1.1 Điều 1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân1.2 Điều 2. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân1.3 Điều 3. Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong hệ thống pháp luật1.4 Điều 4. Tham gia góp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân1.5 Điều 5. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân1.6 Điều 6. Ngôn ngữ của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân1.7 Điều 7. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân1.8 Điều 8. Đăng Công báo, niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản1.9 Điều 9. Giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân1.10 Điều 10. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân1.11 Điều 11. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
2.1 Điều 12. Nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh2.2 Điều 13. Nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh2.3 Điều 14. Nội dung chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
3.1 Điều 15. Nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện3.2 Điều 16. Nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện3.3 Điều 17. Nội dung chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
4.1 Điều 18. Nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã4.2 Điều 19. Nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã4.3 Điều 20. Nội dung chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã
5.1 Điều 21. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh5.2 Điều 22. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh5.3 Điều 23. Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh5.4 Điều 24. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình5.5 Điều 25. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh5.6 Điều 26. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp5.7 Điều 27. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh5.8 Điều 28. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh5.9 Điều 29. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
6.1 Điều 30. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện6.2 Điều 31. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện6.3 Điều 32. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
7.1 Điều 33. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã7.2 Điều 34. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
8.1 Điều 35. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh8.2 Điều 36. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh8.3 Điều 37. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh8.4 Điều 38. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh8.5 Điều 39. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh8.6 Điều 40. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
9.1 Điều 41. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện9.2 Điều 42. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện9.3 Điều 43. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện9.4 Điều 44. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
10.1 Điều 45. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã10.2 Điều 46. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã
11.1 Điều 47. Ban hành quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp11.2 Điều 48. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
12.1 Điều 49. Hiệu lực về không gian, đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân12.2 Điều 50. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính12.3 Điều 51. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân12.4 Điều 52. Ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân12.5 Điều 53. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hết hiệu lực12.6 Điều 54. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
13.1 Điều 55. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân13.2 Điều 56. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT
BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA HĐND, UBND SỐ 31/2004/QH11
ngày 03 tháng 12
năm 2004
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X,
kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định
thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này
quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa
phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở
địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân được ban hành dưới hình thức nghị quyết. Văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân được ban hành dưới hình thức quyết
định, chỉ thị.
Điều
2. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân
1. Hội đồng nhân dân
ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:
a) Quyết định những
chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Quyết định kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
c) Quyết định biện
pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ cấp
trên giao cho;
d) Quyết định trong
phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện pháp có tính chất đặc thù
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương nhằm phát huy
tiềm năng của địa phương, nhưng không được trái với các văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
đ) Văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.
2. Uỷ ban nhân dân
ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:
a) Để thi hành Hiến
pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp về phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
b) Để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính sách khác trên địa
bàn;
c) Văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.
Điều
3. Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhândân, Uỷ ban nhân dân trong hệ
thống pháp luật
1. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải phù hợp với Hiến pháp,
luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm tính
thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật; văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân còn phải phù hợp với nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trái với Hiến pháp, luật và
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân trái với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân cùng cấp phải được cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đình
chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Điều
4. Tham gia góp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ bannhân dân
1. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ chức khác và cá
nhân có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2. Trong quá trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ
quan hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều này tham gia góp ý kiến vào dự thảo văn bản.
3. Căn cứ vào tính
chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân, cơ quan hữu quan phải tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức thích
hợp.
4. Cơ quan lấy ý kiến
có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều
5. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân
Văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải quy định hiệu lực về thời
gian, không gian và đối tượng áp dụng.
Điều
6. Ngôn ngữ của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân
1. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được thể hiện bằng tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng
trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu;
đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích
trong văn bản.
2. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thể được dịch ra tiếng dân
tộc thiểu số. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân ra tiếng dân tộc thiểu số do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định.
3.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thể được
dịch ra tiếng nước ngoài. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ra tiếng nước ngoài do Chính phủ quy định.
Điều
7. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân
1. Văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành phải được đánh số thứ
tự cùng với năm ban hành và ký hiệu cho từng loại văn bản.
Việc đánh số thứ tự
phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản cùng với năm ban hành loại văn bản
đó.
Ký hiệu của văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được sắp xếp như sau:
số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản – tên viết tắt
của cơ quan ban hành văn bản.
2. Tên viết tắt của
loại văn bản và cơ quan ban hành văn bản được quy định như sau:
a) Nghị quyết viết
tắt là NQ, quyết định viết tắt là QĐ, chỉ thị viết tắt là CT;
b) Hội đồng nhân dân
viết tắt là HĐND, Uỷ ban nhân dân viết tắt là UBND.
Điều
8. Đăng Công báo, niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản
1. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh)
phải được đăng Công báo cấp tỉnh. Việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Văn bản đăng Công báo
có giá trị như bản gốc.
Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Công báo.
2.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được đưa
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện),
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã) phải
được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được gửi đến các cơ quan
nhà nước cấp trên trực tiếp, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày
Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành. Văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Uỷ ban
thường vụ Quốc hội và Chính phủ; văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
4.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được lưu
trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
9. Giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân
1. Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân.
2. Chính phủ, Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân.
3. Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát, kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp; Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
nhân dân cùng cấp.
4. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ chức khác và nhân
dân địa phương tham gia giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân và kiến nghị với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý văn
bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
5.
Việc giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân khi có vi phạm pháp luật được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhândân
1. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được thường xuyên rà soát
và định kỳ hệ thống hoá.
2. Uỷ ban nhân dân có
trách nhiệm tổ chức việc rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật
của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan tư pháp
thuộc Uỷ ban nhân dân (sau đây gọi là cơ quan tư pháp) có nhiệm vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp mình để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi
bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Điều
11. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn
bản quy phạmpháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành chỉ được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của chính Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ
bằng văn bản của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
2. Văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải
xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Chương II
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN
Mục 1
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều
12. Nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh được ban hành để quyết định chủ trương, chính sách, biện
pháp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách
tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính trên địa bàn tỉnh quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16
và 17 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được ban hành để quyết định chủ
trương, chính sách, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và chủ trương,
chính sách, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn thành phố
quy định tại Điều 18 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều
13. Nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh được ban hành để thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp
trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, đất
đai, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, quản lý
và phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục và đào tạo, văn
hoá, thông tin, thể dục thể thao, y tế, xã hội, khoa học và công nghệ, tài
nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện
chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh quy định tại
các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 và 95 của Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Quyết định của Uỷ
ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được ban hành để thực hiện chủ
trương, chính sách, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ
trương, chính sách, biện pháp khác về xây dựng, quản lý và phát triển đô thị
trên địa bàn thành phố quy định tại Điều 96 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ
quan nhà nước cấp trên.
Điều
14. Nội dung chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt
động, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và quyết định của mình.
Mục 2
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều
15. Nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp trong các
lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội,
đời sống, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành
chính trên địa bàn huyện quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân quận được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp quy định
tại khoản 1 Điều này và chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô
thị trên địa bàn quận quy định tại Điều 26 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ
quan nhà nước cấp trên.
3. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh được ban hành để quyết định chủ
trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và chủ trương, biện pháp khác
về xây dựng, phát triển thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 27 của
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo được ban hành để quyết định chủ
trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và chủ trương, biện pháp khác
về xây dựng, phát triển hải đảo quy định tại Điều 28 của Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều
16. Nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định của Uỷ
ban nhân dân huyện được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp trong các
lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch
vụ, du lịch, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp
luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa
bàn huyện quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106
và 107 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Quyết định của Uỷ
ban nhân dân quận được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp quy định tại
khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát
triển đô thị trên địa bàn quận quy định tại Điều 109 của Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Quyết định của Uỷ
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh được ban hành để thực hiện chủ
trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, biện
pháp khác về xây dựng, phát triển thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại
Điều 108 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Quyết định của Uỷ
ban nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo được ban hành để thực hiện chủ trương,
biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, biện pháp khác
về xây dựng, phát triển hải đảo quy định tại Điều 110 của Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều
17. Nội dung chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra hoạt
động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cấp xã trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng
nhân dân cùng cấp và quyết định của mình.
Mục 3
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều
18. Nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã, thị trấn được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp
trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, đời sống, văn hoá, thông
tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương trên địa bàn xã, thị trấn
quy định tại các điều 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của
cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân phường được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp quy định
tại khoản 1 Điều này và chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô
thị trên địa bàn phường quy định tại Điều 35 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ
quan nhà nước cấp trên.
Điều
19. Nội dung quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Quyết định của Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp
trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá,
thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính
sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật trên địa bàn xã, thị
trấn quy định tại các điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 và 117 của Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Quyết định của Uỷ
ban nhân dân phường được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp quy định
tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát
triển đô thị trên địa bàn phường quy định tại Điều 118 của Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều
20. Nội dung chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân cấp xã được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và quyết định
của mình.
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều
21. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấptỉnh
1. Chương trình xây
dựng nghị quyết hằng năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được xây dựng căn cứ
vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm
thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm các quyền và nghĩa
vụ của công dân ở địa phương.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân lập dự kiến
chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân
quyết định tại kỳ họp cuối năm.
3.
Trong trường hợp cần điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Uỷ ban nhân dân điều
chỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
4. Thường trực Hội
đồng nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân và phân công Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra dự thảo
nghị quyết.
Điều
22. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân trình hoặc do cơ quan, tổ
chức khác trình theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Cơ quan trình dự
thảo nghị quyết tổ chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo.
3. Cơ quan soạn thảo
có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá
thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và
thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
1. https://docluat.vn/archive/3410/
2. https://docluat.vn/archive/2425/
3. https://docluat.vn/archive/2909/
b) Xây dựng dự thảo
và tờ trình dự thảo nghị quyết; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản
dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Tổng hợp, nghiên
cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
Điều
23. Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ vào tính chất
và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức hữu
quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm
ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy
ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy
ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến
và dành ít nhất bảy ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được
lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Điều
24. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân
dân cùngcấp trình
1. Dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình phải được cơ quan
tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân.
Chậm nhất là mười lăm
ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo
nghị quyết đến cơ quan tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm
định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu
thẩm định;
b) Tờ trình và dự
thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp ý
kiến về dự thảo nghị quyết;
d) Các tài liệu có
liên quan.
3. Phạm vi thẩm định
bao gồm:
a) Sự cần thiết ban
hành nghị quyết;
b) Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của dự thảo nghị quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật
soạn thảo văn bản.
Cơ quan tư pháp có
thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo nghị quyết.
4. Chậm nhất là bảy
ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến
cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
Điều
25. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo nghị
quyết bao gồm:
a) Tờ trình và dự
thảo nghị quyết;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Các tài liệu có
liên quan.
2. Cơ quan soạn thảo
có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Uỷ ban nhân dân để chuyển đến
các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là ba ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân
họp.
Điều
26. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhândân cùng cấp
1.
Đối với dự thảo nghị quyết do Uỷ ban nhân dân trình thì Uỷ ban nhân dân có
trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định
việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2.
Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì Uỷ ban nhân dân
có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản.
Chậm nhất là hai mươi
lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo
nghị quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan
đến Uỷ ban nhân dân để Uỷ ban nhân dân tham gia ý kiến.
Chậm nhất là hai mươi
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải gửi ý
kiến bằng văn bản đến cơ quan trình dự thảo nghị quyết.
Điều
27. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp
thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là mười
lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo
nghị quyết gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân
công thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình và dự
thảo nghị quyết;
b) Các tài liệu có
liên quan.
3. Phạm vi thẩm tra bao gồm:
a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát
triển kinh tế – xã hội của địa phương;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ
thống pháp luật.
4. Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm
nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 28. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị
quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b) Báo cáo thẩm tra;
c) Ý kiến của Uỷ ban nhân dân đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ
chức khác trình;
d) Các tài liệu có liên quan.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân
dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 29. Trình tự xem xét, thông qua
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan trình dự thảo trình bày dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị
quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị
quyết.
Mục 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN
HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 30. Soạn thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Uỷ ban nhân dân
cùng cấp trình Hội đồng nhân dân. Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phân công cơ quan soạn thảo. Cơ
quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo nghị quyết, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy
ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất năm ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý
kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
3. Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm
xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự
thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân.
Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các
tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại
biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội
đồng nhân dân.
Điều 31. Thẩm tra dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Ban của Hội
đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân. Chậm nhất là
mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có
trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công
thẩm tra. Phạm vi thẩm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này.
Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo
cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội
đồng nhân dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân
dân.
Điều 32. Trình tự xem xét, thông qua
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân trình bày dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị
quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị
quyết.
Mục 3
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN
HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 33. Soạn thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Uỷ ban nhân dân
cùng cấp soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và
tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, làng,
ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích
hợp.
Điều 34. Trình tự xem xét, thông qua
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Chậm nhất là ba ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến
các đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân trình bày dự thảo nghị quyết;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị
quyết.
3. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị
quyết.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT
ĐỊNH,
CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Mục 1
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN
HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 35. Lập, thông qua và điều
chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dâncấp tỉnh
1. Chương trình xây dựng quyết định,
chỉ thị hằng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được xây dựng căn cứ vào đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân chủ trì, phối hợp với cơ quan tư pháp lập dự
kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân để trình Uỷ
ban nhân dân quyết định tại phiên họp tháng một hằng năm của Uỷ ban nhân dân.
2. Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị phải xác định tên văn bản,
thời điểm ban hành, cơ quan soạn thảo văn bản.
3. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ
ban nhân dân quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị.
Điều 36. Soạn thảo quyết định, chỉ
thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tuỳ theo tính chất và nội dung của quyết định, chỉ thị, Uỷ ban nhân
dân tổ chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo quyết định, chỉ
thị.
2. Cơ quan soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên
quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định, chỉ thị; xác định
văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ;
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo quyết định,
chỉ thị.
Điều 37. Lấy ý kiến về dự thảo quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ
quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ
thị.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
quyết định, chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề
cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy ngày, kể từ ngày tổ
chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định,
chỉ thị.
Điều 38. Thẩm định dự thảo quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được cơ
quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân. Chậm nhất là
mười lăm ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ
dự thảo quyết định, chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
1. https://docluat.vn/archive/3171/
2. https://docluat.vn/archive/2131/
3. https://docluat.vn/archive/3662/
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo
quyết định, chỉ thị;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định,
chỉ thị với hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo quyết
định, chỉ thị.
4. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan tư pháp
gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Điều 39. Hồ sơ dự thảo quyết định,
chỉ thị trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Uỷ ban
nhân dân chậm nhất là năm ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết
định, chỉ thị để chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là ba ngày
trước ngày Uỷ ban nhân dân họp. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
Điều 40. Trình tự xem xét, thông qua
dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Uỷ
ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định,
chỉ thị.
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số
thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân
dân ký ban hành quyết định, chỉ thị.
Mục 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT
ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN
Điều 41. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ
trình dự thảo quyết định, chỉ thị.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định,
chỉ thị.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ
thị.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
quyết định, chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề
cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất năm ngày, kể từ ngày tổ
chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định,
chỉ thị.
Điều 42. Thẩm định dự thảo quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải được
cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân. Chậm nhất
là mười ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ
dự thảo quyết định, chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định. Phạm vi thẩm định
theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật này.
2. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan tư pháp
gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Điều 43. Hồ sơ dự thảo quyết định,
chỉ thị trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Uỷ ban
nhân dân chậm nhất là năm ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết
định, chỉ thị để chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là ba ngày
trước ngày Uỷ ban nhân dân họp. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
Điều 44. Trình tự xem xét, thông qua
dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Uỷ
ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định,
chỉ thị.
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số
thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân
dân ký ban hành quyết định, chỉ thị.
Mục 3
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN
HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ
Điều 45. Soạn thảo quyết định, chỉ
thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo quyết định, chỉ thị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tổ chức việc lấy ý
kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các
thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo quyết định, chỉ
thị.
Điều 46. Trình tự xem xét, thông qua
dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết
định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành
viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là ba ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Uỷ
ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo
quyết định, chỉ thị;
b) Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định,
chỉ thị.
3. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số
thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân
dân ký ban hành quyết định, chỉ thị.
Mục 4
VIỆC SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH,
CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TRONG TRƯỜNG HỢP
ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 47. Ban hành quyết định, chỉ
thị của Uỷ ban nhân dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã ban hành quyết định, chỉ thị theo trình
tự, thủ tục quy định tại Điều 48 của Luật này.
Điều 48. Trình tự, thủ tục soạn
thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân trong trườnghợp đột xuất, khẩn cấp
1. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất thì trình tự,
thủ tục soạn thảo quyết định, chỉ thị được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo
việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo
quyết định, chỉ thị và gửi đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân. Hồ sơ dự thảo quyết
định, chỉ thị bao gồm tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, ý kiến của cơ
quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên quan;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo quyết định,
chỉ thị đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là một ngày trước ngày Uỷ
ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và
triệu tập ngay phiên họp Uỷ ban nhân dân để thông qua dự thảo quyết định, chỉ
thị.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành quyết
định, chỉ thị.
Chương V
HIỆU LỰC VÀ
NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN
NHÂN DÂN
Điều 49. Hiệu lực về không gian, đối
tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồngnhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của
đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó.
2. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân có hiệu lực trong phạm vi nhất định của địa phương thì phải được
xác định ngay trong văn bản đó.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có
hiệu lực áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia các quan hệ xã
hội được văn bản quy phạm pháp luật đó điều chỉnh.
Điều 50. Hiệu lực của văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trongtrường hợp điều chỉnh địa giới
hành chính
1. Trong trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành các đơn vị
hành chính mới thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân của đơn vị hành chính được chia có hiệu lực đối với các đơn vị hành
chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của đơn vị hành chính
mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế.
2. Trong trường hợp nhiều đơn vị hành chính được sáp nhập thành một đơn
vị hành chính mới thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân của đơn vị hành chính được sáp nhập có hiệu lực đối với đơn vị hành
chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của đơn vị hành chính
mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế.
3. Trong trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính
này được sáp nhập về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có
hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được sáp nhập.
Điều 51. Thời điểm có hiệu lực của
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ bannhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là
năm ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có hiệu lực sau bảy ngày và phải được niêm yết chậm nhất là ba ngày, kể
từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành,
trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã
có hiệu lực sau năm ngày và phải được niêm yết chậm nhất là hai ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ
trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân quy định các biện
pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều
47 của Luật này thì có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn.
2. Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 52. Ngưng hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân bị
đình chỉ thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ
quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền; trường hợp không bị hủy bỏ, bãi bỏ thì
văn bản tiếp tục có hiệu lực; trường hợp bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản hết hiệu
lực.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của
văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định rõ tại văn bản đình chỉ thi hành,
văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.
3. Văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá
nhân có thẩm quyền đối với văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh phải được đăng Công báo cấp tỉnh, đưa tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân
có thẩm quyền đối với văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết, đưa tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương.
Điều 53. Những trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dânhết hiệu lực
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hết
hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
b) Được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn
bản đó;
c) Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, cá nhân
có thẩm quyền;
d) Không còn đối tượng điều chỉnh.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hết
hiệu lực thi hành thì văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó
cũng hết hiệu lực.
Điều 54. Áp dụng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực.
2. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân.
3. Trong trường hợp các nghị quyết của cùng một Hội đồng nhân dân có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của nghị quyết được ban
hành sau.
4. Trong trường hợp
các quyết định, chỉ thị của cùng một Uỷ ban nhân dân có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của quyết định, chỉ thị được ban hành sau.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
55. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhândân
Kinh phí hỗ trợ xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân do ngân
sách địa phương bảo đảm và được dự toán trong kinh phí thường xuyên của Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Điều
56. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 03 tháng 12 năm 2004./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |