiền phải được chi tiết để theo dõi các luồng tiền thu và chi liên quan đến
3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ, đối với khoản
tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả
lãi vay là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư và số tiền trả gốc
vay là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
– Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có
thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thoả mãn định
nghĩa được coi là tương đương tiền phù hợp với quy định của Chuẩn mực “Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ” để loại trừ ra khỏi luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Giá trị
của các khoản tương đương tiền được cộng (+) vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản
tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
4. Phương pháp lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ năm
4.1. Lập báo cáo các chỉ tiêu
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh các
luồng tiền vào và luồng tiền ra liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, bao gồm cả luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích
kinh doanh.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập theo
một trong hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp.
4.1.1. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số
B 03-DN)
a. Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và
luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu
vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi
tiết của doanh nghiệp.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
– Tiền thu từ bán hàng, cung
cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch
vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (như bán chứng
khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên
quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát
sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của
người mua hàng hoá, dịch vụ.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền thu từ
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, tiền thu hồi các khoản cho vay, góp vốn đầu
tư vào đơn vị khác, cổ tức và lợi nhuận được chia và các khoản tiền thu khác
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền thu được do đi
vay, nhận vốn góp của chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài
chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi
tiết tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản nợ phải
trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 511, 131 (chi tiết các khoản
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, số tiền thu hồi các khoản
phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các TK 515, 121 (chi tiết số
tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).
– Tiền chi trả cho người cung
cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền chi mua chứng khoán kinh doanh và số tiền
đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước cho người bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền chi để
mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, XDCB (kể cả chi mua NVL để sử dụng cho XDCB),
tiền chi cho vay, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, và các khoản tiền chi khác
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền chi trả nợ gốc
vay, trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, cổ tức và lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu và đi
vay (chi tiết tiền đi vay nhận được hoặc thu nợ phải thu chuyển trả ngay các
khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 331, các TK phản
ánh hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn ( …).
– Tiền chi trả cho người lao
động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền
thưởng… do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền trả cho người lao động), sau khi đối chiếu
với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền lãi vay đã trả (Mã số
04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi
vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả
ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi
tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả
trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn
hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi
vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”
để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng
tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các
tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu)
trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài
khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
1. https://docluat.vn/archive/3330/
2. https://docluat.vn/archive/2302/
3. https://docluat.vn/archive/3424/
– Thuế TNDN đã nộp (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp
của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế
TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với
sổ kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn ( …).
– Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh (Mã số 06)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản
ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi
thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác…); Tiền đã thu do
được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản
đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có);
Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ; Tiền nhận được ghi
tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 244 và
sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
– Tiền chi khác cho hoạt động
kinh doanh (Mã số 07)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
chi cho các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như:
Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế
(không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền
nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả
lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải
trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; Tiền chi
trực tiếp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án,…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK
811, 161, 244, 333, 338, 344, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan khác.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu
chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số
04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07
4.1.2. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp (Xem Mẫu số
B03-DN)
a. Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và
các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng
cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh
hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng
tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà
ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
– Các khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao
TSCĐ, dự phòng…
– Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền, như lãi, lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái, góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ;
– Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu
tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia…;
– Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ.
– Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều
chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các
khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng
tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh;
+ Các thay đổi của chi phí trả trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
– Lợi nhuận trước thuế (Mã số
01)
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (…).
– Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT (Mã
số 02)
+ Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số
khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” chỉ bao
gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ;
Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không bao gồm số khấu hao nằm trong giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
+ Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng
được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ
tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với số khấu hao liên quan đến hàng tồn
kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” bao gồm cả số khấu hao
TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ
trong kỳ).
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp đều phải loại
trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ số khấu hao nằm trong giá trị xây dựng cơ
bản dở dang, số hao mòn đã ghi giảm nguồn kinh phí, quỹ khen thưởng phúc lợi đã
hình thành TSCĐ, giảm Quỹ phát triển KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh
trong kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận trước thuế”.
– Các khoản dự phòng (Mã số
03)
Chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng của việc trích lập,
hoàn nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các luồng tiền trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối
kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh, dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng lớn
hơn tổng số dư đầu kỳ hoặc được trừ vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”
nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã được phản
ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK 4131 đối chiếu sổ kế toán TK 515
(chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ) hoặc TK
635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ).
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoặc được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
– Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư
(Mã số 05)
Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số lãi, lỗ phát sinh
trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
+ Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT;
+ Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ
mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác
+ Lãi, lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài
chính (không bao gồm lãi, lỗ mua bán chứng khoán kinh doanh), như: Các khoản
đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn;
+ Khoản tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất của các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận
được chia.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK
5117, 515, 711, 632, 635, 811 và các tài khoản khác có liên quan (chi tiết phần
lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư) trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt động đầu tư có lãi thuần và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…); hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động đầu tư có lỗ thuần.
– Chi phí lãi vay (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo, kể cả chi phí phát
hành trái phiếu của trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi; Số chi phí lãi
vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế được ghi tăng cấu phần nợ của trái phiếu
chuyển đổi. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 635 (chi tiết chi
phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu
“Lợi nhuận trước thuế”.
– Các khoản điều chỉnh khác
(Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh số trích lập hoặc hoàn nhập
Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ. Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 356, 357.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu
“Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ khỏi
chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ hoàn nhập các quỹ.
– Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động (Mã số 08)
Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các
khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều chỉnh. Mã số 08 = Mã
số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07. Nếu số
liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm các khoản phải
thu (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh
lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản phải thu (chi tiết
phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK 131, 136, 138, 133,
141, 244, 331 (chi tiết số trả trước cho người bán) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên
quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải thu
về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được
chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính;
Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư
cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số
liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng
các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã
số 10)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh
lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho (không
bao gồm số dư của tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên cơ sở đã loại
trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư XDCB hoặc hàng tồn kho dùng
để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất thử được tính vào nguyên giá TSCĐ
hình thành từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua hàng tồn kho nhưng chưa xác định
được mục đích sử dụng (cho hoạt động kinh doanh hay đầu tư XDCB) thì giá trị
hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này.
Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu
hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” – mã số 02 chỉ bao
gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ) thì chỉ tiêu này không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng
được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” –
mã số 02 bao gồm cả số khấu hao TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ)
thì chỉ tiêu này bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư
cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các
số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm các khoản phải
trả (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh
lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả (chi
tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK 331, 333, 334,
335, 336, 337, 338, 344, 131 (chi tiết người mua trả tiền trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm số thuế TNDN phải nộp
(phát sinh Có TK 3334), lãi tiền vay phải trả (phát sinh Có TK 335, chi tiết
lãi vay phải trả).
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả liên
quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền người mua trả trước liên quan đến việc
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động
mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua các công cụ vốn và công
cụ nợ..; và các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính, như: Phải trả
gốc vay, gốc trái phiếu, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư
cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số
liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng
các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm chi phí trả trước
(Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch
giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 242 “Chi phí trả trước” trong kỳ báo
cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí trả trước liên quan đến luồng tiền từ
hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình và
khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ
hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn
số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm chứng khoán kinh
doanh (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch
giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 121 “Chứng khoán kinh doanh” trong kỳ
báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ
hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn
số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền lãi vay đã trả (Mã số
14)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi
vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay
kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền
vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả
trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn
hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi
vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”
để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng
tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các
tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu)
trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài
khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Thuế TNDN đã nộp (Mã số 15)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp
của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế
TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với
sổ kế toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh (Mã số 16)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát
sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14,
như: Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ
chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền
nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp; Lãi tiền gửi của
Quỹ bình ổn giá (nếu không được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính mà
ghi tăng Quỹ trực tiếp); Tiền thu từ cổ phần hóa tại các doanh nghiệp được cổ
phần hóa… trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK
111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong
kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận
kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
– Tiền chi khác cho hoạt động
kinh doanh (Mã số 17)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát
sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14,
như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án; Tiền chi trực
tiếp từ tiền thu cổ phần hóa nộp lên cấp trên, nộp cho chủ sở hữu; Tiền chi phí
cổ phần hóa, tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách…
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK
111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong
kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận
kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
– Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng
cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ
tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09
+ Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 +
Mã số 17
4.2.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
a) Nguyên tắc lập:
– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình
bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và
các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần
đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.
– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo
phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
+ Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào,
ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp
trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các
ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, các
luồng tiền vào và ra trong kỳ được xác định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối
kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có liên quan sau
đó điều chỉnh cho ảnh hưởng của các khoản mục phi tiền tệ.
+ Thông tư này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt
động đầu tư theo phương pháp trực tiếp. Trường hợp lập theo phương pháp trực
tiếp có điều chỉnh, doanh nghiệp vận dụng phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất được quy định tại Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp
nhất và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b) Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương
pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03-DN)
– Tiền chi mua sắm, xây dựng
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
thực chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai
đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu
tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo. Chi phí sản xuất thử
sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ hình thành
từ hoạt động XDCB được cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào
chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn chi).
Chỉ tiêu này phản ánh cả số tiền đã thực trả để mua
nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất dùng cho
hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho nhà thầu XDCB nhưng chưa nghiệm
thu khối lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người bán trong kỳ liên quan trực tiếp
tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.
Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng
chung cho cả mục đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB nhưng cuối kỳ chưa
xác định được giá trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng cho hoạt động đầu tư
XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả không phản ánh vào
chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm số nhận nợ thuê tài
chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác dùng để thanh toán khi mua sắm TSCĐ,
BĐSDT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ nhưng chưa được trả
bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài
sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả được vốn hóa), sổ kế toán các
tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt động mua sắm,
XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được chuyển trả ngay cho
người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước hoặc trả nợ cho nhà
thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các TK 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã
thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản
đầu tư trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải thu liên quan
trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và tài sản dài hạn khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm số thu bằng tài sản phi
tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được trong kỳ báo cáo từ việc
thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác; Không bao gồm các
khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết
hoặc các khoản tổn thất.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa
số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài
sản dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5117, 131 (chi tiết tiền thu thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số
tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư)
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
– Tiền chi cho vay và mua các
công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, tiền
chi của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng
khoán, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu, cổ
phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ
nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ nắm giữ vì mục
đích kinh doanh (kiếm lời từ chênh lệch giá mua, bán); Các khoản cho vay, mua
các công cụ nợ đã trả bằng tài sản phi tiền tệ hoặc đảo nợ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 171 trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu hồi cho vay, bán
lại công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng; Tiền thu của bên mua
trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán; Tiền thu
hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ
phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công
cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ được phân
loại là chứng khoán kinh doanh; Không bao gồm các khoản thu hồi bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ thành công cụ vốn của đơn vị khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 171 trong kỳ báo
cáo.
– Tiền chi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
chi để đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền chi
trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình
thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết,…
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu
nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Chi mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ
phải trả, Đầu tư vào đơn vị khác bằng tài sản phi tiền tệ; đầu tư dưới hình
thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc
còn nợ chưa thanh toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222, 2281,
331 trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
– Tiền thu hồi đầu tư vốn vào
đơn vị khác (Mã số 26)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
thu hồi do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác trong
kỳ báo cáo (kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu
nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được thu hồi bằng tài sản
phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác; Hoặc chưa được
thanh toán bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222, 2281,
131 trong kỳ báo cáo.
– Thu lãi tiền cho vay, cổ tức
và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các
khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận nhận
được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao
gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản phi tiền
tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 515.
– Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu
tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ
hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số
liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là
số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số
24 + Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27
4.3. Lập báo cáo các chỉ tiêu
luồng tiền từ hoạt động tài chính
a. Nguyên tắc lập:
– Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và
trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền
vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở
thuần được đề cập trong Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.
– Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập theo
phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
+ Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và
ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân tích và tổng
hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ
các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, các
luồng tiền vào và ra trong kỳ được xác định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối
kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có liên quan sau
đó điều chỉnh cho ảnh hưởng của các khoản mục phi tiền tệ.
+ Thông tư này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt
động tài chính theo phương pháp trực tiếp. Trường hợp lập theo phương pháp trực
tiếp có điều chỉnh, doanh nghiệp vận dụng phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất được quy định tại Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp
nhất và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương
pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03-DN)
– Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn, khoản lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp (kể cả trả cổ tức bằng cổ phiếu) hoặc
nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ.
Đối với công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số
tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực tế phát hành, kể cả
tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu và phần
quyền chọn của trái phiếu chuyển đổi nhưng không bao gồm số tiền đã thu do phát
hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 411 trong kỳ báo cáo.
– Tiền trả lại vốn góp cho các
chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành (Mã số 32)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức
hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bằng
tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả lại cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc sử dụng vốn góp để bù lỗ kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 411, 419 trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
– Tiền thu từ đi vay (Mã số
33)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
nhận được trong kỳ do doanh nghiệp đi vay các tổ chức tài chính, tín dụng và
các đối tượng khác trong kỳ báo cáo, kể cả vay dưới hình thức phát hành trái
phiếu thông thường hoặc trái phiếu chuyển đổi hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có
điều khoản bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định
trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả). Chỉ tiêu này cũng bao gồm số
tiền bên bán nhận được trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các
giao dịch Repo chứng khoán khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đi vay
bằng tài sản phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành trái phiếu
thường, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ (bằng mệnh giá
trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi
trái phiếu trả trước – nếu có);
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành trái phiếu
chuyển đổi, chỉ tiêu này phản ánh số tiền tương ứng với phần nợ gốc của trái
phiếu chuyển đổi;
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành cổ phiếu ưu
đãi, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả do kèm theo điều kiện
người phát hành phải mua lại cổ phiếu tại một thời điểm nhất định trong tương
lai. Trường hợp điều khoản quy định người phát hành chỉ có nghĩa vụ mua lại cổ
phiếu từ người nắm giữ theo mệnh giá, chỉ tiêu này chỉ phản ánh số tiền thu
được theo mệnh giá cổ phiếu ưu đãi (số tiền thu được cao hơn mệnh giá đã được
kế toán là thặng dư vốn cổ phần được trình bày ở chỉ tiêu “Tiền thu từ phát
hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 31));
Trường hợp vay dưới trong giao dịch mua bán lại
trái phiếu Chính phủ, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ
tại bên bán trong giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng
khoán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113, các tài khoản phải trả (chi tiết tiền vay nhận được
chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK
171, 3411, 3431, 3432, 41112 và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo
cáo.
– Tiền trả nợ gốc vay (Mã số
34)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả về khoản nợ gốc vay, kể cả tiền trả nợ gốc trái phiếu thông thường, trái
phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc người phát hành
phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai (được phân loại là nợ
phải trả) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cũng bao gồm số tiền bên bán đã trả
lại cho bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao
dịch Repo chứng khoán khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả gốc vay
bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, sổ kế toán các tài khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ
tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 171, 3411,
3431, 3432, 41112 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 171 trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền trả nợ gốc thuê tài
chính (Mã số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu không bao gồm khoản
trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính
thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113, sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả nợ
thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế
toán TK 3412 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
– Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho
chủ sở hữu (Mã số 36)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền cổ
tức và lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế thu
nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm khoản lợi nhuận được
chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu, trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc trả bằng tài
sản phi tiền tệ và các khoản lợi nhuận đã dùng để trích lập các quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán
các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 421, 338 (chi
tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ
hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số
liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36. Nếu số liệu chỉ tiêu này
là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…). Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số
33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36.
4.4. Tổng hợp các luồng tiền
trong kỳ (Xem Mẫu số B03-DN)
– Lưu chuyển tiền thuần trong
kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt
động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40. Nếu số liệu
chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền và tương đương tiền đầu
kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu
“Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng
Cân đối kế toán).
– Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá
hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương
tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của Bảng cân đối kế toán) tại thời điểm cuối kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113, 128 và các tài khoản liên quan (chi tiết các khoản
thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi
tiết TK 4131 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu có lãi
tỷ giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu phát
sinh lỗ tỷ giá.
– Tiền và tương đương tiền
cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu
“Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên
Bảng Cân đối kế toán).
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu
Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 trên Bảng cân đối kế toán kỳ đó.
Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
Điều
115. Phương pháp lập và trình bày Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09 – DN)
1. Mục đích của Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính:
a) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính là một bộ phận
hợp thành không thể tách rời của Báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả
mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được
trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của
các chuẩn mực kế toán cụ thể.
b) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính cũng có thể
trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc
trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.
2. Nguyên tắc lập và trình bày
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
a) Khi lập Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải
lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán
“Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Chế độ Báo cáo tài chính này.
b) Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả
dạng đầy đủ và dạng tóm lược) doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên
độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực.
c) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp phải trình bày những nội dung dưới đây:
– Các thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo
tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các
giao dịch và các sự kiện quan trọng;
– Trình bày các thông tin theo quy định của các
chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác (Các
thông tin trọng yếu);
– Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày
trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung
thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
d) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải được
trình bày một cách có hệ thống. Doanh nghiệp được chủ động sắp xếp số thứ tự
trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc thù của
mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới
các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
3. Cơ sở lập Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính
– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán
chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
– Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm
trước;
– Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và
các tài liệu liên quan.
4. Nội dung và phương pháp lập
các chỉ tiêu
4.1. Đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp nêu rõ:
a) Hình thức sở hữu vốn: Là công ty Nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư
nhân. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thuyết minh rõ: Tên
quốc gia và vùng lãnh thổ của từng nhà đầu tư trong doanh nghiệp (bao gồm chủ
đầu tư có quốc tịch VN và quốc tịch nước ngoài) và biến động về cơ cấu vốn chủ
sở hữu giữa các nhà đầu tư (tỷ lệ % góp vốn) tại thời điểm kết thúc năm tài
chính.
b) Lĩnh vực kinh doanh: Nêu rõ là sản xuất công
nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh.
c) Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ hoạt động kinh
doanh chính (Nội dung thuyết minh về hoạt động kinh doanh chính dẫn chiếu theo
quy định về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam) và đặc điểm sản phẩm sản xuất
hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
d) Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường: Trường
hợp chu kỳ kéo dài hơn 12 tháng thì thuyết minh thêm chu kỳ sản xuất kinh doanh
bình quân của ngành, lĩnh vực.
đ) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm
tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính: Nêu rõ những sự kiện về môi
trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản lý,
tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy mô… có ảnh hưởng
đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
e) Cấu trúc doanh nghiệp
– Danh sách các công ty con: Trình bày chi tiết
tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích của công ty
mẹ tại từng công ty con;
– Danh sách các công ty liên doanh, liên kết: Trình
bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích
của doanh nghiệp tại từng công ty liên doanh, liên kết;
– Danh sách các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ từng đơn vị
4.2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền
tệ sử dụng trong kế toán
a) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm
dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/… đến 31/12/… Nếu doanh nghiệp có năm tài
chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ kế
toán năm.
b) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi rõ là
Đồng Việt Nam, hoặc một đơn vị tiền tệ khác được lựa chọn theo quy định của
Luật Kế toán.
4.3. Chuẩn mực và Chế độ kế
toán áp dụng
a) Chế độ kế toán áp dụng: Nêu rõ doanh nghiệp áp
dụng chế độ kế toán nào: Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chế độ kế toán doanh
nghiệp đặc thù được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, Chế độ kế toán doanh
nghiệp xây lắp hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b) Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và
Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp với
các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hay không? Báo cáo tài chính được coi
là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam nếu Báo
cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực
hiện Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp
dụng. Trường hợp không áp dụng chuẩn mực kế toán nào thì phải ghi rõ.
4.4. Các chính sách kế toán áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
(1) Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập
bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam: Việc áp dụng tỷ giá khi chuyển đổi Báo cáo
tài chính có tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Chế độ kế toán doanh nghiệp không
(tài sản và nợ phải trả theo tỷ giá cuối kỳ, vốn đầu tư của chủ sở hữu theo tỷ
giá tại ngày góp vốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo tỷ giá thực tế hay tỷ giá bình quân).
(2). Các loại tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán
– Ngân hàng lựa chọn tỷ giá để áp dụng trong kế
toán;
– Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại tài
sản;
– Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại nợ
phải trả;
– Các loại tỷ giá áp dụng trong giao dịch khác.
(3) Nguyên tắc xác định lãi suất thực tế (hay còn
gọi là lãi suất hiệu lực) dùng để chiết khấu dòng tiền đối với các khoản mục
được ghi nhận theo giá trị hiện tại, giá trị phân bổ, giá trị thu hồi… (Mục
thuyết minh này chỉ cần thực hiện khi doanh nghiệp đã áp dụng các loại lãi suất
để chiết khấu dòng tiền):
– Căn cứ xác định lãi suất thực tế (là lãi suất thị
trường hay lãi suất ngân hàng thương mại hay lãi suất áp dụng đối với các khoản
doanh nghiệp đi vay hoặc căn cứ khác);
– Lý do lựa chọn lãi suất thực tế.
(4) Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản
tương đương tiền:
– Nêu rõ tiền gửi ngân hàng là có kỳ hạn hay không
kỳ hạn;
– Nêu rõ vàng tiền tệ gồm những loại nào, có sử
dụng như hàng tồn kho hay không;
– Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác định
trên cở sở nào? Có phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ” hay không?
(5) Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính
a) Đối với chứng khoán kinh doanh:
– Thời điểm ghi nhận (đối với chứng khoán niêm yết
thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm khác)
– Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý
hay giá gốc;
– Căn cứ trích lập dự phòng giảm giá.
b) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn:
– Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý
hay giá gốc;
– Căn cứ xác định khoản tổn thất không thu hồi
được;
– Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
c) Đối với các khoản cho vay:
– Giá trị ghi sổ được xác định là giá gốc hay giá
trị phân bổ;
– Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
– Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các
khoản cho vay.
d) Đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công
ty liên doanh, liên kết:
– Đối với các công ty con, công ty liên doanh, liên
kết được mua trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là thời điểm nào? Có tuân thủ
CMKT Hợp nhất kinh doanh đối với công ty con được mua trong kỳ không? Có tuân
thủ CMKT Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết không?
– Nguyên tắc xác định công ty con, công ty liên
doanh, liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi
ích);
– Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty con
được xác định theo giá gốc, giá trị hợp lý hay giá trị khác? Giá trị ghi sổ của
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được xác định theo giá gốc,
phương pháp vốn chủ sở hữu hay phương pháp khác?
– Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào công ty
con, công ty liên doanh, liên kết; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo
cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của công ty con, công ty
liên doanh, liên kết);
đ) Đối với các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn
vị khác:
– Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào đơn vị khác
được xác định theo giá gốc hay phương pháp khác?
– Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị
khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay
Báo cáo tài chính riêng của đơn vị được đầu tư);
e) Các phương pháp kế toán đối với các giao dịch
khác liên quan đến đầu tư tài chính:
– Giao dịch hoán đổi cổ phiếu;
– Giao dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;
– Giao dịch dưới hình thức mua lại phần vốn góp;
– Phương pháp kế toán đối với khoản cổ tức được
chia bằng cổ phiếu;
(6) Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
– Tiêu chí phân loại các khoản nợ phải thu (phải
thu khách hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ)
– Có được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn
còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo từng đối tượng không?
– Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa của
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không? Tỷ giá dùng để đánh giá lại là gì?
– Có ghi nhận nợ phải thu không vượt quá giá trị có
thể thu hồi không?
– Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
(7) Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
– Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn
kho được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
– Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ
doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào (Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất
trước; hay tính theo giá đích danh, phương pháp giá bán lẻ).
– Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định
kỳ.
– Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nêu rõ doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch
lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho có được xác định theo đúng
quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” hay không? Phương pháp lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho là lập theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay với số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết dẫn đến năm nay phải
lập thêm hay hoàn nhập.
(8) Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê
tài chính, Bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
– Nêu rõ giá trị ghi sổ của TSCĐ là theo nguyên giá
hay giá đánh giá lại.
– Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi
nhận vào giá trị ghi sổ hay chi phí sản xuất, kinh doanh;
– Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ; Số phải
khấu hao tính theo nguyên giá hay bằng nguyên giá trừ giá trị có thể thu hồi
ước tính từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
– Các quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu hao
TSCĐ có được tuân thủ không?
b) Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
– Nêu rõ giá trị ghi sổ được xác định như thế nào;
– Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài
chính.
c) Nguyên tắc kế toán Bất động sản đầu tư.
– Giá trị ghi sổ BĐS đầu tư được ghi nhận theo
phương pháp nào?
– Nêu rõ các phương pháp khấu hao BĐS đầu tư.
(9) Nguyên tắc kế toán các hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC)
a) Đối với bên góp vốn
– Các khoản vốn (bằng tiền hoặc tài sản phi tiền
tệ) góp vào BCC được ghi nhận như thế nào;
– Ghi nhận doanh thu, chi phí liên quan đến hợp
đồng được ghi nhận như thế nào?
b) Đối với bên nhận vốn góp (bên thực hiện việc
điều hành, phát sinh chi phí chung)
– Nguyên tắc ghi nhận vốn góp của các bên khác
– Nguyên tắc phân chia doanh thu, chi phí, sản phẩm
của hợp đồng.
(10) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại
a) Nguyên tắc kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn
lại
– Căn cứ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế hay ưu đãi thuế chưa sử dụng);
– Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị
tài sản thuế thu nhập hoãn lại;
– Có bù trừ với thuế thu nhập hoãn lại phải trả
không?
– Có xác định khả năng có thu nhập chịu thuế trong
tương lai khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại không? Có đánh giá lại
tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận không?
b) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả
– Căn cứ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chênh
lệch tạm thời chịu thuế);
– Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị
thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
– Có bù trừ với tài sản thuế thu nhập hoãn lại
không?
(11) Nguyên tắc kế toán chi phí trả trước
– Nêu rõ chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi
phí sản xuất, kinh doanh bao gồm những khoản chi phí nào.
– Phương pháp và thời gian phân bổ chi phí trả
trước;
– Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương
mại, lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa;
– Có theo dõi chi tiết chi phí trả trước theo kỳ
hạn không?
(12) Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
– Phân loại nợ phải trả như thế nào?
– Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ
hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ không?
– Có đánh giá lại nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
– Có ghi nhận nợ phải trả không thấp hơn nghĩa vụ
phải thanh toán không?
– Có lập dự phòng nợ phải trả không?
(13) Nguyên tắc ghi nhận vay và nợ phải trả thuê
tài chính
– Giá trị khoản vay và nợ thuê tài chính được ghi
nhận như thế nào?
– Có theo dõi theo từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên
tệ không?
– Có đánh giá lại các khoản vay và nợ thuê tài
chính bằng ngoại tệ không? (14) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi
phí đi vay:
– Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi
phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi
vay”.
– Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi
vay được vốn hoá trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ vốn hoá này là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn hoá
này được xác định theo công thức tính quy định trong Thông tư hướng dẫn kế toán
Chuẩn mực số “Chi phí đi vay”.
(15) Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Nêu rõ
các khoản chi phí chưa chi nhưng được ước tính để ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ là những khoản chi phí nào? Cơ sở xác định giá trị
của những khoản chi phí đó.
(16) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản
dự phòng phải trả:
– Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các
khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận có thoả mãn các điều kiện quy định trong
Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” không?.
– Phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ
các khoản dự phòng phải trả được lập thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch
lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự
phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang ghi trên sổ kế toán.
(17) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
– Doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận trên cơ sở
nào?
– Phương pháp phân bổ doanh thu chưa thực hiện.
(18) Nguyên tắc ghi nhận trái phiếu chuyển đổi
– Có được ghi nhận riêng cấu phần nợ và cấu phần
vốn không?
– Lãi suất sử dụng để chiết khấu dòng tiền có tin
cậy không?
(19) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
– Vốn góp của chủ sở hữu có được ghi nhận theo số
vốn thực góp không; Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận như thế nào? Khoản quyền
chọn trái phiếu chuyển đổi được xác định như thế nào?
– Lý do ghi nhận khoản chênh lệch đánh giá lại tài
sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái?
– Lợi nhuận chưa phân phối được xác định như thế
nào? Nguyên tắc phân phối lợi nhuận, cổ tức.
(20) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu,
thu nhập khác:
– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có tuân
thủ đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán
“Doanh thu và thu nhập khác” hay không? Các phương pháp nào được sử dụng để ghi
nhận doanh thu.
– Doanh thu hợp đồng xây dựng: Có tuân thủ Chuẩn
mực kế toán “Hợp đồng xây dựng” không? Các phương pháp nào được sử dụng để ghi
nhận doanh thu hợp đồng xây dựng).
– Các phương pháp ghi nhận doanh thu hoạt động tài
chính.
– Các nguyên tắc ghi nhận thu nhập khác.
(21) Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh
thu
– Các khoản giảm trừ doanh thu gồm những gì?
– Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” để điều chỉnh doanh thu không?
(22) Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán
– Có đảm bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu
không?
– Có đảm bảo nguyên tắc thận trọng, ghi nhận ngay
các chi phí vượt trên mức bình thường của hàng tồn kho không?
– Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì?
(23) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài
chính: Có ghi nhận đầy đủ chi phí lãi vay (kể cả số trích trước), lỗ chênh lệch
tỷ giá của kỳ báo cáo không?
(24) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
– Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ không?
– Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp là gì?
(25) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được
khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Không bù trừ
chi phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế TNDN hoãn lại.
(26) Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác:
Nêu rõ các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác với mục đích giúp cho người
sử dụng hiểu được là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trên
cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
4.5. Các chính sách kế toán áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
a) Chính sách tái phân loại tài sản và nợ phải trả
dài hạn thành ngắn hạn
b) Nguyên tắc xác định giá trị
– Các khoản đầu tư tài chính;
– Các khản phải thu;
– Các khoản phải trả;
– Hàng tồn kho;
– TSCĐ, Bất động sản đầu tư;
– Các tài sản và nợ phải trả khác.
4.6. Thông tin bổ sung cho các
khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán
– Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và
phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán để
giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
– Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông
tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán” là đơn vị
tính được sử dụng trong Bảng Cân đối kế toán. Số liệu ghi vào cột “Đầu năm”
được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước.
Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Bảng Cân đối kế toán năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi
tiết có liên quan.
– Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của
thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số
dẫn từ Bảng Cân đối kế toán và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các
kỳ.
– Trường hợp doanh nghiệp có áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm
trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Đầu năm”) để đảm bảo
nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này. Trường hợp vì lý do nào đó
dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở
cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính.
– Đối với các khoản mục yêu cầu thuyết minh theo
giá trị hợp lý, trường hợp không xác định được giá trị hợp lý thì phải ghi rõ
lý do.
4.7. Thông tin bổ sung cho các
khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
– Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và
phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các
khoản mục doanh thu, chi phí.
– Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông
tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi
tiết có liên quan.
– Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của
thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số
dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể
so sánh giữa các kỳ.
– Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột
“Đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều
này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
4.8. Thông tin bổ sung cho Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ
– Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và
phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp
người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền trong kỳ
của doanh nghiệp.
– Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp có mua hoặc
thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác thì những
luồng tiền này phải được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp những thông tin chi tiết liên
quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị
kinh doanh khác.
– Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông
tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” là
đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi vào cột
“Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước; Số liệu
ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi
tiết có liên quan.
4.9. Những thông tin khác
– Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày những
thông tin quan trọng khác (Nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trong các
phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng lời hoặc số liệu theo quy định của
các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho người sử dụng hiểu Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực, hợp lý.
– Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần này,
tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm thông tin theo quy định từ điểm 1 đến điểm 7 của
phần này, doanh nghiệp có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết, cụ thể một cách phù hợp
và những thông tin so sánh cần thiết.
– Ngoài những thông tin phải trình bày theo quy
định từ phần 4.1 đến phần 4.8, doanh nghiệp được trình bày thêm các thông tin
khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
Chương IV. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 116. Quy định chung về chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải
thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều
117. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
1. Các loại chứng từ kế toán tại phụ lục 3 Thông tư
này đều thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu
mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình
nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ
ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
2. Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu
mẫu chứng từ cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và
hướng dẫn nội dung ghi chép chứng từ kế toán theo hướng dẫn Phụ lục 3 Thông tư
này.
3. Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đặc thù thuộc đối tượng điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì áp
dụng theo quy định về chứng từ tại các văn bản đó.
Điều
118. Lập và ký chứng từ kế toán
1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế
toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung
chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội
dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ
ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với
số tiền viết bằng số.
2. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo
quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một
lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung. Trường hợp đặc biệt phải lập
nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể
viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả
các liên chứng từ.
3. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức
danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử
phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên
chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực
đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo
từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải
giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì
chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
4. Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán
trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân
hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán
của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách
nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
5. Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng
Giám đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người
được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn
giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải
giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng.
6. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không
được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền
không được uỷ quyền lại cho người khác.
7. Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký
của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ
quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh
số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền)
quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng
ký.
8. Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký
chứng từ, không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung
chứng từ theo trách nhiệm của người ký.
9. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng
Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản
lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Điều
119. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
1. Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập
hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh
nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm
tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi
sổ kế toán.
2. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm
các bước sau:
– Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
– Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng
từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
– Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản
và ghi sổ kế toán;
– Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
3. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.
– Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các
chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;
– Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với
các tài liệu khác có liên quan;
– Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin
trên chứng từ kế toán.
4. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành
vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của
Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng
thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật
hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và
chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả
lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Điều
120. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi
sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng
từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì
phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều
lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn bộ, từ bản thứ hai trở
đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân
lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của
người ký trên chứng từ… Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm
về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm
với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Điều
121. Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
1. Các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế
mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại
Điều 17 Luật Kế toán.
2. Chứng từ phải được bảo quản cẩn thận, không được
để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Các
doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và
ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về
chứng từ điện tử.
Chương V. SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Điều 122. Sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để
ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Luật kế toán.
2. Doanh nghiệp được tự
xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông
tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát
và dễ đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp
có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này
nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
3. Tùy theo đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế
toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được
phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp
không tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể
áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn trong phụ lục số 4 Thông tư này
để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh
doanh của mình.
Điều 123. Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế
toán
Sổ kế toán phải được
quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế
toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những
điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay
đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách
nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản
bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận.
Điều 124. Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký
1. Mở sổ
Sổ kế toán phải mở vào
đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ
ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh
nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành
quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ.
Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
– Đối với sổ kế toán
dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên
độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán
trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển
giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối,
giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
– Đối với sổ tờ rời: Đầu
mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ,
tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được
giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào
sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các
tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
2. Ghi sổ: Việc ghi sổ
kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định
về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ
kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
3. Khoá sổ: Cuối kỳ kế
toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khoá
sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
4. Đối với người ghi sổ thuộc các đơn vị dịch vụ kế
toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp
dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân hành nghề ghi rõ Số chứng chỉ
hành nghề.
Điều 125. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán của kỳ báo cáo có sai
sót thì phải sửa chữa bằng phương pháp phù hợp với quy định của Luật kế toán.
2. Trường hợp phát hiện sai sót trong các kỳ trước,
doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thay
đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
Chương VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
126. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán
1. Doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số dư các tài
khoản sau:
– Số dư chi tiết về vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
đang phản ánh trên TK 1113 và 1123 được chuyển đổi như sau:
+ Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền
tệ), bạc, kim khí quý, đá quý được sử dụng là hàng tồn kho được chuyển sang
phản ánh trên các tài khoản có liên quan về hàng tồn kho, như: TK 152 – Nguyên
liệu, vật liệu hoặc TK 156 – Hàng hóa theo nguyên tắc phù hợp với mục đích sử
dụng và phân loại tại doanh nghiệp;
+ Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền
tệ), bạc, kim khí quý, đá quý không được sử dụng là hàng tồn kho được chuyển
sang phản ánh trên TK 2288 – Đầu tư khác;
– Số dư các khoản trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
nắm giữ đến ngày đáo hạn, không nắm giữ vì mục đích kinh doanh (mua vào để bán
ra với mục đích kiếm lời qua chênh lệch giá mua, bán) đang phản ánh trên TK
1212 đầu tư chứng khoán ngắn hạn được chuyển sang TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn (chi tiết cho từng TK cấp 2);
– Số dư các khoản cho vay, tiền gửi có kỳ hạn dài
hạn đang phản ánh trên TK 228 – Đầu tư dài hạn khác được chuyển sang TK 128 –
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (chi tiết cho từng TK cấp 2);
– Giá trị của hàng hóa bất động sản do doanh nghiệp
xây dựng, sản xuất, đang theo dõi trên TK 1567 – Hàng hóa bất động sản được
chuyển sang theo dõi trên tài khoản 1557 – Thành phẩm bất động sản. TK 1567 chỉ
phản ánh những bất động sản do doanh nghiệp mua vào để bán ra như những loại
hàng hóa khác.
– Số dư TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn được
chuyển sang TK 242 – Chi phí trả trước;
– Số dư TK 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
được chuyển sang TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược;
– Số dư các khoản dự phòng đang phản ánh trên các
TK 129, 139, 159 được chuyển sang TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết
cho từng TK cấp 2 phù hợp với nội dung dự phòng);
– Giá trị bất động sản do doanh nghiệp đầu tư, xây
dựng (không phải mua vào để bán ra như hàng hóa) đang phản ánh là hàng hóa bất
động sản trên TK 1567 được chuyển sang Tài khoản 1557 – Thành phẩm bất động
sản;
– Số dư các khoản đầu tư vào công ty liên kết đang
phản ánh trên TK 223 được chuyển sang TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết;
– Số dư TK 311 – Nợ ngắn hạn, TK 315 – Nợ dài hạn
đến hạn trả, TK 342 – Nợ dài hạn chuyển sang TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính;
– Khoản trích trước chi phí sửa chữa, duy trì cho
TSCĐ hoạt động bình thường (đối với những TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa
chữa định kỳ), chi phí hoàn nguyên môi trường, hoàn trả mặt bằng và các khoản
có tính chất tương tự đang phản ánh trên TK 335 – Chi phí phải trả được chuyển
sang TK 352 – Dự phòng phải trả (chi tiết TK 3524);
– Số dư TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính chuyển sang
TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển;
2. Các nội dung khác đang phản
ánh chi tiết trên các tài khoản có liên quan nếu trái so với Thông tư này thì
phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
Điều
127. Điều khoản hồi tố
1. Các doanh nghiệp là chủ đầu tư bất động sản (kể
cả trường hợp tự thi công bất động sản) đã ghi nhận doanh thu đối với số tiền
thu trước của khách hàng theo tiến độ, nếu công trình chưa hoàn thành trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì phải sửa chữa sai sót do đã ghi nhận
doanh thu và hồi tố Báo cáo tài chính theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam
“Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
2. Các doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu đối với
khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại
giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá phải điều chỉnh hồi tố Báo cáo tài chính để phản ánh khoản cổ tức, lợi
nhuận được chia đó ghi giảm giá trị khoản đầu tư.
3. Doanh nghiệp không tiếp tục trích khấu hao đối
với Bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá và không phải hồi tố toàn bộ chi
phí khấu hao lũy kế đã trích từ các kỳ trước.
4. Doanh nghiệp báo cáo lại thông tin so sánh trên
Báo cáo tài chính đối với các chỉ tiêu có sự thay đổi giữa Thông tư này và Chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thuyết minh lí do là có sự thay đổi
trong Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Điều
128. Thông
tư này có hiệu lực áp dụng sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho năm tài
chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2015. Những quy định trái với Thông tư này đều
bãi bỏ. Thông tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông
tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Những nội dung tại các
Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam không trái với Thông tư này vẫn
còn hiệu lực.
Trước khi Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán công cụ tài chính được ban
hành, khuyến khích (nhưng không bắt buộc) đơn vị trình bày và thuyết minh về
công cụ tài chính theo quy định của Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009
của Bộ Tài chính Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày Báo
cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính.
Điều
129. Các
Tổng công ty, Công ty có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính ban hành
Thông tư riêng hoặc chấp thuận phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn, bổ
sung phù hợp.
Điều
130. Các
Bộ, ngành, Uỷ ban Nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế các Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
PHỤ LỤC BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |