1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao2.2 Điều 4. Giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ2.3 Điều 5. Đăng ký chuyển giao công nghệ2.4 Điều 6. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ2.5 Điều 7. Hoàn trả các khoản hỗ trợ, ưu đãi
4 Mục 1. HỖ TRỢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, ỨNG DỤNG VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
4.1 Điều 8. Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ4.2 Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ4.3 Điều 10. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp4.4 Điều 11. Sử dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn4.5 Điều 12. Khuyến khích hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung4.6 Điều 13. Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ4.7 Điều 14. Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương4.8 Điều 15. Hỗ trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học tham gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh
5.1 Điều 16. Giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí5.2 Điều 17. Phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tạo ra bằng ngân sách nhà nước5.3 Điều 18. Công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu5.4 Điều 19. Hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư5.5 Điều 20. Thủ tục, thẩm quyền hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ5.6 Điều 21. Mua, nghiên cứu hoàn thiện sáng chế, sáng kiến để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng5.7 Điều 22. Trình tự, thủ tục mua sáng chế, sáng kiến5.8 Điều 23. Thu thập, đánh giá, lựa chọn, công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ nhu cầu đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân trong các ngành, nghề, lĩnh vực theo phân cấp quản lý5.9 Điều 24. Thúc đẩy khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng công nghệ5.10 Điều 25. Ưu tiên trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp, công nhận, đăng ký lưu hành sản phẩm mới, công nghệ mới5.11 Điều 26. Công bố công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ5.12 Điều 27. Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực5.13 Điều 28. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp5.14 Điều 29. Đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ5.15 Điều 30. Hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ5.16 Điều 31. Hỗ trợ, nâng cao năng lực khai thác thông tin phục vụ tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ
6.1 Điều 32. Điều kiện đặc thù đối với tổ chức thẩm định giá công nghệ6.2 Điều 33. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ6.3 Điều 34. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ6.4 Điều 35. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ6.5 Điều 36. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ6.6 Điều 37. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ6.7 Điều 38. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ6.8 Điều 39. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ6.9 Điều 40. Trách nhiệm báo cáo của tổ chức đánh giá, giám định công nghệ và của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
7.1 Điều 41. Hiệu lực thi hành7.2 Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp7.3 Điều 43. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH76/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật
sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Chuyển giao công nghệ.
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều
9, 10, 11, 27, 31, khoản 3 Điều 32, Điều 35, 36, 40, 42,
43, khoản 3 Điều 48 của Luật Chuyển giao công nghệ liên quan đến Danh mục công nghệ, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ; tổ chức
đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ; hỗ trợ, thúc đẩy chuyển giao công
nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Hình thức, phương thức đặc thù chuyển giao công nghệ trong
nông nghiệp quy định tại khoản 2, 3 Điều 52 Luật Chuyển giao công nghệ thực hiện
theo quy định khác của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 1 của Luật Chuyển
giao công nghệ.
Chương II.
DANH MỤC CÔNG NGHỆ, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 3.
Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao
1. Ban hành kèm theo Nghị định này các danh mục công nghệ
sau:
a) Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (Phụ lục I);
b) Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao (Phụ lục II);
c) Danh mục công nghệ cấm chuyển giao (Phụ lục III).
2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế – xã hội và yêu cầu quản
lý nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ xem xét, đề xuất và gửi Bộ Khoa học và
Công nghệ tổng hợp, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung công nghệ thuộc các danh mục
công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Giá
và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ
1. Các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận thanh toán
theo một hoặc một số phương thức sau đây:
a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa trong
đó bao gồm cả hình thức trả được tính theo từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra từ
công nghệ chuyển giao;
b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc
vào vốn của doanh nghiệp.
Trường hợp góp vốn bằng công nghệ có sử dụng vốn nhà nước
(công nghệ được tạo ra bằng vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) phải thực hiện thẩm định giá công nghệ theo
quy định của pháp luật;
c) Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh.
Giá bán tịnh được xác định bằng tổng giá bán sản phẩm, dịch vụ
mà trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ được chuyển giao (tính theo hóa đơn bán hàng) trừ đi các khoản sau: Thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có); chi phí mua bán các thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu,
mua ở trong nước; chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận chuyển sản
phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo;
d) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần.
Doanh thu thuần được xác định bằng doanh thu bán sản phẩm, dịch
vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;
đ) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần trừ
đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ chuyển
giao đã bán trên thị trường. Các bên cũng có thể thỏa thuận thanh toán theo phần trăm lợi nhuận sau thuế;
e) Kết hợp hai hoặc các phương thức quy định tại các điểm a,
b, c, d và đ khoản này hoặc các hình thức thanh toán khác bảo đảm phù hợp quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Trường hợp công nghệ chuyển giao (công nghệ được tạo ra bằng
vốn nhà nước hoặc sử dụng vốn nhà nước để mua công nghệ) giữa các bên mà một hoặc
nhiều bên có vốn nhà nước, việc định giá thực hiện dựa trên tư vấn thẩm định
giá công nghệ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp công nghệ chuyển giao giữa các bên có quan hệ
theo mô hình công ty mẹ – công ty con và các bên có quan hệ liên kết theo quy định
của pháp luật về thuế, việc kiểm toán giá thực hiện thông qua hình thức thẩm định
giá công nghệ theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế.
Điều 5.
Đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Đối với chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp quy định
phải đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Chuyển
giao công nghệ, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký chuyển giao công nghệ,
trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 31 của
Luật Chuyển giao công nghệ và quy định của Nghị định này.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ theo
quy định tại khoản này do các bên thỏa thuận. Trường hợp tính đến thời điểm
đăng ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng
có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
2. Bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ
từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước hoặc bên giao công
nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài thay mặt
các bên gửi hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ đến cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 6 của Nghị định
này.
3. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ, cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chuyển giao công nghệ;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề
nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ bổ sung;
c) Trường hợp hồ sơ có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ
quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ sửa đổi,
bổ sung;
d) Trường hợp từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
4. Mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký
chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Đối với chuyển giao công nghệ thông qua thực hiện dự án đầu
tư:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư tại Việt Nam thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, bộ,
cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư
công và dự án đầu tư ra nước ngoài;
b) Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa bàn quản
lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân các cấp,
Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu
tư công; dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường
hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền; trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao
công nghệ.
2. Đối với chuyển giao công nghệ độc lập và hình thức khác
theo quy định của pháp luật:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển
giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước
hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký
theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công
nghệ trong nước.
3. Đối với chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp bí mật nhà
nước trong lĩnh vực quốc phòng hoặc chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp mua
sắm tài sản từ nguồn ngân sách đặc biệt cho quốc phòng, Bộ Quốc phòng cấp Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
4. Đối với đăng ký gia hạn chuyển giao công nghệ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Nghị định này, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng
ký gia hạn chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình đăng ký chuyển giao công nghệ về Bộ Khoa học
và Công nghệ, số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước năm báo
cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Báo cáo tình hình đăng ký chuyển giao
công nghệ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 7.
Hoàn trả các khoản hỗ trợ, ưu đãi
1. Tổ chức, cá nhân được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi từ việc
chuyển giao công nghệ có trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ các
khoản hỗ trợ, ưu đãi đã hưởng nếu bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định tại
khoản 2 Điều 32 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hủy bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chuyển giao công nghệ thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá
nhân, cơ quan thực hiện chức năng quản lý tài chính cùng cấp, các cơ quan có thẩm
quyền quyết định việc hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của cơ quan.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, cơ quan
thực hiện chức năng quản lý tài chính, cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, ưu đãi cho
tổ chức, cá nhân gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả đầy đủ
kinh phí đã hỗ trợ, ưu đãi theo quy định.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo đề nghị hoàn trả kinh phí đã hỗ trợ, ưu đãi, các tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ phải hoàn trả đầy đủ
kinh phí cho Ngân sách nhà nước qua hệ thống kho bạc nhà nước.
Quá thời hạn quy định, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện
việc hoàn trả kinh phí đã được hỗ trợ, ưu đãi sẽ chịu xử lý theo các quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Các tổ chức tổng hợp tình hình thực hiện việc hoàn trả
kinh phí ngân sách nhà nước vào báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính hàng năm
của mình theo quy định của pháp luật.
Chương III.
BIỆN PHÁP HỖ TRỢ, THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, ỨNG DỤNG, ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. HỖ TRỢ CHUYỂN
GIAOCÔNG NGHỆ, ỨNG DỤNG VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
Điều 8. Hỗ
trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu
tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ
1. Điều kiện được hỗ trợ:
a) Có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao
công nghệ);
c) Công nghệ được chuyển giao thuộc dự án quy định tại điểm a
khoản này.
2. Hình thức hỗ trợ:
a) Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay để thực
hiện chuyển giao công nghệ;
b) Hỗ trợ kinh phí thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ hoặc hỗ trợ trực tiếp.
3. Nội dung hỗ trợ đối với điểm b khoản 2 Điều này để phục vụ
hoạt động cải tiến, đổi mới công nghệ, sử dụng tối đa hiệu suất; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong quá trình thực
hiện chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Được ưu tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ tuyển chọn, giao trực
tiếp và được hỗ trợ theo quy định của chương trình, quỹ thông qua nhiệm vụ khoa
học và công nghệ;
b) Được hỗ trợ thuê chuyên gia tư vấn phục vụ đánh giá hiệu
chỉnh thiết bị, quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất; đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ cho doanh nghiệp đối với hỗ trợ trực tiếp.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
a) Đối với hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ các
chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia; quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và
công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
b) Đối với hỗ trợ trực tiếp quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này, nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí
huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
5. Mức hỗ trợ:
Ngoài hưởng các ưu đãi đối với ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa
bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp được hưởng
các mức hỗ trợ sau:
a) Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định hiện hành đối với các nguồn
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Được hỗ trợ tối đa 2%/năm lãi suất vay từ Quỹ Đổi mới công
nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với khoản
vay thực hiện chuyển giao công nghệ trong dự án;
c) Được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định của các quỹ,
tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi đối với khoản vay thực hiện chuyển giao công
nghệ trong dự án.
Điều 9. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi
đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ
chức khoa học và công nghệ
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí:
a) Đối với đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ, hồ sơ gồm:
– Tài liệu theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và
các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
– Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ).
b) Đối với đề nghị cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ
lãi suất vay đối với phần chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hồ sơ gồm:
– Tài liệu theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi,
hỗ trợ lãi suất vay;
– Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao
công nghệ);
– Báo cáo thuyết minh dự kiến hiệu quả hoạt động chuyển giao
công nghệ bao gồm các báo cáo về hiệu quả kinh tế và hiệu quả khác từ chuyển
giao công nghệ (đối với hỗ trợ lãi suất vay sau khi thực hiện dự án đầu tư).
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với nguồn hỗ trợ từ các chương trình khoa học và công
nghệ cấp quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công
nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của địa phương,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định của cơ quan
quản lý nhà nước ở địa phương;
c) Đối với nguồn hỗ trợ hợp pháp khác, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành.
Điều 10. Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Nội dung hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo;
b) Đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ;
c) Giải mã công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt
động giải mã công nghệ;
d) Thuê tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài để tư vấn, quản
lý hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
theo hợp đồng giữa các bên.
2. Hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư cho khởi nghiệp sáng
tạo được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
b) Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo;
c) Góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
d) Hợp tác kinh doanh.
3. Hoạt động đầu tư, đối ứng vốn đầu tư quy định tại khoản 2
Điều này được thực hiện trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của doanh
nghiệp và tuân theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện các hoạt động quy định tại
khoản 2 Điều này phải tuân theo quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 11. Sử
dụng quyền tài sản bảo đảm cho giao dịch vay vốn
1. Các đối tượng sau đây được dùng làm tài sản bảo đảm cho
giao dịch vay vốn để thực hiện các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp
sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ:
a) Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ, pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công có thể xác định được giá trị là quyền tài sản;
b) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài
sản;
c) Quyền khác phát sinh từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật có thể xác định được
giá trị là quyền tài sản.
2. Điều kiện, thủ tục sử dụng quyền tài sản quy định tại khoản
1 Điều này làm tài sản bảo đảm cho các giao dịch vay vốn đầu tư được thực hiện
theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và quy định quản lý, quy chế
hoạt động của tổ chức cho vay vốn.
Điều 12.
Khuyến khích hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân
để triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát
triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động
nghiên cứu chung
1. Doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển
khai dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo được hưởng các ưu đãi
sau:
a) Được hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này đối với
dự án đầu tư đổi mới công nghệ có hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ) và thuộc
ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư;
b) Hưởng các hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều
15 Nghị định này đối với cá nhân tham gia dự án đầu tư đổi mới công nghệ;
c) Ưu tiên đưa nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào danh mục
nhiệm vụ của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, các chương trình khoa học
và công nghệ có nội dung hỗ trợ đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Thuê lao động kỹ thuật, khảo sát nhu cầu thị trường, thuê
trang thiết bị, sử dụng phòng thí nghiệm, cơ sở kỹ thuật để hoàn thiện, phát
triển sản phẩm, mô hình kinh doanh đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đã
nhận được khoản đầu tư ban đầu từ nhà đầu tư hoặc tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp.
2. Doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển
khai dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và
công nghệ được hưởng các ưu đãi sau:
a) Được ưu tiên đầu tư vào khu công nghệ cao đối với các dự
án đáp ứng điều kiện về lĩnh vực công nghệ cao;
b) Được khuyến khích thực hiện theo hình thức đối tác công tư
và được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án thực
hiện các hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất thử nghiệm, ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Việc triển khai dự án được thực hiện
theo quy định pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
c) Được hỗ trợ kinh phí sửa chữa và sử dụng, khai thác cơ sở
ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung với mức giá ưu đãi cho hoạt động
ươm tạo, khởi nghiệp sáng tạo; đầu tư trang thiết bị dùng chung cho hoạt động
ươm tạo, khởi nghiệp sáng tạo; lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và cung cấp
miễn phí các dịch vụ internet cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc
chung.
3. Doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển
khai dự án nghiên cứu chung được hưởng các ưu đãi sau:
a) Ưu tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trong các chương trình hợp tác song phương và đa phương đối với hợp tác nghiên
cứu chung có tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài tham gia;
b) Hỗ trợ công bố công nghệ mới, sản phẩm mới từ kết quả hợp
tác nghiên cứu được quy định tại Điều 26 Nghị định này;
c) Hỗ trợ khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ theo Điều 24 Nghị định này;
d) Được xem xét hỗ trợ kinh phí nếu đáp ứng các quy định tại
Điều 19 Nghị định này.
Điều 13. Hỗ
trợ, ưu đãi doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hoạt động giải
mã công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ
1. Đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hoạt động giải mã
công nghệ gồm: Đầu tư cho phòng thí nghiệm, phân tích mẫu, mô hình hóa và mô phỏng,
kiểm chuẩn, xưởng chế thử, kiểm nghiệm và tạo mẫu.
2. Doanh nghiệp thực hiện một trong các hoạt động quy định tại
khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ sau:
a) Hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn từ
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng;
b) Được ưu tiên đầu tư vào khu công nghệ cao.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động giải mã công nghệ được
hưởng các hỗ trợ, ưu đãi sau:
a) Hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn từ
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng; vật mẫu
trong nước chưa sản xuất được để sử dụng trực tiếp cho hoạt động giải mã công
nghệ được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Sản phẩm hình thành từ hoạt động giải mã công nghệ được
khuyến khích sử dụng trong dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước, ưu tiên
trong đấu thầu mua sắm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
d) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ
công nghệ của doanh nghiệp;
đ) Dự án thực hiện việc giải mã công nghệ được ưu tiên đưa
vào danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tuyển chọn, giao trực tiếp của
chương trình, đề án, quỹ về khoa học và công nghệ.
4. Điều kiện để được hưởng hỗ trợ, ưu đãi đối với tổ chức, cá
nhân thực hiện giải mã công nghệ:
a) Công nghệ cần giải mã là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ sạch phục vụ mục tiêu chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia, ngành, vùng, địa phương;
b) Đối với hoạt động giải mã công nghệ phục vụ quốc phòng, an
ninh, thực hiện theo các quy định pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
5. Nội dung hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
1. https://docluat.vn/archive/1249/
2. https://docluat.vn/archive/1375/
3. https://docluat.vn/archive/2305/
a) Mua sắm, nhập khẩu vật mẫu (sản phẩm, công nghệ, thiết kế,
thiết bị, hệ thống cần được giải mã) phục vụ hoạt động giải mã công nghệ;
b) Thuê chuyên gia thực hiện hoạt động tư vấn, tìm kiếm, hỗ
trợ kỹ thuật, lao động kỹ thuật phục vụ hoạt động giải mã công nghệ;
c) Sử dụng hệ thống các phòng thí nghiệm, đo lường, thử nghiệm,
đánh giá tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ hoạt động giải mã công nghệ;
d) Các nội dung hỗ trợ khác theo văn bản hướng dẫn hoạt động
đối với các nguồn kinh phí quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Nguồn kinh phí hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được bố trí từ Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ
và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện
theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành
đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hỗ trợ từ Chương
trình đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí
huy động từ nguồn hợp pháp khác được hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 14. Hỗ
trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng,
chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương
1. Tổ chức khoa học và công nghệ sở hữu kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng,
chuyển giao công nghệ địa phương được hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và
công nghệ những nội dung sau:
a) Tìm kiếm, thuê chuyên gia để phân tích, đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bảo đảm ứng dụng, chuyển giao theo
đặc thù của địa phương;
b) Nghiên cứu thử nghiệm, khảo nghiệm để hoàn thiện kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; xây dựng quy trình công nghệ và
dây chuyền sản xuất;
c) Các nội dung hỗ trợ khác theo văn bản hướng dẫn hoạt động
đối với các nguồn kinh phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ:
a) Nguồn kinh phí hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được bố trí từ các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quanthuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn
ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các
nguồn hợp pháp khác;
b) Mức hỗ trợ áp dụng theo văn bản hướng dẫn đối với các nguồn
kinh phí quy định tại điểm a khoản này.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục:
a) Hồ sơ hỗ trợ gồm:
– Tài liệu theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và
các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
– Tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có
tài liệu chứng minh.
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của
Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ từ nguồn hợp pháp
khác được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành,
4. Tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương có
trách nhiệm điều tra, khảo sát, tổng hợp, lựa chọn nhu cầu cần hoàn thiện kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của địa phương.
Điều 15. Hỗ
trợ cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học tham
gia hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh
1. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học
thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng các hỗ trợ như sau:
a) Trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
thuộc danh mục công nghệ cao, được hưởng ưu đãi dành cho nhân lực công nghệ cao
của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Luật Công nghệ cao;
b) Được ưu tiên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ;
c) Được ưu tiên đưa vào cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và
công nghệ;
d) Đối với cá nhân thuộc cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại
học, thời gian làm việc tại doanh nghiệp được tính vào quỹ thời gian dành cho
nghiên cứu khoa học.
2. Cá nhân thuộc các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học
thực hiện hoạt động nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước trong
các trường hợp sau:
a) Đối với cá nhân thuộc cơ sở nghiên cứu đạt các tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ từ
nhóm chức danh nghiên cứu viên, kỹ sư hoặc kỹ thuật viên trở lên theo quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ;
b) Đối với cá nhân thuộc cơ sở giáo dục đại học đạt các tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ từ nhóm chức danh giảng viên trở lên theo quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học.
Mục 2. HỖ TRỢ,
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16.
Giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Nhà nước hỗ trợ
kinh phí
1. Kết quả xác định giá trị tài sản của kết quả nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thuộc phần sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 17.
Phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tạo ra bằng ngân sách nhà nước
Việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tạo ra bằng ngân sách nhà nước được
thực hiện như sau:
1. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả thực hiện theo
quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
chưa được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả thực hiện
theo quy định của pháp luật khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức trung gian, người môi giới được hưởng mức phân
chia lợi nhuận theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 10%, trường hợp các
bên không có thỏa thuận thì áp dụng mức 10%.
4. Trường hợp giao quyền sử dụng có yêu cầu trả một phần lợi
nhuận cho nhà nước, việc phân chia lợi nhuận cho Nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Sau khi phân chia cho các bên liên quan, tổ chức chủ trì
được sử dụng phần lợi nhuận còn lại như sau:
a) Dành đến 50% đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ,
trích lập hoặc bổ sung quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
b) Phần lợi nhuận còn lại sử dụng cho khen thưởng, phúc lợi
và đầu tư phát triển của tổ chức chủ trì.
Điều 18.
Công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá
nhân tự đầu tư nghiên cứu
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến
cơ quan có thẩm quyền (01 bản giấy và 01 bản điện tử). Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân;
b) Tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng minh;
c) Tài liệu mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế –
xã hội, môi trường của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (bản
vẽ, thiết kế, quy trình, sơ đồ, kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá, thử nghiệm);
d) Tài liệu thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ đã được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn;
đ) Các tài liệu sau (nếu có): Văn bản nhận xét của tổ chức,
cá nhân về hiệu quả ứng dụng thực tiễn, giải thưởng, tài liệu về sở hữu trí tuệ,
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, tài liệu khác.
2. Cơ quan có thẩm quyền công nhận là bộ, cơ quan ngang bộ
theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chuyển giao, ứng dụng.
3. Trình tự xem xét, đánh giá hồ sơ được thực hiện theo quy định
tương ứng tại khoản 6 Điều 20 Nghị định này.
4. Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân:
a) Việc tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Nội dung, phương pháp thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm,
chuyển giao, ứngdụng; đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
trong lĩnh vực cụ thể;
c) Phạm vi, quy mô ứng dụng, chuyển giao; giá trị kinh tế –
xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh trong điều kiện cụ thể của đất nước, địa
phương.
5. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi văn bản công
nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các trường hợp
sau:
a) Phát hiện thông tin không trung thực, tài liệu giả mạo
trong hồ sơ hoặc có vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Có vi phạm trong quá trình xem xét, công nhận.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ
tục quy định tại Điều này.
Điều 19. Hỗ
trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức,
cá nhân tự đầu tư
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ
chức, cá nhân đã được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan có thẩm
quyền công nhận và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước, địa phương và quốc phòng, an ninh được Nhà nước xem xét mua theo quy
định của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà nước.
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ kinh phí khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan có thẩm quyền công
nhận;
b) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn trong thời gian không quá 03 năm
kể từ thời điểm ứng dụng, chuyển giao;
c) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao;
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ có phương án khả thi về
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Việc hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này thông
qua các hình thức:
a) Hỗ trợ kinh phí;
b) Hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ từ ngân sách nhà nước, chương trình, đề án do bộ,
ngành, địa phương quản lý.
Điều 20. Thủ
tục, thẩm quyền hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị Nhà nước hỗ trợ kinh phí, mua kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền (01 bản giấy và 01 bản điện tử).
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
a) Văn bản đề nghị kèm theo thuyết minh;
b) Văn bản công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tài liệu thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ được đưa vào ứng dụng, chuyển giao không quá 03 năm.
3. Hồsơ đề nghị mua:
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này;
b) Văn bản kiến nghị của cơ quan, tổ chức về sự cần thiết mua
và phương án quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
4. Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân trước
khi xem xét hỗ trợ, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Đối với hồ sơ đề nghị mua: Điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này; tính khả thi của phương án quản lý,
khai thác, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí: Điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
5. Cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ là bộ, cơ
quan ngang bộ theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ứng dụng.
6. Trình tự xem xét, đánh giá:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả xem xét
hồ sơ và yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có). Trường hợp hồ sơ
không đáp ứng yêu cầu phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc đánh giá hồ sơ thông qua hội đồng đánh giá. Hội đồng đánh giá có từ
07 đến 09 thành viên, gồm đại diện của các cơ quan quản lý và các chuyên gia
trong lĩnh vực có liên quan;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết
quả đánh giá hồ sơ của hội đồng, người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ để xem xét
hỗ trợ, mua. Trường hợp hồ sơ không được phê duyệt phải có văn bản thông báo,
nêu rõ lý do;
d) Kinh phí đánh giá hồ sơ được dự toán trong ngân sách của bộ,
ngành, địa phương.
7. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
phê duyệt để xem xét mua, hỗ trợ được công bố trên Cổng thông tin điện tử
và gửi cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị, cơ quan quản lý về khoa học và
công nghệ ở địa phương.
8. Phương thức mua, hỗ trợ:
a) Phương thức mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà
nước và pháp luật khác có liên quan;
b) Phương thức hỗ trợ được thực hiện theo quy định của pháp
luật khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án liên quan.
9. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ
tục quy định tại Điều này.
Điều 21.
Mua, nghiên cứu hoàn thiện sáng chế, sáng kiến để chuyển giao cho doanh nghiệp
áp dụng, phổ biến cho công chúng
1. Sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng hiệu quả ở quy mô nhỏ
được Nhà nước xem xét mua để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho
công chúng theo quy định của pháp luật về mua sắm sử dụng vốn
nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có sáng chế, sáng kiến đã được áp dụng hiệu
quả ở quy mô nhỏ được ưu tiên tham gia chương trình, đề án do bộ, ngành, địa
phương quản lý để nghiên cứu hoàn thiện, chuyển giao, mở rộng quy mô áp dụng.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục mua sáng chế, sáng kiến
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị Nhà nước mua sáng chế, sáng kiến
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền (01 bản
giấy và 01 bản điện tử). Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị Nhà nước mua sáng chế, sáng kiến;
b) Văn bằng bảo hộ sáng chế, giấy chứng nhận sáng kiến;
c) Tài liệu thể hiện hiệu quả áp dụng sáng chế, sáng kiến
trong thực tiễn và khả năng mở rộng quy mô áp dụng;
d) Văn bản kiến nghị của cơ quan, tổ chức về sự cần thiết mua
sáng chế, sáng kiến và phương án quản lý, khai thác, chuyển giao.
2. Nội dung đánh giá hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân trước
khi xem xét mua sáng chế, sáng kiến:
a) Hiệu lực, phạm vi bảo hộ, nội dung giải pháp của sáng chế
được bảo hộ; nội dung sáng kiến được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Hiệu quả ứng dụng thực tiễn của sáng chế, sáng kiến; nhu cầu
của doanh nghiệp, công chúng; điều kiện, khả năng mở rộng quy mô áp dụng sáng
chế, sáng kiến;
c) Khả năng ứng dụng sáng chế, sáng kiến phục vụ lợi ích xã hội
trong sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công; phục vụ quốc phòng, an ninh; bảo
vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe nhân dân;
3. Thẩm quyền, trình tự xem xét, đánh giá hồ sơ thực hiện
theo quy định tương ứng tại các khoản 5, 6 Điều 20 Nghị định này.
4. Trách nhiệm công bố sáng chế, sáng kiến đáp ứng điều kiện xem xét mua được thực hiện theo quy định
tại khoản 7 Điều 20 của Nghị định này.
5. Phương thức mua sáng chế được thực hiện theo quy định của
pháp luật về mua sắm sử dụng vốn nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ
tục quy định tại Điều này.
Điều 23.
Thu thập, đánh giá, lựa chọn, công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ phục vụ nhu cầu đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân
trong các ngành, nghề, lĩnh vực theo phân cấp quản lý
1. Việc thu thập, đánh giá, lựa chọn, công bố kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ nhu cầu đổi mới sáng tạo của tổ chức,
cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động thông tin khoa
học và công nghệ.
2. Việc công nhận đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật
về khoa học và công nghệ; đối với kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư thực hiện theo quy định
tại Điều 18 Nghị định này.
3. Nguồn kinh phí thu thập, đánh giá, lựa chọn, công nhận,
công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được dự toán trong
ngân sách của bộ, ngành, địa phương và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 24.
Thúc đẩy khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, ý tưởng công nghệ
1. Nhà nước cung cấp thông tin miễn phí về khoa học và công
nghệ cho các đối tượng sau:
a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ
cao;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện dự án khởi nghiệp sáng tạo,
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
c) Tổ chức hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo;
cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được ưu tiên tham
gia các chương trình, đề án hỗ trợ khai thác thông tin khoa học và công nghệ,
khai thác sáng chế, phát hiện tài sản trí tuệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ.
Điều 25. Ưu tiên trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp, công nhận, đăng ký lưu hành sản
phẩm mới, công nghệ mới
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ưu tiên xem xét:
1. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân
có kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để thành lập, phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo.
2. Công nhận, đăng ký, lưu hành cho tổ chức cá nhân có sản phẩm
mới, công nghệ mới để ứng dụng, chuyển giao, thương mại hóa.
Điều 26.
Công bố công nghệ mới, sản phẩm mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới,
sản phẩm mới nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm
quyền (01 bản giấy và 01 bản điện tử). Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới, sản phẩm
mới;
b) Tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với công nghệ
mới, sản phẩm mới hoặc văn bản cam kết trong trường hợp không có tài liệu chứng
minh;
c) Tài liệu mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, chất lượng,
so sánh với tính năng tương ứng của công nghệ, sản phẩm nhập khẩu tương đương
hoặc đang được sử dụng tại nước khác;
d) Báo cáo kết quả ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới;
đ) Các tài liệu sau (nếu có): Văn bản nhận xét của tổ chức,
cá nhân về hiệu quả ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới; giải thưởng; tài liệu
về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và tài liệu liên quan khác.
2. Nội dung đánh giá, thẩm định:
a) Việc tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu; quyền
sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; kết quả kiểm nghiệm, điều kiện
lưu hành;
b) So sánh về giá của công nghệ mới, sản phẩm mới so với công
nghệ, sản phẩm nhập khẩu;
c) Đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, chất lượng, so sánh với
tính năng tương ứng của công nghệ, sản phẩm nhập khẩu tương đương hoặc đang được
sử dụng tại nước khác;
d) Phạm vi, quy mô ứng dụng, chuyển giao; giá trị kinh tế –
xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh trong điều kiện cụ thể của đất nước, địa
phương.
3. Trình tự, thủ tục xem xét, đánh giá hồ sơ được thực hiện
theo quy định tương ứng tại khoản 6 Điều 20 Nghị định này.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định công bố công nghệ mới,
sản phẩm mới được tạo ra tại Việt Nam có giá, chất lượng tương đương với công
nghệ, sản phẩm nhập khẩu và đăng trên Cổng thông tin điện tử.
5. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức sử dụng công nghệ mới, sản
phẩm mới tạo ra tại Việt Nam đã được công bố theo quy định tại khoản 4 Điều
này trong dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước, ưu tiên trong đấu thầu mua sắm,
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu để thực hiện thủ
tục quy định tại Điều này.
Điều 27.
Phát triển công nghệ tạo ra và hoàn thiện các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ
lực
1. Tổ chức, cá nhân trong nước tạo ra công nghệ từ kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để sản xuất sản phẩm quốc gia, trọng
điểm, chủ lực được xem xét hỗ trợ kinh phí hoặc mua theo quy định tại Điều 19
và Điều 20 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao công nghệ tạo ra để phát
triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được ưu
tiên xem xét thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực
ngoài các nội dung chi theo quy định hiện hành, được hỗ trợ kinh phí để mua bản
quyền và công cụ phần mềm; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, tài liệu kỹ thuật,
thông tin sở hữu trí tuệ, bí quyết công nghệ; nhập khẩu sản phẩm mẫu để phân tích và giải mã công nghệ; thuê chuyên gia tư vấn trong nước, nước ngoài để đánh giá và giải mã công nghệ.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển giao, ứng dụng và hoàn thiện công nghệ
tạo ra sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực được hưởng ưu đãi về tín dụng,
thuế, sử dụng đất, hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển thị trường theo quy
định tại các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ và các chương
trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.
5. Nguồn kinh phí:
1. https://docluat.vn/archive/995/
2. https://docluat.vn/archive/3082/
3. https://docluat.vn/archive/2972/
a) Nguồn kinh phí hỗ trợ hoặc mua quy định tại khoản 1 Điều
này được bố trí từ ngân sách nhà nước, chương trình, đề án do bộ, ngành, địa
phương quản lý;
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều này được bố
trí từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ; các
chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý và các nguồn hợp pháp
khác.
6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục:
a) Đối với nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định tại Điều 20 Nghị định này;
b) Đối với nội dung quy định tại khoản 2 và 3 Điều này thực
hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi
hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Đối với nội dung hỗ trợ từ các chương trình, đề án khác do
bộ, ngành, địa phương quản lý thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 28.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp
1. Nội dung đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm
chủ công nghệ bao gồm: Đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ, cập nhật
công nghệ mới, tìm kiếm công nghệ; đàm phán và chuyển giao công nghệ; kỹ năng vận
hành, khai thác hiệu quả các công nghệ; thích nghi, cải tiến công nghệ, giải mã
công nghệ; bồi dưỡng chuyên sâu về thiết kế, phát triển sản phẩm dựa trên công
nghệ và nội dung khác phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội.
2. Hoạt động hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp
thụ, làm chủ công nghệ cho doanh nghiệp:
a) Điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của
doanh nghiệp; khảo sát, đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng; tổ chức các hoạt động để quản lý, kiểm tra, đánh giá tình hình triển
khai hoạt động đào tạo, bồi dưỡng doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc;
b) Thiết kế khung chương trình đào tạo bồi dưỡng về các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo và biên soạn nội
dung, tài liệu đào tạo, in ấn giáo trình, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng;
d) Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cộng tác viên tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng cho doanh nghiệp.
3. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gồm đào tạo, bồi dưỡng
tập trung, tại doanh nghiệp, qua mạng và các hình thức khác.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia và các chương trình, đề
án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện
theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành
đối với nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các chương trình khoa học và công
nghệ quốc gia.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí hỗ
trợ từ các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý được thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 29.
Đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học
và công nghệ
1. Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ có khả năng thương mại hóa;
b) Tổ chức, cá nhân hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ;
c) Tổ chức, cá nhân làm công tác quản lý hoạt động thương mại
hóa và hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
2. Điều kiện đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tổ chức có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
b) Có đội ngũ cán bộ, chuyên gia, cộng tác viên có trình độ
chuyên môn phù hợp với nội dung đào tạo về thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
c) Có khung chương trình đào tạo, giảng dạy phù hợp với mục
đích, nhu cầu thực tiễn của đối tượng đào tạo được bộ, ngành, địa phương phê duyệt hoặc chấp thuận.
3. Nội dung hỗ trợ:
a) Thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài; mua bản quyền, phần mềm, dữ liệu phục vụ các khóa đào tạo về thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, môi giới, tư vấn, xúc tiến
chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ;
b) Biên soạn, phát hành tài liệu kỹ thuật, tài liệu mẫu, tài
liệu hướng dẫn về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tài sản trí tuệ; môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ;
c) Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, nước ngoài, qua mạng
thông tin điện tử về thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ; môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ,
đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thông qua hỗ trợ tổ chức các cuộc
thi, tôn vinh và trao giải thưởng cho tổ chức, cá nhân đạt kết quả cao trong ứng
dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
5. Nguồn kinh phí hỗ trợ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ, các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ và
các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.
6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện
theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành
đối với nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, các
chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí hỗ
trợ từ các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý được thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 30. Hỗ
trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ kết nối hỗ trợ bên khác trong
giao dịch liên quan đến công nghệ, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu và phát triển,
thương mại hóa công nghệ; dịch vụ sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chấtlượng; tư vấn đầu tư, xúc tiến thương mại, hỗ trợ khởi nghiệp,
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
liên minh hợp tác xã; hiệp hội ngành nghề.
2. Nội dung hỗ trợ:
a) Được sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ, sản phẩm
công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ,
hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
b) Tra cứu, thu thập và cung cấp thông tin về công nghệ, sở hữu
trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, chuyên gia công nghệ, nhu cầu công
nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ khai thác cơ sở dữ liệu về thị trường
khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước;
c) Môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công nghệ; phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ý tưởng
công nghệ;
d) Tổ chức, tham gia sự kiện trong nước, ngoài nước về xúc tiến
phát triển thị trường công nghệ, thương mại hóa sáng chế, khởi nghiệp sáng tạo;
đ) Thuê chuyên gia tư vấn trong nước, nước ngoài; tổ chức đào
tạo về môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ; đánh giá, thẩm định giá, giám
định công nghệ; quản trị tài sản trí tuệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo.
3. Hình thức hỗ trợ: Thông qua dự án nâng cao năng lực của tổ
chức trung gian.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ, các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ
và các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ được thực hiện
theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành
đối với nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, các chương trình quốc
gia về khoa học và công nghệ.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ đối với kinh phí hỗ
trợ từ các chương trình, đề án khác do bộ, ngành, địa phương quản lý được thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 31. Hỗ trợ, nâng
cao năng lực khai thác thông tin phục vụ tổ chức dịch vụ chuyển giao công
nghệ
1. Phát triển các nguồn thông tin công nghệ bao gồm:
a) Thông tin về sở hữu trí tuệ;
b) Các cơ sở dữ liệu thông tin công nghệ và các công cụ phân
tích, đánh giá công nghệ, trình độ công nghệ, dự báo xu hướng công nghệ, xây dựng
bản đồ công nghệ, lộ trình công nghệ;
c) Cơ sở dữ liệu chuyên gia tư vấn về khoa học và công nghệ
theo chuyên ngành phục vụ cho nhu cầu tư vấn chuyên sâu theo yêu cầu.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức
triển khai các nội dung tại khoản 1 Điều này;
b) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hiệp hội của doanh
nghiệp, hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã; các tổ chức về sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại tiếp cận và khai thác
thông tin công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước.
3. Hình thức cung cấp thông tin công nghệ bao gồm:
a) Cung cấp thông tin công nghệ trực tiếp tại trụ sở cơ quan,
hội chợ công nghệ; hội nghị, hội thảo chuyên ngành, diễn đàn công nghệ; đào tạo,
tập huấn; liên hệ trực tiếp với doanh nghiệp;
b) Cung cấp thông tin trực tuyến và các hình thức khác.
Chương IV.
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
ĐÁNH GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ, GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ
Điều 32. Điều
kiện đặc thù đối với tổ chức thẩm định giá công nghệ
1. Tổ chức thực hiện hoạt động thẩm định giá công nghệ cần
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá theo quy định của pháp luật về giá đối với doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đối với tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Có ít nhất 02 thẩm định viên về giá hành nghề đã hoàn
thành chương trình cập nhật kiến thức về định giá công nghệ, định giá tài sản
trí tuệ do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức hoặc công nhận.
2. Chứng thư thẩm định giá về công nghệ của tổ chức thẩm định
giá công nghệ do thẩm định viên về giá đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này thực hiện.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trên Cổng thông tin điện
tử danh sách các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá công nghệ.
Điều 33. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khi đăng ký cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ phải đáp ứng
các điều kiện sau:
1. Được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp
luật.
2. Có ít nhất 02 chuyên gia có trình độ tốt nghiệp đại học trở
lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, có
kinh nghiệm làm việc từ 03 năm trở lên trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá.
Trường hợp bổ sung lĩnh vực công nghệ đánh giá, phải có ít nhất
02 chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức trong lĩnh vực công nghệ đánh giá,
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.
3. Có phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ do tổ chức
ban hành.
Điều 34.
Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh
giá công nghệ:
a) Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ tới cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 39 Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản đề nghị tổ chức sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, trường
hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
2. Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ đánh giá công nghệ:
a) Việc sửa đổi, bổ sung được áp dụng đối với trường hợp tổ
chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
bổ sung, mở rộng, thu hẹp lĩnh vực công nghệ đánh giá hoặc thay đổi
chuyên gia đánh giá công nghệ;
b) Trình tự cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
đánh giá công nghệ:
a) Việc cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức đã được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đánh giá công nghệ bị mất, hư hỏng Giấy
chứng nhận hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ
chức, trường hợp không đáp ứng yêu cầu thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 35. Hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
đánh giá công nghệ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp nộp trực tiếp: Nộp
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu; trường hợp gửi
qua đường bưu điện: Gửi bản sao có chứng thực);
c) Danh sách các chuyên gia đánh giá công nghệ, trong đó thể
hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công
tác trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá; kèm theo tài liệu liên quan đối với
mỗi đánh giá viên công nghệ gồm: Thỏa thuận hợp tác giữa chuyên gia với tổ chức;
bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này,
tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ và tài liệu chứng minh kinh
nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia.
Danh sách chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức và Tóm tắt
kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Tài liệu thuyết minh phương pháp, quy trình đánh giá công
nghệ tương ứng với từng lĩnh vực công nghệ cần đánh giá.
2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ đánh giá công nghệ gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách sửa đổi, bổ sung các chuyên gia đánh giá công
nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào
tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, kèm theo các tài liệu
liên quan đối với mỗi chuyên gia đánh giá công nghệ gồm: Thỏa thuận hợp tác giữa
chuyên gia với tổ chức; bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại khoản 2
Điều 33 Nghị định này; tóm tắt quá trình công tác, kinh nghiệm hoạt động đánh
giá công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của
chuyên gia.
Danh sách chuyên gia đánh giá công nghệ bổ sung, sửa đổi của
tổ chức và tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia đánh
giá công nghệ bổ sung, sửa đổi theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
đánh giá công nghệ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường
hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng.
Điều 36. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ
Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khi đăng ký cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ phải đáp ứng
các điều kiện sau:
1. Được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp
luật;
2. Có hệ thống quản lý và năng lực hoạt động đáp ứng các yêu
cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020:2012 hoặc tiêu chuẩn quốc
tế ISO/IEC 17020:2012 hoặc tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với giám
định chuyên ngành.
3. Có ít nhất 02 giám định viên chính thức trong lĩnh vực
công nghệ giám định của tổ chức (viên chức hoặc lao động ký hợp đồng có thời hạn
từ 12 tháng trở lên hoặc lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn), đáp ứng
điều kiện:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp
với lĩnh vực công nghệ cần giám định;
b) Được đào tạo về tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO/IEC 17020:2012 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17020:2012 hoặc tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với giám định chuyên ngành;
c) Có kinh nghiệm làm việc từ 03 năm trở lên trong lĩnh vực công nghệ cần giám định.
Trường hợp bổ sung lĩnh vực công nghệ giám định, phải có ít nhất 02
giám định viên trong lĩnh vực công nghệ giám định, đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản này.
Điều 37.
Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ
Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
giám định công nghệ theo quy định tại Điều 34 Nghị định này. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 38. Hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định công nghệ
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ giám định
công nghệ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
giám định công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp nộp trực tiếp: Nộp bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu; trường hợp gửi
qua đường bưu điện: Gửi bản sao có chứng thực);
c) Tài liệu chứng minh năng lực hoạt động giám định đáp ứng
các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này;
d) Danh sách các giám định viên công nghệ; kèm theo các tài
liệu liên quan đối với mỗi giám định viên công nghệ gồm: Bản sao quyết định tuyển
dụng hoặc hợp đồng lao động, bản sao chứng thực bằng cấp, chứng chỉ theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36 của Nghị định này, tóm tắt kinh
nghiệm hoạt động giám định công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động
giám định công nghệ của giám định viên.
Danh sách giám định viên công nghệ của tổ chức và tóm tắt
kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của giám định viên công nghệ theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Tài liệu thuyết minh phương pháp, quy trình giám định công
nghệ tương ứng với từng lĩnh vực công nghệ cần giám định;
e) Mẫu chứng thư giám định của tổ chức.
2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ giám định công nghệ:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ giám định công nghệ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách sửa đổi, bổ sung các giám định viên công nghệ,
trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số
năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần giám định, kèm theo các
tài liệu liên quan đối với mỗi giám định viên công nghệ gồm: Bản sao quyết định
tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động; bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36 của Nghị định này; tóm tắt quá trình công tác,
kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt
động giám định công nghệ của giám định viên.
Danh sách giám định viên công nghệ bổ sung, sửa đổi của tổ chức
và tóm tắt kinh nghiệm hoạt động giám định công nghệ của giám định viên công
nghệ bổ sung, sửa đổi theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ giám định công nghệ:
a) Đơn đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ giám định công nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường
hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng.
Điều 39. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
đánh giá, giám định công nghệ
1. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá,
giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt động dịch vụ đánh giá, giám
định công nghệ chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của một bộ quản
lý ngành, lĩnh vực.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ đối với trường hợp đăng ký hoạt
động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của
từ hai bộ quản lý ngành, lĩnh vực trở lên.
Điều 40.
Trách nhiệm báo cáo của tổ chức đánh giá, giám định công nghệ và của các bộ quản
lý ngành, lĩnh vực
1. Tổ chức đánh giá, giám định công nghệ có trách nhiệm gửi
báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đánh giá, giám định công nghệ về cơ quan
có thẩm quyền chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định
công nghệ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Số liệu báo cáo tính từ ngày 15
tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
Báo cáo tình hình hoạt động đánh giá, giám định công nghệ của
tổ chức theo Mẫu số 09 tại Phụ lục IV ban hành kèm Nghị định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ đánh giá, giám định công nghệ gửi báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ về Bộ Khoa học và
Công nghệ để thống nhất quản lý và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Khoa học và Công nghệ trước ngày 31 tháng 01 hằng năm. Số liệu báo cáo tính từ
ngày 15 tháng 12 của năm trước năm báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo
cáo.
Báo cáo tình hình thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2018 và thay thế Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển
giao công nghệ, Nghị định số 103/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chuyển giao công nghệ và Nghị định số 120/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm
2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chuyển giao công nghệ.
Điều 42. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với thỏa thuận chuyển giao công nghệ được các bên ký kết
trước ngày 01 tháng 7 năm 2018, sau khi Luật Chuyển giao công nghệ có hiệu lực,
nếu các bên gia hạn nội dung chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp phảiđăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều
31 của Luật Chuyển giao công nghệ, trình tự, thủ tục đăng ký gia hạn thực hiện
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Luật Chuyển giao công nghệ và quy định của Nghị định này.
2. Đối với thỏa thuận chuyển giao công nghệ được các bên ký kết
trước ngày 01 tháng 7 năm 2018, sau khi Luật Chuyển giao công nghệ có hiệu lực,
nếu các bên có nhu cầu đăng ký chuyển giao công nghệ, trình tự, thủ tục đăng ký
thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 31 của Luật Chuyển giao
công nghệ và quy định của Nghị định này.
Nếu đăng ký gia hạn chuyển giao công nghệ, trình tự, thủ tục
đăng ký gia hạn thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Luật
Chuyển giao công nghệ và quy định của Nghị định này.
Điều 43.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
các điều được giao trong Nghị định này.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
điểm d khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước, Quỹ Đổi mới công
nghệ quốc gia và các chương trình khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và huy động các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ các hoạt động
quy định tại Nghị định này;
b) Điều chỉnh, bổ sung văn bản hướng dẫn hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, các chương trình khoa học và công
nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các chương trình,
đề án khác có liên quan phù hợp với các quy định của Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp,
đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
sau khi được hỗ trợ hoàn thiện.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kết quả ứng dụng,
chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại địa phương,
báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |