1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng bị xử phạt hành chính1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả1.5 Điều 5. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
3 Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
3.1 Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh3.2 Điều 7. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh3.3 Điều 8. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
4.1 Điều 9. Hành vi kinh doanh dịch vụ cấm4.2 Điều 10. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm4.3 Điều 11. Hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng4.4 Điều 12. Hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng4.5 Điều 13. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa4.6 Điều 14. Hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa4.7 Điều 15. Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả4.8 Điều 16. Hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
5.1 Điều 17. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu5.2 Điều 18. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp5.3 Điều 19. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh5.4 Điều 20. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện5.5 Điều 21. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
6.1 Điều 22. Hành vi vi phạm về giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá6.2 Điều 23. Hành vi vi phạm về điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá và kinh doanh nguyên liệu thuốc lá6.3 Điều 24. Hành vi vi phạm về điều kiện mua bán sản phẩm thuốc lá6.4 Điều 25. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu6.5 Điều 26. Hành vi vi phạm về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu6.6 Điều 27. Hành vi vi phạm về nhập khẩu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá6.7 Điều 28. Hành vi vi phạm về mua bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu6.8 Điều 29. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu6.9 Điều 30. Hành vi vi phạm về dán tem đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước6.10 Điều 31. Hành vi vi phạm về năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá6.11 Điều 32. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá6.12 Điều 33. Hành vi vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
7.1 Điều 34. Hành vi vi phạm về đầu tư sản xuất rượu công nghiệp7.2 Điều 35. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh7.3 Điều 36. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại7.4 Điều 37. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu công nghiệp7.5 Điều 38. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh phân phối sản phẩm rượu7.6 Điều 39. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu7.7 Điều 40. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu7.8 Điều 41. Hành vi vi phạm về nhập khẩu rượu7.9 Điều 42. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu7.10 Điều 43. Hành vi vi phạm về dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước7.11 Điều 44. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin và tác hại lạm dụng rượu7.12 Điều 45. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm rượu
8.1 Điều 46. Hành vi đầu cơ hàng hóa8.2 Điều 47. Hành vi găm hàng
9.1 Điều 48. Hành vi vi phạm về khuyến mại9.2 Điều 49. Hành vi vi phạm về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ9.3 Điều 50. Hành vi vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại
10.1 Điều 51. Hành vi vi phạm về đại diện cho thương nhân10.2 Điều 52. Hành vi vi phạm về môi giới thương mại10.3 Điều 53. Hành vi vi phạm về ủy thác mua bán hàng hóa10.4 Điều 54. Hành vi vi phạm về đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ
11.1 Điều 55. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu11.2 Điều 56. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu11.3 Điều 57. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa11.4 Điều 58. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa11.5 Điều 59. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa11.6 Điều 60. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa11.7 Điều 61. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa11.8 Điều 62. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế11.9 Điều 63. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu11.10 Điều 64. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
12.1 Điều 65. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng12.2 Điều 66. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng12.3 Điều 67. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng12.4 Điều 68. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung12.5 Điều 69. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung12.6 Điều 70. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung12.7 Điều 71. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực12.8 Điều 72. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa12.9 Điều 73. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục12.10 Điều 74. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa12.11 Điều 75. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa12.12 Điều 76. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật12.13 Điều 77. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch12.14 Điều 78. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng12.15 Điều 79. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng12.16 Điều 80. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
13.1 Điều 81. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử13.2 Điều 82. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử13.3 Điều 83. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử13.4 Điều 84. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử13.5 Điều 85. Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử
14.1 Điều 86. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)14.2 Điều 87. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)14.3 Điều 88. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)14.4 Điều 89. Hành vi vi phạm về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam14.5 Điều 90. Hành vi vi phạm về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam14.6 Điều 91. Hành vi vi phạm về hoạt động thương mại trái phép của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
15.1 Điều 92. Hành vi vi phạm về hoạt động bán hàng đa cấp15.2 Điều 93. Hành vi vi phạm về kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ15.3 Điều 94. Hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại15.4 Điều 95. Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại15.5 Điều 96. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa trong thương mại15.6 Điều 97. Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa15.7 Điều 98. Hành vi vi phạm về kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại15.8 Điều 99. Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
16.1 Điều 100. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính16.2 Điều 101. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp16.3 Điều 102. Thẩm quyền của Quản lý thị trường16.4 Điều 103. Thẩm quyền của Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra chuyên ngành16.5 Điều 104. Xác định thẩm quyền phạt tiền
17.1 Điều 105. Hiệu lực thi hành17.2 Điều 106. Điều khoản chuyển tiếp17.3 Điều 107. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013
Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17
tháng 11 năm
2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng,
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Các
hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này
bao gồm:
a) Hành vi
vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Hành vi
kinh doanh dịch vụ cấm, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm;
c) Hành vi
kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác;
d) Hành vi
vi phạm về sản xuất, kinh doanh thuốc lá;
đ) Hành vi vi phạm về
sản xuất, kinh doanh rượu;
e) Hành vi
đầu cơ hàng hóa và găm hàng;
g) Hành vi
vi phạm về hoạt động xúc tiến thương mại;
h) Hành vi
vi phạm về hoạt động trung gian thương mại;
i) Hành vi
vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa;
k) Hành vi vi phạm về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
l) Hành vi vi phạm
về thương mại điện tử;
m) Hành vi vi phạm về
thành lập và hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài và người nước
ngoài tại Việt Nam;
n) Các hành vi vi phạm
khác trong hoạt động thương mại.
3. Các vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại về kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ
hóa lỏng; về giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ; về chứng từ, hóa đơn mua bán
hàng hóa, dịch vụ; về đo lường hàng hóa; về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa lưu
thông, kinh doanh trên thị trường; về nhãn hàng hóa; về sở hữu trí tuệ; về thủ
tục đăng ký kinh doanh; về biển hiệu; về quảng cáo thương mại; về kinh doanh đấu giá hàng hóa; về mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân
biên giới và các hành vi vi phạm khác thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
4. Đối với
các hành vi vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do hải quan
phát hiện trên địa bàn hoạt động hải quan thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 2.
Đối tượng bị xử phạt hành chính
1. Cá
nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá
nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều này gồm cả hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và
những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh
theo quy
định của pháp luật.
3. Tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều này gồm cả tổ chức kinh tế là các doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp
tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và các đơn vị kinh doanh trực
thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sản
xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản,
in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha
trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.
2. “Buôn bán”
là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu,
nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông.
3. “Hàng
hóa lưu thông trên thị
trường” gồm hàng hóa bày bán, vận chuyển trên đường, để tại kho, bến, bãi, tại
cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc địa điểm khác.
4. “Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh” gồm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giấy phép đầu tư; giấy
chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện của tổ chức kinh tế và giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. “Giấy
phép kinh doanh” gồm giấy phép sản xuất, kinh doanh; giấy phép, hạn ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu và các giấy tờ khác mà cá
nhân, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để hoạt động kinh doanh trừ
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều này.
6. “Hàng
cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu hành, sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử
dụng tại Việt Nam.
7. “Hàng
hóa nhập lậu” gồm:
a) Hàng hóa cấm nhập
khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Hàng
hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy
phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy
định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường;
c) Hàng
hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo
quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ
tục hải quan;
d) Hàng
hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo
theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ
là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng hóa nhập khẩu
theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào
hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã
qua sử dụng.
8. “Hàng
giả” gồm:
a) Hàng
hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không
đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng,
công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng
hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc trong các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản
khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất
lượng hoặc quy chuẩn kỹ
thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất
nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký;
có
dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng
hóa;
d) Thuốc
bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở
xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp
dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng
hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả
mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu
hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
e) Hàng
hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng
hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
g) Hàng
hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm
2005;
h) Tem,
nhãn, bao bì giả.
9. “Tem,
nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất
lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ
chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên và
địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa,
mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác.
10. “Tang
vật” gồm vật, tiền, giấy tờ, hàng hóa thành phẩm hoặc chưa thành
phẩm có liên quan trực tiếp đến vi phạm
hành chính.
11. “Phương
tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải, công cụ, máy móc và vật khác được sử
dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
12. “Bí mật
cá nhân của người tiêu dùng” là thông tin liên quan đến cá nhân người tiêu dùng
đã được người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan khác áp dụng các
biện pháp bảo mật mà nếu tiết lộ hoặc sử dụng thông tin này không có sự chấp
thuận của họ sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, tính mạng, tài sản hoặc các
thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần khác với người tiêu dùng.
13. “Bên
thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng” là các tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin về hàng hóa,
dịch vụ, bao gồm:
a) Tổ
chức, cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch
vụ tới người tiêu dùng;
b) Tổ
chức, cá nhân kinh doanh tham gia vào việc xây dựng thông tin về hàng hóa, dịch
vụ;
c) Chủ
phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông;
d) Tổ
chức, cá nhân khác được yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin.
Điều 4.
Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình
thức xử phạt cảnh cáo quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt chính chỉ
được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính có quy định hình thức xử phạt cảnh cáo và đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm có tình tiết quy định tại Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình
thức phạt tiền quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt chính và mức
tiền phạt quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức
thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định đối với cá nhân.
3. Hình
thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại Nghị định này
là hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng đối với loại tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
khoản 2 Điều 3 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
Trường hợp Nghị định này
quy định đồng thời áp dụng cả hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm và biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này thì người có thẩm
quyền xử phạt chỉ quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm trong
trường hợp không thể áp dụng được các biện pháp này, trừ các loại tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc
gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành thì phải tịch thu.
4. Hình
thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề hoặc đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ vi phạm quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt bổ
sung được áp dụng như sau:
a) Chỉ áp
dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được cấp giấy phép kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề và theo thời hạn quy định tại Nghị định này. Nguyên tắc và thẩm quyền
áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
b) Chỉ áp
dụng hình thức xử phạt đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ vi phạm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính và theo thời hạn
quy định tại Nghị định này.
5. Các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm được áp dụng đối với loại hàng hóa, vật phẩm quy
định tại Điều 33 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà việc buộc cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính tiêu hủy không ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường, sức khoẻ con
người, vật nuôi, cây trồng và trật tự an toàn xã hội;
b) Buộc
loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật
phẩm được áp dụng đối với loại hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm quy
định tại Điều 35 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp loại bỏ được
yếu tố vi phạm và việc loại bỏ yếu tố vi phạm không dẫn đến khả năng vi phạm
tiếp theo;
c) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương
tiện được áp dụng trong trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Xử lý vi phạm hành
chính khi cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có khả năng thực hiện được các
biện pháp này;
d) Buộc
thu hồi tiêu hủy hoặc buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm được áp dụng các đối
với loại sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 32 Luật Xử lý vi phạm hành chính
mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã tiêu thụ, đã bán còn đang lưu thông
trên thị trường;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính được áp dụng
đối với người vi phạm có thu lợi bất hợp pháp.
e) Các
biện pháp khắc phục hậu quả khác được áp dụng theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
6. Khi áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 5 Điều này, người có thẩm
quyền xử phạt phải quy định thời hạn phù hợp để cá nhân, tổ chức vi phạm thực
hiện. Trường hợp đã hết thời hạn thực hiện ghi trong quyết định xử phạt mà
không thực hiện thì phải cưỡng chế thi hành hoặc quyết định tịch thu để xử lý
theo quy định tại Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5.
Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định
khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Việc
xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này được áp dụng dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy
định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với
tang vật là hàng giả quy định tại các khoản a, b, c, d, đ, e và g khoản 8 Điều
3 Nghị định này là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính
năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo
quy định tại điểm d khoản 2
Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp không xác định được giá như
trên thì xác định giá trị theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì người
có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi
phạm và thành lập hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Chương II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ
Điều 6.
Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng
ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động
kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ kinh doanh
hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường
hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
Điều 7.
Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa,
sửa chữa nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cho
thuê, cho mượn, đưa cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
b) Thuê,
mượn, nhận cầm cố, thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Sử dụng
giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh của thương nhân khác
để kinh doanh;
b) Kinh
doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời gian, địa bàn, địa điểm, mặt
hàng ghi trong giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được
cấp.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh mà không có giấy phép kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định;
b) Kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh khi giấy phép kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động
kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
kinh doanh, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh.
6. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này đối với người sản xuất công nghiệp hoặc người kinh doanh
phân phối, bán buôn sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 8.
Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự
viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trong giấy chứng nhận đủ Điều kiện
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cho
thuê, cho mượn, đưa cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ
hành nghề;
b) Thuê,
mượn, nhận cầm cố, thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc chứng chỉ hành
nghề.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sử dụng
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của thương nhân khác hoặc chứng chỉ
hành nghề của người khác để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện;
b) Kinh
doanh không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hoặc chứng chỉ hành nghề được cấp.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định;
b) Kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện khi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề được cấp đã hết hiệu lực.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động
kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
kinh doanh, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
Mục 2. HÀNH VI KINH DOANH DỊCH VỤ CẤM, SẢN
XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM
Điều 9.
Hành vi kinh doanh dịch vụ cấm
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh
doanh.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
c) Tước
quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
10. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Đối với
hành vi buôn bán hàng cấm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp
hàng cấm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng
cấm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị
từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá
trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền 100.000.000
đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi
sản xuất hàng cấm.
3. Các mức
phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính
đối với:
a) Chủ
phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận
chuyển hàng cấm;
b) Chủ kho
tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm;
c) Người
có hành vi giao nhận hàng cấm.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Tịch
thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng
cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000
đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
đ) Đình chỉ hoạt động
một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe
trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
c) Buộc
thu hồi tiêu hủy hàng cấm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều
11. Hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với
hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm
a, b, c và d khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000
đồng;
c) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng;
d) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá
trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành
vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức
ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực
phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi
măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu
hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
d) Buộc
thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này.
Điều
12. Hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với
hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm
a, b, c và d khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một
trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức
ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực
phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi
măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng
giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
d) Đình
chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến
24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
c) Buộc
thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này.
Điều
13. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với
hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm
đ và e khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000
đồng;
c) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng;
d) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với
số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành
vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức
ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ
gia thực phẩm, chất bảo quản
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất
tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ
bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa giả mạo đối với hành
vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
d) Buộc
thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đang lưu thông trên
thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
14. Hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với
hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm
đ và e khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một
trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức
ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Là phụ
gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn
trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng
giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
d) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
c) Buộc
thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đang lưu thông trên
thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
15. Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với
hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả quy định tại điểm h khoản 8 Điều 3 Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt
là đơn vị);
b) Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả
có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số
lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một
trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi
nhập khẩu tem, nhãn bao bì giả;
b) Tem,
nhãn, bao bì giả của lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh,
thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết
bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập
khẩu tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
d) Buộc
thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đang lưu thông trên thị trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
16. Hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với
hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả quy định tại điểm h khoản 8 Điều 3 Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt
là đơn vị);
b) Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt
tiền từ 500 000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả
có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số
lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một
trong những trường hợp sau đây:
a) Tem,
nhãn, bao bì giả của lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh,
thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem,
nhãn, bao bì giả của chất tẩy rửa, diệt côn trùng, thức ăn chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng,
sắt thép xây dựng.
3. Hình
thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản
xuất tem nhãn, bao bì giả đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều
này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
d) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
c) Buộc
thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đang lưu thông trên thị trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 3. HÀNH VI KINH DOANH HÀNG HÓA NHẬP
LẬU, HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP, HÀNG HÓA,
DỊCH VỤ HẠN CHẾ KINH DOANH, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN, HÀNG HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG,
KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI PHẠM KHÁC
Điều
17. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
1. Đối với
hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa nhập lậu có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá
trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá
trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có
giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu
có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 Điều này đối với một trong
các trường hợp sau đây:
a) Người
vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ
100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng
hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu.
3. Các mức
phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối
với:
a) Chủ
phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi cố ý
vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Chủ kho
tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Người
có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện vận tải đối hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm;
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy hàng hóa,
vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ
chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm độc hại đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
18. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới
1.000.000 đồng:
a) Kinh
doanh loại hàng hóa đã bị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp lưu thông có điều kiện
nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không có giấy phép
theo quy định;
b) Kinh
doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện
pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông.
2. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
9. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
10. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên.
11. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này đối
với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
12. Đối với
hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì xử phạt hành chính theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này.
13. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
14. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây
trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khoẻ trẻ em,
văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều
19. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực tiếp mua bán hàng
hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo một trong các yêu cầu
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định;
b) Người
trực tiếp mua bán hàng hóa hoặc trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo sức
khoẻ theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cơ sở
kinh doanh không đảm bảo một trong các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy
trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy
định;
c) Không
thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này đối với người
sản xuất, người nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Đối với
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh rượu và thuốc lá thì áp
dụng các quy định tại Mục 4 và 5 Chương II Nghị định này để xử phạt hành chính.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
Điều
20. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có
điều kiện
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực tiếp mua, bán hàng hóa, nhân viên trực
tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo yêu cầu về trình độ nghiệp vụ chuyên môn
hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định;
b) Người
trực tiếp mua, bán hàng hóa hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm
bảo sức khoẻ theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cơ sở
kinh doanh không đảm bảo một trong các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy
trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong quá trình hoạt động kinh doanh theo
quy định;
c) Không
thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh có điều kiện không đảm bảo các điều kiện lưu thông theo quy
định.
4. Phạt tiền
gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này đối với
người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật không bảo đảm điều kiện lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Buộc
thu hồi tiêu hủy hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
21. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc,
xuất xứ và có vi phạm khác
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới
1.000.000 đồng:
a) Kinh
doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa, trừ
thuốc bảo vệ thực vật;
b) Đánh
tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn
sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của
hàng hóa;
c) Kinh
doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Kinh
doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu
hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác sai sự thật, gây nhầm lẫn về chủ quyền
quốc gia, truyền thống lịch sử hoặc phương hại đến bản sắc văn hóa, đạo đức lối
sống, đoàn kết dân tộc và trật tự an toàn xã hội.
2. Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng.
6. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng
đến dưới 20.000.000 đồng.
7. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
8. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000
đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
9. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
10. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
11. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
12. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên.
13. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này đối
với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng
hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là lương thực, thực
phẩm; phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực
phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh cho người, thực phẩm chức năng, mỹ
phẩm;
b) Là chất
tẩy rửa, diệt côn trùng, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật
nuôi;
c) Thuộc
danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
14. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện là công cụ, máy móc hoặc vật khác được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
15. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
thu hồi tiêu hủy hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH
DOANH THUỐC LÁ
Điều
22. Hành vi vi phạm về giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy
xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây
thuốc lá.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn,
chuyển nhượng, mua bán giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư trồng cây
thuốc lá mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá
hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá hết hiệu lực.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá từ 06 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều
23. Hành vi vi phạm về điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá và kinh doanh nguyên
liệu thuốc lá
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
niêm yết công khai tiêu chuẩn phân cấp nguyên liệu thuốc lá kèm theo mẫu lá
thuốc lá nguyên liệu tại điểm thu mua nguyên liệu thuốc lá theo quy định;
b) Không
có hợp đồng đầu tư trồng cây thuốc lá với người trồng thuốc lá hoặc hợp đồng
mua bán nguyên liệu với doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá không phù hợp
với quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không
đăng ký hoặc đăng ký không đúng diện tích trồng nguyên liệu thuốc lá với chính
quyền địa phương theo quy định;
d) Không
có hợp đồng nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất
thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá hoặc hợp đồng xuất khẩu
nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá,
doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giống cây
thuốc lá không theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý giống.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Đầu tư
phát triển vùng trồng cây thuốc lá không phù hợp với quy hoạch được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Không
bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật trong quá trình
hoạt động kinh doanh theo quy định;
c) Mua,
bán nguyên liệu thuốc lá với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện mua bán nguyên
liệu thuốc lá theo quy định.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh nguyên liệu thuốc lá hoặc giấy phép chế biến
nguyên liệu thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này, trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều
24. Hành vi vi phạm về điều kiện mua bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng điều kiện về địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất và tổ
chức hệ thống phân phối của đại lý bán lẻ thuốc lá theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng điều kiện về địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất, tổ
chức hệ thống phân phối và năng lực tài chính của đại lý bán buôn thuốc lá theo
quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều
25. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu
1. Đối với
hành vi kinh doanh hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng
cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
b) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá
điếu nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến dưới 20 bao;
c) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá
điếu nhập lậu có số lượng từ 20 bao đến dưới 50 bao;
d) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá
điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;
đ) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 200 bao;
e) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 200 bao đến dưới 400 bao;
g) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 400 bao đến dưới 600 bao;
h) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 600 bao đến dưới 800 bao;
i) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 600 bao đến dưới 1.000 bao;
k) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 600 bao đến dưới 1.000 bao;
l) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;
m) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200
bao đến dưới 1.400 bao;
n) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp hàng
cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.400 bao đến dưới 1.500 bao;
o) Phạt tiền từ
90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
2. Các mức
phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính
đối với:
a) Chủ
phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận
chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;
b) Chủ kho
tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;
c) Người
có hành vi giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu trong trường hợp tang vật có số lượng từ 600 bao trở lên hoặc vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 12 tháng đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều
26. Hành vi vi phạm về kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu
1. Đối với
hành vi kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhập lậu (dưới dạng lá khô chưa tách
cọng, lá rời, lá đã sơ chế tách cọng hoặc thuốc lá sợi, thuốc lá tấm, cọng thuốc
lá và các chế phẩm thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá được
quy đổi theo khối lượng tương đương), mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
trọng lượng dưới 50 kg;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
trọng lượng từ 50 kg đến dưới 70 kg;
c) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
trọng lượng từ 70 kg đến dưới 100 kg;
d) Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng
lượng từ 100 kg đến dưới 200 kg;
đ) Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng
lượng từ 200 kg đến dưới 500 kg;
e) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có trọng lượng từ 500 kg đến dưới 700 kg;
g) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có trọng lượng từ 700 kg đến dưới 1.000 kg;
h) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có trọng lượng từ trên 1.000 kg đến dưới 1.500 kg;
i) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có trọng lượng từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg;
k) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng
lượng từ 2.000 kg trở lên.
2. Phạt
tiền 100.000.000 đồng đối với người vi phạm trực tiếp nhập lậu nguyên liệu
thuốc lá nhập lậu có trọng lượng từ 2.000 kg trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Các mức
phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:
a) Chủ
phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi cố ý
vận chuyển nguyên liệu thuốc lá nhập lậu;
b) Chủ kho
tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi cố ý tàng trữ nguyên liệu thuốc lá nhập lậu;
c) Người
có hành vi cố ý giao nhận nguyên liệu thuốc lá nhập lậu.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch
thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển nguyên liệu thuốc lá nhập
lậu trong trường hợp tang vật có số lượng từ 1.000 kg trở lên hoặc vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh mua bán, chế biến nguyên liệu thuốc lá từ 12
tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy nguyên
liệu thuốc lá nhập lậu không đảm bảo chất lượng, kiểm dịch thực vật theo quy
định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
27. Hành vi vi phạm về nhập khẩu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nguyên
liệu thuốc lá
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Nhập
khẩu thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định;
b) Nhập
khẩu thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Nhập
khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép nhập
khẩu theo quy định;
b) Nhập
khẩu số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu hàng năm đã
được công bố;
c) Nhập
khẩu thuốc lá với mục đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký hoặc
bảo hộ tại Việt Nam.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất, kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều này.
Điều
28. Hành vi vi phạm về mua bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép tem thuốc lá.
2. Đối với
hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều
29. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu
1. Đối với
hành vi không dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu với mục đích thương
mại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến
dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi
phạm quy định từ điểm b đến điểm k khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều
30. Hành vi vi phạm về dán tem đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước
1. Đối với
hành vi kinh doanh thuốc lá sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ
trong nước theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ
2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng;
d) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền
từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản
xuất thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy
định.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi bán thuốc lá sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong
nước quy định từ điểm đ đến điểm o khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
người sản xuất thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định
khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa vi
phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều
31. Hành vi vi phạm về năng lực và sản lượng sản xuất thuốc lá
1. Đối với
hành vi sản xuất sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước hàng năm vượt sản lượng
được phép sản xuất, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản
lượng được phép sản xuất;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến
dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến
dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến
dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng
được phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
1. https://docluat.vn/archive/2141/
2. https://docluat.vn/archive/3433/
3. https://docluat.vn/archive/2000/
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
32. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
không treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm
bán theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán
thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Sử dụng
người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.
3. Phạt
tiền từ 2.000 000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng
quy định về trưng bày thuốc lá tại điểm bán hàng.
4. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống
phân phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định;
b) Bán
thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có
quy định cấm;
c) Bán
thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung
học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh,
trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường trong phạm vi 100m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
5. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc
báo cáo không đúng về
tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn
sản phẩm thuốc lá theo quy định.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c
khoản 4 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm thuốc lá từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều
33. Hành vi vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng
chế độ báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thanh
lý, tiêu hủy máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định;
b) Không
tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá khi hết thời gian được phép
tạm nhập theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc,
thiết bị chuyên ngành thuốc lá mà không có giấy phép sản xuất thuốc lá, chế
biến nguyên liệu thuốc lá theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Mua,
bán, thuê, cho thuê hoặc thực hiện các hình thức chuyển quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá không đúng quy định;
b) Nhập
khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định hoặc sử dụng
máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, KINH
DOANH RƯỢU
Điều
34. Hành vi vi phạm về đầu tư sản xuất rượu công nghiệp
Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư sản xuất rượu không phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển ngành bia rượu nước giải khát đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
35. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
1. Đối với
hành vi sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh vượt quá sản lượng được
phép sản xuất ghi trong giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh
doanh, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản
lượng được phép sản xuất;
b) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới
10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến
dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến
dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được
phép sản xuất trở lên.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
36. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy
phép sản xuất rượu để chế biến lại
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sản
xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế
biến lại mà không đăng ký với chính quyền địa phương tại nơi sản xuất theo quy
định.
2. Đối với
hành vi bán sản phẩm rượu sản xuất thủ công do mình sản xuất cho đối tượng
không phải là doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại theo quy
định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có số lượng dưới 20 lít;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
số lượng từ 20 lít đến dưới 30 lít;
c) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
số lượng từ 30 lít đến dưới 50 lít;
d) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
số lượng từ 50 lít đến dưới 100 lít;
đ) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có số
lượng từ 100 lít trở lên.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
37. Hành vi vi phạm về sản xuất rượu công nghiệp
1. Đối với
hành vi sản xuất rượu công nghiệp vượt quá sản lượng được phép sản xuất ghi
trong giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản
lượng được phép sản xuất;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến
dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến
dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến
dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng
được phép sản xuất trở lên.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất rượu công nghiệp từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
38. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh phân phối sản phẩm rượu
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh phân phối sản phẩm rượu
mà không có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không
có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc
các thương nhân phân phối sản phẩm rượu khác.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh,
liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê phương tiện phù hợp với quy mô
kinh doanh theo quy định;
b) Không
có kho hàng hoặc hệ thống kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng
liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với
quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không
có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp
hoạt động bình thường theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
có hệ thống phân phối sản phẩm rượu trên địa bàn từ 06 tỉnh trở lên theo quy
định;
b) Kinh
doanh phân phối rượu mà không phải là doanh nghiệp theo quy định.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm.
Điều
39. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bán buôn
sản phẩm rượu mà không có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không
có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc
các thương nhân phân phối sản phẩm rượu khác.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh,
liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê phương tiện phù hợp với quy mô
kinh doanh theo quy định;
b) Không
có kho hàng hoặc hệ thống kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng
liên doanh, liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với
quy mô kinh doanh theo quy định;
c) Không
có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp
hoạt động bình thường theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
có hệ thống phân phối sản phẩm rượu theo quy định;
b) Kinh
doanh bán buôn rượu mà không phải là doanh nghiệp theo quy định.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm.
Điều
40. Hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bán lẻ sản
phẩm rượu mà không có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không đảm
bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
b) Không
có văn bản giới thiệu, hợp đồng
mua bán của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có kho hàng
hoặc hệ thống kho hàng thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh,
liên kết góp vốn hoặc không có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh
doanh không phù hợp với quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu theo quy định;
b) Kinh
doanh bán lẻ sản phẩm rượu mà không phải là thương nhân theo quy định.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều
41. Hành vi vi phạm về nhập khẩu rượu
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu rượu khi
chưa có đăng ký bản công bố hợp quy và được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt
yêu cầu nhập khẩu” theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Nhập
khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm và phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm mà không có giấy phép kinh
doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản xuất rượu công nghiệp theo quy
định;
b) Bán
rượu bán thành phẩm hoặc phụ liệu dùng để pha chế thành rượu thành phẩm nhập
khẩu cho đối tượng không có giấy phép sản xuất rượu.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Nhập
khẩu rượu không qua các cửa khẩu quốc tế theo quy định;
b) Nhập
khẩu rượu mà không có Giấy chỉ định hoặc ủy quyền là phân phối, nhà nhập khẩu
của chính hãng sản xuất, kinh doanh hoặc hợp đồng đại lý của hãng sản xuất,
kinh doanh mặt hàng đó theo quy định.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu hoặc giấy phép sản
xuất rượu công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
Điều
42. Hành vi vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu
1. Đối với
hành vi không dán tem nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu với mục đích
thương mại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Đối với
hành vi kinh doanh sản phẩm rượu nhập khẩu không dán tem rượu nhập khẩu theo
quy định thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
Điều
43. Hành vi vi phạm về dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước
1. Đối với
hành vi kinh doanh sản phẩm rượu sản xuất trong nước không dán tem sản phẩm
rượu sản xuất trong nước theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt
tiền gấp hai lần quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất có hành
vi không dán tem sản phẩm rượu sản xuất trong nước theo quy định.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép sản xuất, kinh doanh rượu từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này.
Điều
44. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin và tác hại lạm dụng rượu
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sản
xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh có hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng, chỉ
tiêu chất lượng, tác hại của việc lạm dụng rượu theo quy định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sản xuất rượu công
nghiệp có hành vi không cung cấp đầy đủ thông tin về rượu bao gồm thành phần, hàm lượng, chỉ tiêu chất lượng, tác hại của
việc lạm dụng rượu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều
45. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm rượu
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu, chủng loại rượu,
giá các loại rượu đang bán tại địa điểm kinh doanh của mình;
b) Bán sản
phẩm rượu cho người chưa đủ 18 tuổi.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc
báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của
thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Bán lẻ
sản phẩm rượu bằng máy bán hàng tự động hoặc bán qua mạng internet;
b) Kinh
doanh sản phẩm rượu không đúng đối tượng, địa điểm, nội dung ghi trong giấy
phép kinh doanh sản phẩm rượu;
c) Kinh
doanh sản phẩm rượu tại các địa điểm cấm kinh doanh theo quy định.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3
Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm
rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 và khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Mục 6. HÀNH VI ĐẦU CƠ HÀNG HÓA VÀ GĂM HÀNG
Điều
46. Hành vi đầu cơ hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tình hình
khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để
mua vét, mua gom hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng nhằm bán lại thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây mà
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Hàng
hóa thuộc danh mục bình ổn giá hoặc danh mục nhà nước định giá theo quy định
của pháp luật về giá;
b) Khi thị
trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng hoặc đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình
chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
47. Hành vi găm hàng
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1
Điều 46 của Nghị định này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt
giảm địa điểm bán hàng;
b) Cắt
giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước
đó;
c) Quy
định, niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian
trước đó;
d) Cắt
giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước
đó.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1
Điều 46 của Nghị định này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường;
b) Ngừng
bán hàng hóa ra thị trường;
c) Không
mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng;
d) Mở cửa
hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi găm hàng trong kho
vượt quá 150% so với lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề
trước đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều
46 của Nghị định này.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều
48. Hành vi vi phạm về khuyến mại
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động thương mại
độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh theo quy định có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán
hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người
trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
b) Bán
hàng, cung ứng dịch vụ
kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
c) Tổ chức
chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng các quy định về thông tin
phải thông báo công khai hoặc không thực hiện đúng các quy định về cách thức
thông báo các thông tin phải thông báo công khai khi thực hiện khuyến mại;
b) Không
thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu,
dịch vụ mẫu khi thực hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ
mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền hoặc không thông báo cho khách
hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho
khách hàng khi thực hiện hình thức khuyến mại tặng hàng hóa cho khách hàng,
cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ;
c) Thu các
khoản phí, lệ phí, tiền từ khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ
nghĩa vụ thanh toán nào khác khi thực hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để
khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
d) Không
tổ chức công khai việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc
tổ chức mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà không có sự chứng
kiến của khách hàng;
đ) Tổ chức mở thưởng
chương trình khuyến mại mang tính may rủi có tổng giá trị giải thưởng từ
100.000.000 đồng trở lên mà không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại có thẩm quyền theo quy định;
e) Tổ chức
thi và mở thưởng không công khai hoặc không có sự chứng kiến của đại diện khách
hàng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định khi thực hiện chương trình khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm
theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao giải thưởng theo thể lệ và
giải thưởng đã công bố;
g) Không
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm
thực hiện việc đưa bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa đối với hình
thức khuyến mại mang tính may rủi mà việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở
bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng hóa;
h) Không
thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin
đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi tổ chức chương trình
khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại trong
trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo
thể lệ và giải thưởng đã công bố hoặc thực hiện chương trình khuyến mại bằng
hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình
mang tính may rủi;
i) Không
thực hiện việc trao giải thưởng trong thời hạn quy định khi thực hiện chương
trình khuyến mại có trao giải thưởng;
k) Không xác nhận chính
xác, kịp thời sự tham gia của
khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên;
l) Không ghi đầy đủ
các nội dung bắt buộc theo quy định trên phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ,
phiếu dự thi, vé số dự thưởng, thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận việc mua hàng
hóa, dịch vụ sử dụng trong các chương trình khuyến mại.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân theo quy
định được quyền thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không có hợp đồng
dịch vụ khuyến mại theo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp
đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;
c) Không
thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định trước khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy
định hoặc nội dung thông báo, đăng ký không trung thực;
d) Không
thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng thời
hạn quy định hoặc nội dung thông báo, báo cáo không trung thực;
đ) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng hoặc trì hoãn việc thực hiện các nội dung của chương trình
khuyến mại đã thông báo, cam kết với khách hàng;
e) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Thực
hiện khuyến mại có giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá
hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định;
h) Thực
hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá có mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ vượt quá mức giảm giá tối đa được phép đối với hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại theo quy định;
i) Thực
hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ
xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung
ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định khung giá hoặc quy định giá tối
thiểu hoặc giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện nhà nước quy định giá cụ thể;
k) Thực hiện chương
trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá hoặc bằng hình thức bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm theo việc tham dự chương trình mang tính may rủi không đúng quy
định về thời gian được phép thực hiện khuyến mại;
l) Sử dụng
vé số dự thưởng có hình thức giống hoặc tương tự với xổ số do nhà nước độc
quyền phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định
trúng thưởng khi thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
m) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng quy định về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng đã công
bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng sau khi
thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm
theo việc tham gia các chương trình mang tính may rủi theo quy định;
n) Chấm dứt việc thực
hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc
trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian
thực hiện khuyến mại;
o) Thực hiện khuyến mại
trái quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Khuyến
mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; hàng hóa
không bảo đảm chất lượng theo quy định;
b) Sử dụng
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ
chưa được phép cung ứng; hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
c) Khuyến
mại rượu, bia hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
d) Khuyến
mại thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ
cồn từ 30 độ trở lên để
khuyến mại dưới mọi hình thức;
đ) Dùng thuốc chữa bệnh
cho người (kể cả loại thuốc đã được phép lưu thông) để khuyến mại, trừ trường
hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc;
e) Khuyến
mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
g) Khuyến
mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định làm phương hại
đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác;
h) Khuyến
mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
i) Hứa
tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng;
k) Nội dung chương trình
thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có
kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trái với
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với văn phòng đại diện của
thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc thuê
thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện tại Việt
Nam.
6. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này trong
trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ và g khoản 4 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b
khoản 4 Điều này;
b) Buộc
hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 2 và điểm m khoản 3 Điều này.
Điều
49. Hành vi vi phạm về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa với các thông tin về hàng hóa được trưng bày, giới
thiệu không đúng với hàng hóa đang hoặc sẽ kinh doanh;
b) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa
của mình, trừ trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định;
c) Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy
định;
d) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công
bố, áp dụng; hàng hóa không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, hàng hóa hết
hạn sử dụng.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Văn
phòng đại diện của thương nhân
trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện tại các địa điểm
không phải tại trụ sở của văn phòng đại diện đó;
b) Văn
phòng đại diện của thương nhân thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ của thương nhân mà mình đại diện khi chưa được sự ủy quyền của thương nhân
đó.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa chưa được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
b) Trưng
bày, giới thiệu loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, hàng hóa không hoặc chưa
được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam;
c) Tiêu
thụ tại Việt Nam hàng hóa được tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu không
đúng quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người;
đ) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương
tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam;
e) Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật quốc gia.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này.
Điều
50. Hành vi vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung
thực, không chính xác các nội dung trong hồ sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm
thương mại;
b) Thay
đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được
sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ
sung nội dung đăng ký.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Trưng
bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định;
b) Trưng
bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đó là hàng giả,
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Trưng
bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà không niêm yết rõ hàng
hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
d) Trưng
bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh,
hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng
tại Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy
định, hàng hóa hết hạn sử dụng;
đ) Trưng bày tại hội
chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu
tại hội chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng
quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
e) Không
báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo không đúng theo quy định về kết quả tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thương
nhân nước ngoài trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức
khác mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy
định;
c) Văn
phòng đại diện của thương nhân trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân được đại
diện mà chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó;
d) Tổ chức
cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài mà
không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
đ) Tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại mà không đăng ký theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm;
e) Đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương
mại nhưng không tổ chức hoặc tổ chức không đúng với nội dung đã được xác nhận
mà không thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đồng
ý;
g) Tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại ở Việt Nam có trưng bày, giới thiệu hàng cấm,
dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định của
pháp luật hoặc hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc
danh mục cấm nhập khẩu theo quy định hoặc hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật;
h) Tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại mà chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ
tham gia hội chợ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ
chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại không phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại;
i) Không
thực hiện việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam hoặc
không thực hiện tạm xuất tái
nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài theo
quy định;
k) Bán, tặng, cung ứng
tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa nhập khẩu mà không đăng ký với
hải quan hoặc bán, tặng hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép tại hội
chợ, triển lãm thương mại khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản;
l) Bán, tặng, cung
ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên
ngành mà không tuân thủ theo đúng quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng
hóa, dịch vụ đó;
m) Trao, tặng, cấp giải
thưởng hoặc chứng nhận chất lượng, danh hiệu cho hàng hóa, dịch vụ hoặc cho
thương nhân, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại
không đúng quy định.
5. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tổ chức
hoặc trực tiếp mang các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu ra nước
ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được sự chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ về việc mang hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;
b) Bán,
tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi chưa có sự chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ về việc bán, tặng hàng hóa đó;
c) Bán,
tặng hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc bán, tặng hàng hóa đó.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, i và k khoản 4
Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG
GIAN THƯƠNG MẠI
Điều
51. Hành vi vi phạm về đại diện cho thương nhân
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thuê đại diện hoặc
làm đại diện cho thương nhân khác không có hợp đồng đại diện theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thuê đại diện hoặc
làm đại diện cho thương nhân khác mà không phải là thương nhân theo quy định.
Điều
52. Hành vi vi phạm về môi giới thương mại
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh môi giới
thương mại mà không phải là thương nhân theo quy định.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
53. Hành vi vi phạm về ủy thác mua bán hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy
thác mua bán hàng hóa không có hợp đồng ủy thác theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhận ủy thác mua bán hàng hóa không phù hợp với ngành nghề, mặt hàng
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều
54. Hành vi vi phạm về đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Giao
đại lý hoặc làm đại lý mà không phải là thương nhân theo quy định;
b) Giao
đại lý hoặc làm đại lý mà không có hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ
theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Bên
giao đại lý hoặc bên làm đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo điều
kiện quy định về giao đại lý hoặc làm đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Giao
đại lý hoặc làm đại lý mua bán loại hàng hóa, dịch vụ không đúng với ngành
nghề, mặt hàng, dịch vụ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép kinh doanh;
c) Không
ghi hoặc ghi không đúng tên, biểu trưng của bên giao đại lý trên biển hiệu tại
nơi mua, bán hàng đại lý hoặc cơ sở dịch vụ đại lý theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh
doanh loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định phải dưới hình thức đại lý mà không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định;
b) Đại lý
mua, bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đại
lý;
c) Giả mạo
danh nghĩa đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ để hoạt động kinh doanh;
d) Không
thực hiện đúng điều kiện quy định khi thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý
bán hàng tại nước ngoài.
4. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt được quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này
trong trường hợp đại lý hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có
điều kiện.
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều
55. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Đối với
hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu hoặc cấm
nhập khẩu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
56. Hành vi vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Đối với
hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất
khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu mà không được phép bằng văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
57. Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng
hóa
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa
chữa, bổ sung, thay đổi nội dung hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập
khẩu hàng hóa.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép hạn ngạch, giấy phép xuất
khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
3. Đối với
hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy
phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy phép xuất
khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
Điều
58. Hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện kinh
doanh theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất khẩu hàng hóa, giấy phép nhập khẩu
hàng hóa mà bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác không có hạn ngạch hoặc giấy phép
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu.
Điều
59. Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa
chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy
phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử
dụng trái phép giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng
hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập
tái xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều
kiện khi không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
4. Phạt
tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập những mặt hàng quy định phải có giấy
phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép theo quy
định.
5. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh
doanh tạm nhập tái xuất và tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu nhập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 và 4 Điều này;
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5 Điều này.
Điều
60. Hành vi vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa
chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử
dụng trái phép giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
chuyển khẩu không đúng chủng loại
hoặc vượt số lượng hàng hóa đã được quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển khẩu hàng hóa theo
quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không
có giấy phép.
5. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển
khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu.
6. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển
khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép chuyển khẩu hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều
61. Hành vi vi phạm về quá cảnh hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh hàng hóa
không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Quá
cảnh loại hàng hóa phải có giấy phép không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép
quá cảnh;
b) Hàng
hóa quá cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh loại hàng
hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
mà không có giấy phép.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ trái phép
hàng hóa, phương tiện quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
quá cảnh hàng hóa đúng tuyến đường, cửa khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản
1 và điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc
quá cảnh hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong
thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt quy định;
c) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập khẩu đối với vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc
nộp lại số tiền bằng giá trị hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã bị tiêu thụ trái
phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều
62. Hành vi vi phạm về hoạt động của cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế
vượt quá định lượng quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế
không đúng đối tượng.
3. Đối với
hành vi kinh doanh hàng hóa không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định
hoặc bán hàng miễn thuế là xì gà, thuốc lá điếu sản xuất từ nước ngoài hoặc các
loại hàng hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa
vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa
vi phạm từ 50.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh
doanh loại hàng hóa không có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp tại cửa hàng kinh
doanh hàng miễn thuế;
b) Tiêu
thụ trái phép ra thị trường nội địa hàng hóa được phép nhập khẩu để bán tại cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
5. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tại cửa
hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
63. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cung
cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan có thẩm quyền khi xin
cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Tự ý
tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử
dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc
cải chính thông tin sai sự thật về xuất xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
64. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc
nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài mà không có hợp đồng theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tiêu
thụ tại thị trường Việt Nam máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm nhập khẩu để thực hiện gia công và
sản phẩm gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không đúng quy định;
b) Giả mạo
hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hàng
hóa hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Nhận
gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài loại hàng hóa thuộc danh mục hàng
hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà
không có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
b) Đặt gia
công hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ trong nước loại hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị thu hồi, tạm ngừng lưu thông hoặc
hàng giả và hàng hóa không bảo đảm an toàn thực phẩm.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
Mục 10. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều
65. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực
hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định;
b) Sử dụng
thông tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với người
tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy định;
c) Không
bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi
thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định;
d) Không
tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi
phát hiện thấy thông tin không chính xác theo quy định;
đ) Chuyển giao thông tin
của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng
theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt
tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp thông tin có liên
quan là thông
tin thuộc về bí mật cá nhân của người
tiêu dùng.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật
vi phạm có chứa đựng thông tin của người tiêu dùng.
Điều
66. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu
dùng
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi
phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau đây:
a) Không
cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng,
tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa theo quy định;
b) Không
cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng
hóa theo quy định;
c) Không
cung cấp hướng dẫn sử dụng hoặc không cung cấp thông tin về điều kiện, thời
hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành
theo quy định;
d) Không
thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung trước khi giao dịch theo quy định;
đ) Che giấu thông tin
hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho người tiêu
dùng theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với bên thứ ba có một trong các
hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng:
a) Cung
cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp
theo quy định;
b) Không
có chứng cứ chứng minh hoặc không thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định
của pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa,
dịch vụ.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với chủ phương tiện truyền
thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là bên thứ ba có một trong các hành
vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Không
có giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử
dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;
b) Cho
phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ
do mình quản lý để quấy rối người tiêu dùng.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin
sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này.
Điều
67. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Ký kết
hợp đồng với người tiêu dùng với hình thức, ngôn ngữ hợp đồng không đúng quy
định;
b) Không
cho người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử
theo quy định.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi lại hợp
đồng đã giao kết theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
Điều
68. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
đăng ký hoặc không đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo
quy định;
b) Không
thông báo cho người tiêu dùng về việc thay đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung theo quy định.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
69. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao dịch với người tiêu dùng có một
trong các vi phạm sau đây:
a) Có cỡ
chữ nhỏ hơn quy định;
b) Ngôn
ngữ hợp đồng không phải là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Nền
giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
không tương phản nhau.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi nội dung vi
phạm của hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
70. Hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực theo
quy định;
b) Không
cấp cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng trong trường hợp hợp đồng do người
tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
thông báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng theo quy định;
b) Điều
kiện giao dịch chung không xác định rõ thời điểm áp dụng hoặc không được niêm
yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy
theo quy định.
Điều
71. Hành vi vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người
tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ giao kết hợp đồng với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu
lực theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp là hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung.
3. Phạt
tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy
định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện
trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
72. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng
từ xa với người tiêu dùng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Không
cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không
hoàn lại tiền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc
không trả lãi đối với
khoản tiền chậm trả cho người tiêu dùng theo quy định.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
Điều
73. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh cung
cấp dịch vụ liên tục tới người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không
ký hợp đồng bằng văn bản hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng một bản hợp
đồng theo quy định;
c) Yêu cầu
người tiêu dùng thanh toán tiền trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu
dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Không
thông báo trước cho người tiêu dùng chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
ngừng cung cấp dịch vụ trong trường hợp sửa chữa, bảo trì hoặc nguyên nhân khác
theo quy định, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không kịp thời kiểm
tra, giải quyết trong trường hợp người tiêu dùng thông báo sự cố hoặc khiếu nại
về chất lượng dịch vụ theo quy định;
e) Đơn
phương chấm dứt hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do chính đáng;
g) Từ chối
hoặc gây cản trở người tiêu dùng chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;
h) Buộc
người tiêu dùng phải thanh toán chi phí đối với phần dịch vụ chưa sử dụng.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại cho người
tiêu dùng số tiền đã thanh toán đối với phần dịch vụ chưa sử dụng đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Điều
74. Hành vi vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh bán
hàng tận cửa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người
bán hàng tận cửa không giới thiệu tên của thương nhân kinh doanh, số điện thoại
liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng;
b) Người
bán hàng tận cửa cố tình tiếp xúc với người tiêu dùng để đề nghị giao kết hợp
đồng trong trường hợp người tiêu dùng đã từ chối;
c) Từ chối
cho người tiêu dùng rút lại giao kết trong trường hợp người tiêu dùng gửi văn
bản thông báo về việc rút lại giao kết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký kết hợp đồng;
d) Buộc
người tiêu dùng thanh toán hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng trước
khi hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
đ) Từ chối trách nhiệm đối
với hoạt động của người bán hàng tận cửa trong trường hợp người đó gây thiệt
hại cho người tiêu dùng.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này.
Điều
75. Hành vi vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng
hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành
có giá trị dưới 20.000.000 đồng:
a) Không cung
cấp cho người tiêu dùng giấy bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian và điều kiện
thực hiện bảo hành;
b) Không
cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng
tạm thời hoặc không có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận
trong thời gian thực hiện bảo hành;
c) Không
đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh
kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được
hoặc không khắc phục được lỗi;
d) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong
trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở
lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
1. https://docluat.vn/archive/1529/
2. https://docluat.vn/archive/3456/
3. https://docluat.vn/archive/3772/
đ) Không trả chi phí sửa
chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo
hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng;
e) Không
thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo
hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đã cam kết với người tiêu dùng;
g) Từ chối
trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng
trong trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có
giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan
có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan
có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan
có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
7. Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan
có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở lên.
Điều
76. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
tiến hành biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật
trên thị trường;
b) Không
thực hiện đúng việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật theo nội dung đã thông báo
công khai hoặc không thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thông báo công khai về hàng hóa khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó theo quy
định;
b) Không
báo cáo kết quả thu hồi hàng hóa có khuyết tật cho cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa có
khuyết tật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
77. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị
dưới 2.000.000 đồng:
a) Không
viết hoặc cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng hóa đơn, chứng từ hoặc tài
liệu liên quan đến giao dịch khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Không
cho khách hàng, người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu
trong trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử.
2. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 2.000.000 đồng
đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
7. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
500.000.000 đồng trở lên.
Điều
78. Hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quấy
rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của
người tiêu dùng từ 02 lần trở lên;
b) Có hành
vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu
dùng.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
79. Hành vi vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ép
buộc người tiêu dùng sau đây:
a) Dùng vũ
lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác gây thiệt hại đến sức khỏe, danh dự,
uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng để ép buộc giao dịch;
b) Lợi
dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
để ép buộc giao dịch.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
80. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị
dưới 5.000.000 đồng:
a) Không
đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu
dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh
tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách
hàng, người tiêu dùng;
c) Không
đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho
khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý
bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ
thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị
trên 100.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề
từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 11. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ
Điều
81. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Cung
cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch khi thông báo với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng;
b) Không
thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website
thương mại điện tử bán hàng theo quy định;
c) Công bố
thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng
với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không
tuân thủ quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin trên website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thiết
lập website thương mại điện tử bán hàng mà không thông báo với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không
thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thiết
lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký
theo quy định;
b) Nhận
chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục
chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại tên miền;
c) Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với
hồ sơ đăng ký;
d) Gian
dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử;
đ) Giả mạo thông tin
đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
e) Tiếp
tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy
bỏ đăng ký.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương
mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, 2 và điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền
“.vn” của website thương mại điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b, c, đ và e khoản 3 Điều này.
Điều
82. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở
hữu website, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận,
phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung
trước khi khách hàng tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng
trực tuyến trên website thương mại điện tử;
b) Không
cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc xác nhận nội dung giao dịch
trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử
để gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
c) Thiết
lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch
vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình,
thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định;
d) Sử dụng
đường dẫn để cung cấp thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được
công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này;
đ) Can thiệp vào hệ điều
hành và trình duyệt internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm
buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Cung
cấp thông tin sai lệch về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website, thông
tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh
toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trên website thương
mại điện tử;
b) Không
cho phép khách hàng lưu trữ thông tin xác nhận nội dung giao dịch sau khi tiến
hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website
thương mại điện tử;
c) Thiết
lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch
vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho khách hàng công cụ trực tuyến để khách
hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
d) Triển
khai chức năng thanh toán trực tuyến trên website thương mại điện tử nhưng
không có cơ chế để khách hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng
giao dịch thanh toán trước khi sử dụng chức năng này để thực hiện việc thanh
toán;
đ) Không thực hiện lưu
trữ dữ liệu về các giao dịch thanh toán thực hiện qua hệ thống của mình theo
thời hạn quy định.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sử dụng
các đường dẫn, biểu trưng hoặc
công nghệ khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác;
b) Sử dụng
biểu trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận;
c) Giả mạo
thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương
mại điện tử;
d) Không
triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của
khách hàng.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Giả mạo
hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử của thương nhân, tổ chức, cá
nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối
với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh
cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật
kinh doanh của thương nhân, tổ chức khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu
dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan.
5. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Lừa đảo
khách hàng trên website thương mại điện tử;
b) Lợi
dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép
từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
c) Lợi
dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 và 5 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 2, điểm a, b và c khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc
thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 và 5 Điều này;
c) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 và 5 Điều này.
Điều
83. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thiết
lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để cho phép thương nhân,
tổ chức, cá nhân có thể thực hiện giao kết hợp đồng, nhưng quy trình giao kết
hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Không
đảm bảo an toàn cho thông tin cá nhân của người tiêu dùng và thông tin liên
quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch
trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không
hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi phát sinh mâu thuẫn với
người bán trong giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
d) Không
công bố rõ trên website quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của
khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết
trên website khuyến mại trực tuyến;
đ) Không công khai cơ
chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao
dịch thương mại điện tử và website đấu giá trực tuyến.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
công bố quy chế hoặc công bố quy chế trên website khác với thông tin tại hồ sơ
đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xác nhận;
b) Thay
đổi các nội dung của quy chế website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử mà
không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ trước khi áp dụng những thay
đổi đó;
c) Không
yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định;
d) Không
lưu trữ thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Không công bố đầy đủ
thông tin về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trên website khuyến mại trực
tuyến theo quy định;
e) Thiết
lập website đấu giá trực tuyến nhưng không cung cấp công cụ để người bán hàng
có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết
có liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả hình ảnh về hàng hóa và các tài
liệu giới thiệu kèm theo;
g) Thiết
lập website đấu giá trực tuyến nhưng hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu
giá trực tuyến không tuân thủ quy định của pháp luật.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
có biện pháp xử lý khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh
vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không
cung cấp thông tin và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh
doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không
thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử trong
đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng
hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều
84. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện
tử
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Xây
dựng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân không đúng quy định;
b) Không
hiển thị cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trước hoặc tại
thời điểm thu thập thông tin;
c) Không
tiến hành kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy bỏ thông tin cá nhân khi có yêu
cầu của chủ thể thông tin.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
thiết lập cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên
quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi đã thông
báo;
b) Không
xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách đảm bảo an toàn, an ninh cho việc
thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu
thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý trước của
chủ thể thông tin;
b) Thiết
lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân
của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo và các mục
đích thương mại khác;
c) Sử dụng
thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và phạm vi đã
thông báo.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động
thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
85. Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương
mại điện tử
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
thực hiện đúng quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực như đã
công bố;
b) Không
giám sát hoạt động của các website thương mại điện tử được mình đánh giá, giám
sát và chứng thực.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Cung
cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử không
đúng với hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
b) Không
thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Cung
cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa
được xác nhận đăng ký hoặc cấp phép theo quy định;
b) Gian
dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi đăng ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh
giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử;
c) Không
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý
các website thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật;
d) Không
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý
các thương nhân, tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá
nhân nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Không cung cấp tài
liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.
4. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi
dụng hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử để thu
lợi bất chính;
b) Tiếp
tục hoạt động sau khi đã chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu
hồi giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện
tử.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ
thông tin cá nhân, giấy phép chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại điện
tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3
và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 và điểm a khoản
4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Mục 12. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều
86. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
hoạt động trong thời hạn quy định sau khi được cấp giấy phép thành lập văn
phòng đại diện;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo để thông báo về
hoạt động của văn phòng đại diện hoặc nội dung đăng báo không đúng, không đầy
đủ theo quy định;
c) Không
thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về
việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đăng ký;
d) Kê khai
không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
đ) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng quy
định về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt động của văn phòng
đại diện.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc cho thuê lại trụ sở văn phòng
đại diện hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép;
b) Không
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của văn
phòng đại diện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không
thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan
đến hoạt động của văn phòng đại diện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
d) Không
làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện theo quy định;
đ) Ngừng hoạt động quá
thời hạn quy định mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
e) Tự viết
thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện
được cấp.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Giả mạo
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Hoạt
động không đúng nội dung ghi trong giấy phép của văn phòng đại diện;
c) Thực
hiện khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam
cho thương nhân mà mình đại diện;
d) Trực
tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân nước ngoài mà mình
đại diện tại các địa điểm không phải tại trụ sở của văn phòng đại diện đó hoặc
thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân nước ngoài mà
mình đại diện khi chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó;
đ) Thực hiện thêm chức
năng đại diện cho thương nhân nước ngoài khác;
e) Người
đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đứng đầu chi nhánh của cùng thương
nhân nước ngoài đó tại Việt Nam;
g) Người
đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của thương
nhân nước ngoài để ký kết hợp đồng mà không có ủy quyền bằng văn bản của thương
nhân nước ngoài;
h) Người
đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
i) Người
đứng đầu văn phòng đại diện giao kết, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của
thương nhân nước ngoài mà không có văn bản ủy quyền hợp pháp của thương nhân
nước ngoài cho từng lần giao kết, sửa đổi, bổ sung trừ trường hợp pháp luật cho
phép;
k) Thuê, mượn hoặc cho
thuê, cho mượn giấy phép thành lập văn phòng đại diện.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tiếp
tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thu hồi giấy phép thành
lập văn phòng đại diện hoặc giấy phép hết hạn, không được gia hạn.
Điều
87. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê khai
không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng;
b) Không
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc mở cửa hoạt động tại trụ
sở làm việc sau khi được cấp giấy phép thành lập văn phòng tại trụ sở đã đăng
ký theo quy định;
c) Không
thực hiện thông báo công khai hoạt động của văn phòng tại Việt Nam theo quy
định;
d) Không
làm thủ tục sửa đổi, bổ
sung giấy phép thành lập văn phòng khi thay đổi người đứng đầu văn phòng, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài, địa điểm đặt trụ sở văn phòng trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, tên gọi hoặc hoạt động của văn phòng đã được cấp phép theo
quy định;
đ) Không làm thủ tục cấp
lại giấy phép thành lập văn phòng khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn
phòng sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác hoặc thay đổi tên gọi,
hoạt động, nơi đăng ký thành lập tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một
nước sang một nước theo quy định;
e) Tự ý
tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện
được cấp;
g) Không
có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc địa điểm đặt trụ sở văn phòng
đại diện không đúng địa điểm ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
h) Cho
thuê lại trụ sở văn phòng hoặc thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy
phép thành lập;
b) Ngừng
hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép thành lập;
c) Không
thực hiện báo cáo hoặc thực hiện báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc
không cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Hoạt
động không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Người đứng đầu văn
phòng kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức
nước ngoài khác tại Việt Nam;
e) Chấm
dứt hoạt động trước thời hạn hoạt động ghi trên giấy phép khi chưa được cơ quan
cấp giấy phép thành lập văn phòng chấp thuận;
g) Thực
hiện không đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mở, sử dụng và đóng
tài khoản của văn phòng;
h) Tiếp
tục hoạt động sau khi giấy phép thành lập văn phòng bị cơ quan cấp giấy phép
thu hồi hoặc hết thời hạn hoạt
động ghi trong giấy phép thành lập văn phòng mà chưa được gia hạn;
i) Tiếp
tục hoạt động sau khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt
động.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thành
lập quá một văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Thành
lập văn phòng đại diện trực thuộc văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến
thương mại tại Việt Nam;
c) Tiến
hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam mà không
thành lập văn phòng đại diện xúc tiến thương mại;
d) Lập văn
phòng đại diện xúc tiến thương mại trái phép tại Việt Nam;
đ) Trực tiếp thực hiện
các hoạt động nhằm sinh lời tại Việt Nam.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 và
điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều
88. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
hoạt động trong thời hạn quy định sau khi được cấp giấy phép thành lập chi
nhánh;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo để thông báo về
hoạt động của chi nhánh hoặc nội dung đăng báo không đúng, không đầy đủ theo
quy định;
c) Không
thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy
định về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đăng ký;
d) Kê khai
không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh;
đ) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt
hoạt động của chi nhánh.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
có trụ sở chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ sở chi nhánh hoặc hoạt động không
đúng địa chỉ ghi trong giấy phép;
b) Không
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của chi
nhánh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy
định;
c) Không
thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan
đến hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
d) Không làm thủ tục
sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh theo quy định;
đ) Ngừng hoạt động quá
thời hạn quy định mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
e) Tự viết
thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép thành lập chi nhánh được cấp.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Giả mạo
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Hoạt
động không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh;
c) Thực
hiện chức năng đại diện cho thương nhân nước ngoài khác;
d) Người
đứng đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của văn phòng
đại diện của cùng thương nhân nước ngoài đó tại Việt Nam;
đ) Người đứng đầu của
chi nhánh kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của văn phòng đại diện, chi
nhánh của thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam;
e) Thuê
hoặc cho thuê giấy phép thành lập chi nhánh.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Tiếp
tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp
tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép
thành lập chi nhánh hoặc giấy phép hết hạn không được gia hạn.
Điều
89. Hành vi vi phạm về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê khai
không trung thực nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không
khai báo về việc mất giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không
thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
2. Phạt
tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ
sở bán lẻ theo quy định khi thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không
thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ
trong trường hợp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị mất,
bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tổ chức
mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu trái với quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
b) Tổ chức
hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam trái với quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
c) Kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt
Nam hoặc không phù hợp với pháp luật Việt Nam;
d) Hoạt
động ngoài phạm vi nội dung được ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép
lập cơ sở bán lẻ;
đ) Lập cơ sở bán lẻ trái
phép tại Việt Nam.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động
sau khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh
doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hoặc giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ
sở bán lẻ hết hạn, không được gia hạn.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy
phép kinh doanh, giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc
đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều
này.
Điều
90. Hành vi vi phạm về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương
nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê khai
không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Không
đăng ký địa chỉ liên lạc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định;
c) Không
làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định;
d) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng của Việt Nam sau khi được cấp hoặc được sửa đổi, bổ sung,
gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
thực hiện việc báo cáo thường niên, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân theo quy
định hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn;
b) Không gửi văn bản
thông báo về việc chấm dứt
hoạt động tới cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu hoặc gửi văn bản thông báo không đúng thời hạn trước ngày dự kiến chấm dứt
hoạt động theo quy định;
c) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công bố công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam khi dự kiến chấm dứt hoạt động.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Mua
hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa nhập khẩu với thương nhân Việt Nam
không có đăng ký kinh doanh các loại hàng hóa đó;
c) Xuất
khẩu loại
hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền xuất
khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được
cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn;
d) Nhập
khẩu loại hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền nhập khẩu ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa
đổi, bổ sung, gia hạn.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận đăng
ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hết hạn không được gia hạn.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập
khẩu hàng hóa quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều
91. Hành vi vi phạm về hoạt động thương mại trái phép của người nước ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi
tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn
thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi
hoạt động thương mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người nước ngoài thuộc
trong các trường hợp sau đây:
a) Hoạt
động thương mại trái phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tiêu
thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị
nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định;
c) Tiêu
thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải
tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 13. CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI
Điều
92. Hành vi vi phạm về hoạt động bán hàng đa cấp
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người tham gia
bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện đúng quy định về đối tượng được tham gia bán hàng đa cấp;
b) Không
xuất trình thẻ tham gia bán hàng đa cấp trước khi giới thiệu hàng hóa hoặc tiếp
thị bán hàng;
c) Không
thông báo đầy đủ những nội dung theo quy định khi bảo trợ một người khác tham
gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa
cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
tuân thủ quy định trong quy tắc hoạt động và chương trình bán hàng của doanh
nghiệp bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
b) Sử dụng
một cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp để giới thiệu hoạt động bán hàng
mà không nêu rõ tên tuổi, địa chỉ, thời gian tham gia và lợi nhuận thu được
từng kỳ hoặc không xuất trình được biên lai xác nhận của cơ quan thuế đã thu
thuế của người đó.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa
cấp có hành vi yêu cầu người được mình bảo trợ tham gia vào mạng lưới bán hàng
đa cấp trả bất kỳ khoản phí nào dưới danh nghĩa khóa học, khóa đào tạo, hội
thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự khác.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa
cấp có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Cung
cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp để người
khác tham gia bán hàng đa cấp;
b) Cung
cấp thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để người khác tham
gia bán hàng đa cấp;
c) Cung
cấp thông tin sai lệch về hoạt động của thương nhân bán hàng đa cấp để dụ dỗ
người khác tham gia bán hàng đa cấp.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp
có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
xây dựng hoặc công bố công khai quy tắc hoạt động thương nhân và người tham gia
trong hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Không
ký hợp đồng bằng văn bản với người tham gia hoặc hợp đồng không có đầy đủ các
nội dung cơ bản theo quy định;
c) Không
cấp thẻ tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp cho người tham gia hoặc cấp thẻ
không theo mẫu quy định;
d) Không
cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu theo quy định cho người có dự định tham gia
mạng lưới bán hàng đa cấp;
đ) Vi phạm các quy định
về chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
e) Không thực hiện khấu
trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia để nộp vào ngân sách nhà nước
trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người
tham gia;
g) Không
thông báo cho người tham gia những hàng hóa thuộc diện không được doanh nghiệp
mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng;
h) Không
thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không trung thực, không
đúng thời hạn với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
i) Không
thông báo, không cung cấp đầy đủ hoặc cung cấp không đúng danh sách người tham
gia bán hàng đa cấp trước khi những người này triển khai bán hàng hoặc phát
triển mạng lưới bán hàng đa cấp ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định;
k) Không bồi thường cho
người tiêu dùng hoặc người tham gia trong các trường hợp theo quy định;
l) Không thường
xuyên giám sát hoạt động của người tham gia để đảm bảo người tham gia thực hiện
đúng quy tắc hoạt động và chương trình bán hàng của doanh nghiệp;
m) Không đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ bán hàng đa cấp, pháp luật về bán hàng đa cấp cho người tham
gia;
n) Đào tạo người tham
gia không đúng chương trình, không đúng địa điểm, không đúng thời gian đào tạo
đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp
có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rút
hoặc sử dụng một phần hoặc toàn bộ tiền ký quỹ không đúng quy định của pháp
luật trừ trường hợp đã chấm dứt hoặc tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Từ chối
chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay các lợi
ích kinh tế khác mà người tham gia có quyền hưởng;
c) Thay
đổi nội dung của chương trình bán hàng mà không làm thủ tục đề nghị cấp bổ sung
giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp;
d) Không
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi phát triển mạng lưới
bán hàng khi phát triển mạng lưới bán hàng ra các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương mà doanh nghiệp không đặt trụ sở chính theo quy định;
đ) Không thực hiện nghĩa
vụ được quy định khi tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động;
e) Cố ý
cung cấp các thông tin gian dối trong hồ sơ xin cấp giấy đăng ký bán hàng đa
cấp.
7. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp
có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức
bán hàng đa cấp khi chưa có giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp;
b) Không
thực hiện đúng quy định về hàng hóa được phép kinh doanh theo phương thức bán
hàng đa cấp.
8. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp từ 01 tháng đến 03 tháng
hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định từ khoản 5 đến khoản 7 Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b, c khoản 4 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều
93. Hành vi vi phạm về kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thông báo mời thầu không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập biên bản
khi mở thầu hoặc nội dung biên bản mở thầu được lập không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi hồ sơ dự thầu sau
khi đã mở thầu.
4. Đối với
các hành vi vi phạm về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ liên quan đến mua sắm công và sử dụng nguồn vốn nhà nước thì áp dụng quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hủy bỏ kết quả đấu thầu đối với vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều
94. Hành vi vi phạm về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ủy
quyền giám định hoặc ủy quyền lại việc giám định mà không có hợp đồng theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ giám
định ngoài lĩnh vực đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy tờ khác được cấp, được xác nhận theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Kinh
doanh dịch vụ giám định không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ
định giám định viên thực hiện dịch vụ giám định thương mại không đảm bảo tiêu
chuẩn theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Sử dụng
con dấu nghiệp vụ trên chứng thư giám định khi chưa đăng ký con dấu đó với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Thay
đổi, bổ sung con dấu nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không
nộp lại con dấu nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp bị xóa đăng ký dấu nghiệp vụ;
d) Thực
hiện dịch vụ giám định thương mại trong trường hợp việc giám định đó có liên
quan đến quyền lợi của chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, 3 và điểm a, b và d khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
95. Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương
mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Kê khai
không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt
động nhượng quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền
thương mại không đúng quy định;
c) Cung
cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản
giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
d) Không
cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động
nhượng quyền thương mại theo quy định;
đ) Không thực hiện báo
cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề
có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh
doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh
doanh nhượng quyền thương mại – đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép theo quy định;
b) Tiếp
tục kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng
quyền thương mại.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh nhượng
quyền thương mại hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
96. Hành vi vi phạm về gia công hàng hóa trong thương mại
1. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt
gia công hoặc nhận gia công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo
quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công
hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu
thông, tạm ngừng lưu thông theo quy định.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều
này.
Điều
97. Hành vi vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của nhân viên của sở
giao dịch hàng hóa thực hiện việc môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch
hàng hóa.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Tham
gia hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài không
đúng lộ trình, phạm vi và điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực
hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là
thành viên kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch
hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
của từng khách hàng và của chính mình;
b) Không
lưu giữ hợp đồng ủy thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu
điều chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng;
c) Không
lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao
dịch cho khách hàng và cho chính mình;
d) Không
thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng ủy thác của khách hàng;
đ) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng việc thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy định;
e) Không
ký hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy định của
pháp luật hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh ủy
thác giao dịch từ khách hàng;
g) Làm môi
giới mà không có hợp đồng với khách hàng theo quy định;
h) Nhận ủy
thác giao dịch cho khách hàng không đúng quy định.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch
hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lôi kéo
khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt
hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng;
b) Sử dụng
giá giả tạo và các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;
c) Thực
hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không
phải là thành viên môi giới của sở giao dịch hàng hóa.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
b) Không
thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
c) Lôi kéo
khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt
hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng.
6. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai
không chính xác hoặc không kịp thời các nội dung trong hồ sơ để nghị cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Từ chối
chấp thuận tư cách thành viên sở giao dịch hàng hóa mà không trả lời bằng văn
bản hoặc không nêu rõ lý do của việc từ chối.
7. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
công bố thời gian giao dịch cụ thể theo quy định;
b) Không
công bố điều lệ hoạt động, giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung;
c) Không
thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa
trong trường hợp giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
d) Không
thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch
hàng hóa trong trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép thành lập sở
giao dịch hàng hóa;
đ) Không công bố hoặc
công bố không kịp thời các trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định;
e) Không công
bố, công bố không đầy đủ hoặc không chính xác danh sách và các thông tin về
thành viên của sở giao dịch hàng hóa; thông tin về giao dịch và các lệnh giao
dịch mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo điều
lệ hoạt động của sở giao dịch hàng hóa;
g) Không
thực hiện hoặc thực hiện không chính xác, đầy đủ quy định về việc báo cáo định
kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao
dịch hàng hóa và các thành viên sở giao dịch hàng hóa tại thời điểm báo cáo;
h) Đưa tin
sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua sở giao
dịch hàng hóa.
8. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng
các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp lại
giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Chấp
thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
d) Không
thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa
những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch một cách cần thiết theo quy định;
đ) Cho phép thành viên
đã bị chấm dứt tư cách thành viên tiếp tục thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa
qua sở giao dịch hàng hóa;
e) Tổ chức
hoạt động giao dịch các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố;
g) Không
thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
h) Không
thực hiện đúng các phương thức giao dịch hoặc nguyên tắc khớp lệnh giao dịch hoặc công bố thông tin giao dịch theo
quy định.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
98. Hành vi vi phạm về kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đặt tên
gọi của cơ sở kinh doanh là siêu thị, trung tâm thương mại hoặc từ ngữ tương
đương bằng tiếng nước ngoài mà không đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định;
b) Nội quy
hoạt
động của siêu thị, trung tâm thương mại
thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không được phê duyệt của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không
niêm yết nội quy hoạt động tại siêu thị, trung tâm thương mại;
d) Không
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của siêu thị,
trung tâm thương mại theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không
có biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
b) Ghi
biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức
theo quy định;
c) Kinh
doanh siêu thị, trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh hoạt động thương mại theo quy định;
d) Hàng
hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa,
dịch vụ và tên của siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
đ) Hàng hóa bán trong
siêu thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và
địa điểm bảo hành theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong siêu thị, trung tâm thương mại các loại hàng hóa có
chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép; vật
liệu nổ, các chất hóa lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật và hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế
kinh doanh theo quy định.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
99. Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ
niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý
làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi, đánh
tráo tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm
tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm
giữ.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật,
phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang
vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Chương III. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
100. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 101 đến Điều 103 của Nghị
định này có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
Điều
101. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
102. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm
soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc thực
hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh và buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công
Thương, Trưởng phòng Chống buôn lậu, Trưởng phòng Chống hàng giả, Trưởng phòng
Kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều
103. Thẩm quyền của Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát
biển và Thanh tra chuyên ngành
1. Những
người có thẩm quyền của cơ quan Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 39 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những
người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các dịch vụ liên quan đến xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa và trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới quy định tại Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 42 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những
người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính về mua bán, vận chuyển hàng hóa qua biên giới quy định tại Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 40 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những
người có thẩm quyền của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính,
áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính về mua bán, vận chuyển hàng hóa qua
biên giới quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những
người có thẩm quyền của cơ quan thanh tra quy định tại Điều 46 Luật Xử lý vi
phạm hành có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và lĩnh vực quản
lý của ngành.
Điều
104. Xác định thẩm quyền phạt tiền
Thẩm quyền phạt tiền của
những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 101 đến
Điều 103 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm
hành chính của cá nhân; trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực
hiện thì áp dụng thẩm quyền phạt tiền gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với
cá nhân.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
105. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị
định này thay thế:
a) Nghị
định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
b) Nghị
định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
c) Nghị
định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt,
buôn lậu và gian lận thương mại;
d) Nghị
định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh rượu và thuốc lá;
đ) Nghị định số
76/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 11
Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;
e) Nghị định số
19/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
g) Nghị định số
08/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
Điều
106. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thì áp dụng các quy định xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều
107. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết về số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính buộc phải nộp lại theo quy định
tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm đ khoản 5 Điều 4 của Nghị
định này.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |