1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Áp dụng pháp luật về ngoại hối, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế
2.1 Điều 4. Tự do hóa đối với giao dịch vãng lai2.2 Điều 5. Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu vãng lai khác2.3 Điều 6. Chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam2.4 Điều 7. Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài2.5 Điều 8. Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp2.6 Điều 9. Chuyển thu nhập từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài2.7 Điều 10. Người cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán ở nước ngoài2.8 Điều 11. Người không cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán tại Việt Nam2.9 Điều 12. Mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức2.10 Điều 13. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân2.11 Điều 14. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam2.12 Điều 15. Chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam2.13 Điều 16. Kiểm tra chứng từ2.14 Điều 17. Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để thanh toán vãng lai2.15 Điều 18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và báo cáo2.16 Điều 19. Chế độ thông tin báo cáo
3.1 Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Toc
- 1. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
- 3. Related articles 01:
- 3.1. Điều 6. Chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam
- 3.2. Điều 7. Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
- 3.3. Điều 8. Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
- 3.4. Điều 9. Chuyển thu nhập từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
- 3.5. Điều 10. Người cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán ở nước ngoài
- 3.6. Điều 11. Người không cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán tại Việt Nam
- 3.7. Điều 12. Mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức
- 3.8. Điều 13. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân
- 4. Related articles 02:
- 5. Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 70/2014/NĐ-CP
ngày 17
tháng 07 năm 2014
Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và
Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Ngoại hối
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng
6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng
6 năm 2010;
Căn cứ Pháp Lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm
2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18
tháng 3 năm 2013;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối.
Chương I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Ngoại hối về các hoạt động ngoại hối của người cư trú, người không cư trú
tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các nội dung liên quan đến quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, quản lý hoạt động kinh doanh vàng, quản lý vay, trả nợ nước ngoài
không được Chính phủ bảo lãnh, vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ, vay có bảo
lãnh của Chính phủ, xử lý vi phạm về ngoại hối và hoạt động ngoại hối được thực
hiện theo quy định khác của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư
trú có hoạt động ngoại hối tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân là người cư trú có liên quan trong
việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về ngoại hối và
hoạt động ngoại hối.
Điều 3. Áp dụng pháp luật về ngoại hối, điều ước
quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế
1. Hoạt động ngoại hối phải tuân theo quy định tại
Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó.
3. Trường hợp hoạt động ngoại hối mà pháp luật Việt
Nam chưa có quy định thì các bên có thể thỏa thuận áp dụng pháp
luật nước ngoài, tập quán quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài, tập
quán quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Chương II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tự do hóa đối với giao dịch vãng
lai
Trên lãnh thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh
toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú và người
không cư trú được tự do thực hiện phù hợp với các quy định tại Nghị định này và
các quy định pháp luật khác có liên quan theo các nguyên tắc sau:
1. Người cư trú, người không cư trú được mua, chuyển,
mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối
với giao dịch vãng lai.
2. Người cư trú, người không cư trú có trách nhiệm
xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng khi mua, chuyển,
mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất
trình cho tổ chức tín dụng được phép.
3. Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục
vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú không
phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
thuế với Nhà nước Việt Nam.
Điều 5. Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu vãng
lai khác
1. Người cư trú có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu
hàng hóa,
dịch vụ hoặc từ các nguồn thu vãng lai khác ở nước ngoài phải chuyển vào tài
khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam phù hợp
với thời hạn thanh toán của hợp đồng hoặc các chứng từ thanh toán, trừ một số
trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cho phép giữ lại một phần
hoặc toàn bộ nguồn thu ngoại tệ ở nước ngoài.
1. https://docluat.vn/archive/996/
2. https://docluat.vn/archive/985/
3. https://docluat.vn/archive/931/
2. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan
đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển
khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép.
Điều 6. Chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào
Việt Nam
1. Người cư trú là tổ chức có ngoại tệ thu được từ các
khoản chuyển tiền một chiều phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín
dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.
2. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ thu được từ các
khoản chuyển tiền một chiều được gửi vào tài khoản ngoại tệ hoặc rút tiền mặt
để sử dụng cho các mục đích quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 7. Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước
ngoài
1. Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền
một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước
ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:
a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước
ngoài;
e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;
g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp
khác.
3. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài
có ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển,
mang ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì
được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét
các chứng từ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất
trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín
dụng được phép để mang ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của
từng giao dịch chuyển tiền.
Điều 8. Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực
tiếp
1. Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) tổ chức tín
dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư
trực tiếp tại Việt Nam.
2. Trường hợp thực hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam,
người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư
nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được mở 01 (một) tài khoản vốn
đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép nơi doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại
tệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này để thực hiện các giao dịch thu chi hợp
pháp bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết việc
mở và sử dụng các tài khoản vốn đầu tư trực tiếp quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này.
Điều 9. Chuyển thu nhập từ hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài
Trường hợp có nhu cầu chuyển các nguồn thu hợp pháp
bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài,
nhà đầu tư nước ngoài được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được
phép và chuyển ra nước ngoài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày mua được ngoại tệ.
Điều 10. Người cư trú là tổ chức phát hành chứng
khoán
ở nước ngoài
1. Khi được phép phát hành chứng khoán
ở nước ngoài bằng ngoại tệ dưới hình thức phát hành trái phiếu, người cư trú là
tổ chức phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý vay, trả nợ
nước ngoài và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Khi được phép phát hành chứng khoán
bằng ngoại tệ ở nước ngoài dưới hình thức phát hành cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
và các loại chứng khoán khác, người cư trú là tổ chức phải mở một
tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng
được phép, thực hiện thu, chi ngoại tệ có liên quan đến việc phát hành chứng khoán
thông qua tài khoản này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 11. Người không cư trú là tổ chức phát hành
chứng khoán
tại Việt Nam
1. Người không cư trú là tổ chức chỉ được phát hành
chứng khoán
bằng đồng Việt Nam trên lãnh
thổ Việt Nam
trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán
và pháp luật khác có liên quan.
2. Khi được phép phát hành chứng, khoán
tại Việt Nam, người không cư trú là tổ chức phải mở 01 (một) tài khoản vốn phát
hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam tại 01 (một) tổ chức tín dụng được
phép để thực hiện các giao dịch thu, chi bằng đồng Việt Nam liên quan đến việc
phát hành chứng khoán thông qua tài khoản này theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 12. Mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước
ngoài của người cư trú là tổ chức
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định thủ tục cấp và thu hồi
giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ
chức trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn
vay, thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở
nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp
khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Điều 13. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân
1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân có
ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán
cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài theo các quy định
tại Nghị định này, thanh toán cho các đối tượng được phép thu ngoại tệ tiền
mặt.
2. Người cư trú là công dân Việt Nam được sử
dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được
phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi.
1. https://docluat.vn/archive/971/
2. https://docluat.vn/archive/1104/
3. https://docluat.vn/archive/930/
Điều 14. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam
1. Thị trường ngoại tệ là nơi diễn ra hoạt động mua
bán các loại ngoại tệ. Đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ bao gồm Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, các tổ
chức tín dụng được phép và khách hàng là người cư trú, người không cư trú tại
Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định điều kiện, phương
thức, các loại hình nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.
2. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường
cho các giao dịch giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các tổ chức tín dụng
được phép và giữa các tổ chức tín dụng được phép với nhau. Các thành viên tham
gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thực hiện mua bán ngoại tệ theo các
phương thức, loại hình nghiệp vụ giao dịch trên cơ sở các thỏa thuận, cam kết
giữa các bên theo thông lệ quốc tế và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Điều 15. Chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt
Nam
1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình
thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thực hiện điều tiết tỷ giá hối đoái thông qua việc sử dụng các công cụ của
chính sách tiền tệ và thực hiện phương án can thiệp trên thị trường ngoại tệ.
2. Chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là chế độ
tỷ giá thả nổi có quản lý do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ
tiền tệ của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam
phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ,
Điều 16. Kiểm tra chứng từ
Tổ chức tín dụng được phép và tổ chức khác được phép
hoạt động ngoại hối khi thực hiện các giao dịch ngoại hối cho khách hàng có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và các chứng từ phù hợp với
các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực
hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 17. Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để thanh toán vãng
lai
Trong phạm vi khả năng ngoại tệ hiện có, tổ chức tín
dụng được phép có trách nhiệm đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ của người cư trú,
người không cư trú để thanh toán cho các giao dịch vãng lai căn cứ
theo nhu cầu thực tế và hợp lý của từng giao dịch.
Điều 18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và báo
cáo
1. Tổ chức tín dụng được phép và tổ chức khác được
phép hoạt động ngoại hối phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Quyền và nghĩa vụ về thông tin, báo cáo của tổ chức
tín dụng được phép:
a) Báo cáo các thông tin, số liệu liên quan đến ngoại
hối và hoạt động ngoại hối theo đúng thời hạn quy định tại các văn bản pháp
luật hiện hành liên quan đến hoạt động ngoại hối;
b) Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin nhằm phục vụ
việc thu thập số liệu, thông tin liên quan đến ngoại hối và hoạt động ngoại
hối;
c) Giữ bí mật và chịu trách nhiệm về các thông tin
thuộc danh mục bí mật của ngành ngân hàng.
3. Quyền và nghĩa vụ về thông tin, báo cáo của tổ chức
và cá nhân:
a) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối có
nghĩa vụ cung cấp các thông tin, số liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam,
tổ chức tín dụng được phép theo đúng thời hạn quy định tại các văn bản pháp
luật hiện hành liên quan đến hoạt động ngoại hối;
b) Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng được phép
cung cấp các thông tin hướng dẫn để thực hiện đúng các chính sách về quản lý
ngoại hối.
Điều 19. Chế độ thông tin báo cáo
1. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành chế độ thông tin báo cáo, phân tích, dự
báo và công bố thông tin về hoạt động ngoại hối;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thu thập thông
tin, số liệu nhằm phục vụ công tác quản lý ngoại hối của Nhà nước và lập cán
cân thanh toán quốc tế.
2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm báo cáo thông tin, số liệu về hoạt động ngoại hối
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm phục vụ công tác quản lý ngoại hối của Nhà
nước và lập cán cân thanh toán quốc tế.
Chương III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 9 nám 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 160/2006/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Ngoại hối.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |