1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Nguyên tắc chung1.4 Điều 4. Giải thích từ ngữ
2.1 Điều 5. Bảo vệ an ninh, quốc phòng trong hoạt động hàng không dân dụng2.2 Điều 6. Thiết lập và bảo vệ khu vực hạn chế2.3 Điều 7. Bảo vệ khu vực công cộng thuộc cảng hàng không, sân bay2.4 Điều 8. Bảo vệ khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay và các cơ sở hạ tầng khác của ngành hàng không2.5 Điều 9. Lục soát an ninh hàng không2.6 Điều 10. Quy định về lục soát an ninh hàng không2.7 Điều 11. Kiểm soát an ninh hàng không đối với tàu bay và khai thác tàu bay2.8 Điều 12. Kiểm soát an ninh hàng không đối với tổ bay, hành khách và hành lý2.9 Điều 13. Kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi2.10 Điều 14. Kiểm soát an ninh hàng không đối với suất ăn, đồ vật dự phòng, đồ vật phục vụ trên chuyến bay, nhiên liệu cho tàu bay và các đồ vật khác đưa lên tàu bay2.11 Điều 15. Vận chuyển và mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ trên tàu bay2.12 Điều 16. Vận chuyển đối tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không2.13 Điều 17. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh2.14 Điều 18. Cấm vận chuyển bằng đường hàng không2.15 Điều 19. Thu thập thông tin và đánh giá nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không2.16 Điều 20. Kiểm soát an ninh hàng tăng cường2.17 Điều 21. Kiểm soát tài liệu an ninh hàng không2.18 Điều 22. Kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không2.19 Điều 23. Bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không2.20 Điều 24. Tuyên truyền bảo đảm an ninh hàng không2.21 Điều 25. Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
3.1 Điều 26. Mục đích, yêu cầu và phương châm chỉ đạo đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp3.2 Điều 27. Biện pháp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
4.1 Điều 28. Vị trí, chức năng và tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không4.2 Điều 29. Yêu cầu đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không4.3 Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không4.4 Điều 31. Chế độ, chính sách đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
5.1 Điều 32. Yêu cầu về kết cấu hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay5.2 Điều 33. Yêu cầu về trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không
6.1 Điều 34. Nguyên tắc bố trí kinh phí
7.1 Điều 35. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia7.2 Điều 36. Bộ Giao thông vận tải7.3 Điều 37. Bộ Công an7.4 Điều 38. Bộ Quốc phòng7.5 Điều 39. Bộ Tài chính7.6 Điều 40. Bộ Nội vụ7.7 Điều 41. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay, công trình, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động hàng không dân dụng
8.1 Điều 42. Hiệu lực thi hành8.2 Điều 43. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH92/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015
Về an ninh hàng không
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chính phủ ban hành Nghị định về an ninh hàng không.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định
về các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không; đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không; kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị và phương tiện bảo đảm an ninh
hàng không; kinh phí bảo đảm an ninh hàng không; trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân liên quan trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam; tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu pháp
luật của nước sở tại
không có quy định khác; tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động hàng không dân dụng ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
Chuyến bay chuyên cơ
thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên
cơ.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Bảo đảm
an ninh hàng không là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, Chính phủ và ngành hàng
không dân dụng Việt Nam nhằm bảo vệ tính mạng của con người, tài sản trong hoạt
động hàng không dân dụng; bảo vệ tàu bay và công trình, trang bị, thiết bị tại
cảng hàng không, sân bay; đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp, góp
phần bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng
không dân dụng.
2. Các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp, quy trình, thủ tục an ninh hàng
không được áp dụng phải đảm bảo an ninh tối đa cho mọi hoạt động hàng không dân dụng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển hàng
không và phù hợp với các điều ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Công
tác bảo đảm an ninh hàng không là trách nhiệm của tất cả các tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
Dịch vụ bảo đảm an ninh
hàng không là dịch vụ công ích, do Bộ Giao thông vận tải tổ chức cung cấp.
4. Các sự
cố, hành vi vi phạm quy định về an ninh hàng không phải được phát hiện, ngăn
chặn, xử lý, báo cáo kịp thời, đầy đủ và được rút kinh nghiệm, giảng bình để
khắc phục những sơ hở, thiếu
sót.
5. Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
1. Kiểm
soát an ninh hàng không là biện pháp bảo đảm an ninh hàng không để phòng ngừa,
ngăn chặn hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo
vệ an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay, những người dưới mặt đất, tài sản
và công trình, trang bị, thiết bị của ngành hàng không.
2. Kiểm
tra an ninh hàng không là việc sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp biện pháp soi chiếu, kiểm tra
trực quan và các biện pháp khác để nhận biết, phát hiện, ngăn chặn các hành vi
vi phạm hoặc có dấu hiệu
vi phạm về an ninh hàng
không.
3. Soi
chiếu an ninh hàng không là việc sử dụng trang bị, thiết bị kỹ thuật hoặc biện
pháp khác để phát hiện vũ khí, chất nổ hoặc vật phẩm nguy hiểm khác có thể được
sử
dụng để thực hiện hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng.
4. Giám
sát an ninh hàng không là việc sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp con người, động
vật, trang bị, thiết bị kỹ thuật để quản lý, theo dõi nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm về an
ninh hàng không.
5. Lục
soát an ninh hàng không là việc kiểm tra chi tiết từng đồ vật, vị trí của đối
tượng, người bị lục soát nhằm phát hiện, ngăn chặn vũ khí, chất nổ hoặc thiết
bị, vật phẩm nguy hiểm khác
để loại trừ yếu tố gây uy hiếp an ninh hàng không. Việc lục soát an ninh hàng
không do người có thẩm quyền quyết định.
6. Dịch vụ
bảo đảm an ninh hàng không là dịch vụ có thu liên quan đến việc thực hiện các
biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, bao gồm: Kiểm soát an ninh hàng không;
kiểm tra an ninh hàng không; soi chiếu an ninh hàng không; giám sát an ninh
hàng không; lục soát an ninh hàng không; canh gác bảo vệ tàu bay; hộ tống
người, phương tiện, đồ vật lưu giữ, di chuyển trong khu vực hạn chế tại cảng
hàng không, sân bay.
7. Thẻ
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay là tài liệu xác nhận người được phép
vào và hoạt động trong khu vực hạn chế liên quan của cảng hàng không, sân bay.
8. Giấy
phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay là tài liệu xác nhận phương
tiện được phép vào và hoạt động trong khu vực hạn chế liên quan của cảng hàng
không, sân bay.
9. Thẻ
nhận dạng tổ bay là tài liệu xác nhận, cho phép thành viên tổ bay của một hãng
hàng không vào khu vực hạn chế liên quan của cảng hàng không, sân bay để thực
hiện chuyến bay.
10. Thẻ
kiểm soát an ninh nội bộ là tài liệu xác nhận người được phép vào và hoạt động
trong khu vực hạn chế riêng của đơn vị, doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay và nơi có
công trình, trang bị, thiết bị hàng không.
11. Giấy
phép kiểm soát an ninh nội bộ là tài liệu xác nhận phương tiện được phép vào,
hoạt động trong khu vực hạn chế riêng của đơn vị, doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay và nơi có
công trình, trang bị, thiết bị hàng không.
Chương II. KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 5. Bảo vệ an ninh,
quốc phòng trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Các cơ
quan chuyên trách bảo vệ an
ninh, quốc phòng tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh, quốc phòng tại cảng
hàng không, sân bay và các cơ sở của ngành hàng không, bảo đảm an ninh hàng
không theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân
dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan.
2. Các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình triển khai thực hiện công tác bảo vệ
an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan
công an triển khai các biện pháp nghiệp vụ, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở
của ngành hàng không.
Điều 6. Thiết lập và bảo
vệ khu vực hạn chế
1. Cảng
hàng không, sân bay và nơi có
công trình, trang bị, thiết bị hàng không phải thiết lập các khu vực hạn chế.
Việc thiết lập khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng
không, tính chất hoạt động hàng không dân dụng và không gây cản trở cho người,
phương tiện vào, ra và hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế.
2. Người,
phương tiện vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép
kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát viên an ninh, an toàn hàng không
do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp là hành khách đi tàu bay
hoặc trong trường hợp khẩn nguy
sân bay.
3. Người,
phương tiện vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế phải được kiểm tra, soi
chiếu, giám sát an ninh hàng không liên tục; trường hợp cần thiết theo quy định
phải được lục soát an ninh hàng không, trừ trường hợp khẩn nguy.
4. Khu vực
hạn chế phải được lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tổ chức tuần tra, canh
gác, bảo vệ và thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không thích hợp.
5. Đối với
khu vực quân sự tiếp giáp với khu vực hạn chế tại sân bay dùng chung, lực lượng
quân đội phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tổ chức thực hiện
nhiệm vụ tuần tra, canh gác, bảo vệ.
6. Đối với
sân bay chuyên dùng, người khai thác sân bay hoặc người khai thác tàu bay tổ
chức thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác, bảo vệ sân bay.
Điều 7. Bảo vệ khu vực
công cộng thuộc cảng hàng không, sân bay
1. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay thiết lập các
chốt canh gác, tổ chức tuần tra, kiểm soát, duy trì trật tự tại các khu vực
công cộng thuộc cảng hàng không, sân bay; phát hiện, xử lý kịp thời những hành
vi vi phạm theo quy định của pháp luật, vi phạm trật tự công cộng, hành lý vô
chủ, người hoặc đồ vật có dấu hiệu uy hiếp an ninh, an toàn hàng không.
2. Lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không có trách nhiệm phối hợp với lực lượng Công an tổ chức tuần
tra canh gác chung để duy trì, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội tại khu vực công
cộng thuộc cảng hàng không, sân bay.
Điều 8. Bảo vệ khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay và các cơ sở hạ tầng khác của ngành hàng không
1. Ủy ban
nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay và các cơ sở hạ tầng khác của
ngành hàng không có trách nhiệm quản lý địa bàn, phát hiện, xử lý kịp thời các
hành vi uy hiếp an ninh, an toàn hàng không; xây dựng và thực hiện phương án
phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo loạn, cướp phá cảng hàng không, sân bay
và cơ sở hạ tầng khác của ngành hàng không, tấn công tàu bay trong giai đoạn
cất cánh, hạ cánh.
2. Công an
cấp phường, xã nơi có cảng hàng không, sân bay và các cơ sở hạ tầng khác của
ngành hàng không chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không,
lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuần tra khu vực lân
cận bên ngoài cảng hàng không, sân bay và các cơ sở hạ tầng khác của ngành hàng
không nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi uy hiếp an ninh, an toàn hàng không.
Điều 9. Lục soát an ninh hàng không
1. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại địa bàn quản lý của cảng hàng không, sân
bay thực hiện lục soát an ninh hàng không trong trường hợp cần thiết theo quy
định của pháp luật.
2. Việc
lục soát an ninh hàng không được thực hiện đối với tàu bay, hành khách, thành
viên tổ bay, hành lý, hàng
hóa, bưu gửi trên tàu bay trong trường hợp có thông tin trên tàu bay có vật
phẩm nguy hiểm mà chưa được phát hiện, xác định trong quá trình kiểm tra, soi
chiếu trước khi đưa lên tàu bay.
3. Trường
hợp có người trên tàu bay phát ngôn đe dọa an toàn của chuyến bay, việc lục
soát an ninh hàng không được thực hiện đối với tàu bay, người có hành vi phát
ngôn và hành lý của người đó.
4. Việc
lục soát an ninh hàng không được thực hiện khi kiểm tra, soi chiếu, giám sát an
ninh hàng không đối với hành khách, thành viên tổ bay, người phục vụ chuyến
bay, người khác có liên quan, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, phương tiện mà phát
hiện dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa đến an ninh, an toàn của chuyến bay.
5. Trường
hợp có người tại điểm kiểm tra soi chiếu hoặc trong khu vực hạn chế phát ngôn
đe dọa an toàn của chuyến bay, thực hiện ngay việc lục soát an ninh hàng không
đối với người có hành vi phát ngôn và hành lý, đồ vật của người đó.
6. Trường
hợp tại cảng hàng không, sân bay và các khu vực hạn chế khác phát hiện hành lý,
đồ vật không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng, thực hiện
ngay việc lục soát an ninh hàng không đối với hành lý, đồ vật đó.
7. Không
thực hiện lục soát an ninh hàng không đối với trường hợp được hưởng các quyền
bất khả xâm phạm thân thể theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quy định về lục
soát an ninh hàng không
1. Người
có thẩm quyền quyết định việc lục soát an ninh hàng không, đối tượng và phạm vi
lục soát an ninh hàng không bao gồm:
a) Người
đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay
đối với các trường hợp quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Người
đứng đầu bộ phận kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không tại cảng hàng không,
sân bay đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 của Nghị
định này;
c) Người
đứng đầu bộ phận an ninh kiểm soát, an ninh cơ động tại cảng hàng không, sân
bay đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Nghị định này.
2. Việc
lục soát an ninh hàng không đối với tàu bay phải được thông báo người khai thác
tàu bay, cảng vụ hàng không liên quan và chịu sự giám sát của Cảng vụ hàng
không.
3. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay trực tiếp thực
hiện lục soát an ninh hàng không. Hãng hàng không liên quan có trách nhiệm cử
nhân viên thợ kỹ thuật tàu bay tham gia, tư vấn trong quá trình lục soát an
ninh tàu bay.
4. Đối với
lục soát người phải đảm bảo nam lục soát nam, nữ lục soát nữ.
5. Việc
lục soát an ninh hàng không phải được lập biên bản lục soát.
Điều 11. Kiểm soát an
ninh hàng không đối với tàu bay và khai thác tàu bay
1. Trước
mỗi chuyến bay, người khai thác tàu bay phải tổ chức kiểm tra an ninh bên trong và bên ngoài tàu bay nhằm phát hiện
những vật phẩm nguy hiểm, người và vật nghi ngờ.
2. Khi
hành khách rời khỏi tàu bay tại bất cứ điểm dừng nào của chuyến bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra lại để bảo đảm
hành khách đã xuống khỏi tàu bay và không để lại hành lý hoặc bất cứ vật gì
trên tàu bay.
3. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay tổ chức giám
sát, bảo vệ tàu bay bằng các biện pháp thích hợp khi tàu bay đỗ tại sân bay. Tại
sân bay chuyên dùng không có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không hoặc tàu
bay đỗ ngoài sân bay, người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm kiểm tra, giám
sát, bảo vệ tàu bay, ngăn chặn việc đưa người, đồ vật trái phép lên tàu bay.
4. Cơ sở
sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay phải tổ chức giám sát an ninh hàng không, bảo vệ
tàu bay trong suốt quá trình sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay tại cơ sở.
5. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không của các hãng hàng không Việt Nam phải tổ
chức kiểm soát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; đánh giá việc
đáp ứng các tiêu chuẩn về an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay, của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không liên quan; tổ chức kiểm tra an ninh
đối với hành khách, hành lý, hàng hóa bằng biện pháp thích hợp đối với hoạt
động khai thác tàu bay của hãng bên ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay.
6. Trong
thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an
ninh, duy trì trật tự, kỷ luật của chuyến bay; áp dụng các biện pháp cần thiết
để đảm bảo an toàn cho chuyến bay; phối hợp với nhân viên an ninh trên không được bố trí trên chuyến bay để thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh thích hợp; bàn giao vụ việc, người vi phạm, tang vật cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay.
7. Ngay
khi nhận được thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của tàu bay,
chuyến bay, người khai thác tàu bay phải thông báo kịp thời cho lực lượng khẩn
nguy sân bay tại cảng hàng không, sân bay liên quan và thực hiện các biện pháp
cần thiết để bảo đảm an toàn cho chuyến bay.
8. Thành
viên tổ bay có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người
chỉ huy tàu bay; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, duy trì
trật tự, kỷ luật của chuyến bay.
9. Trường
hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định chuyến bay có khả năng xảy ra
hành vi can thiệp bất hợp pháp hoặc theo yêu cầu của quốc gia nơi tàu bay đến,
lực lượng an ninh trên không phải được bố trí trên chuyến bay đó.
10. Lực
lượng an ninh trên không thuộc tổ chức, biên chế của Bộ Công an. Chi phí cho
việc bố trí nhân viên an ninh trên không trên chuyến bay do người khai thác tàu
bay đảm bảo.
11. Nhân
viên an ninh trên không được trang bị và sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ thích
hợp; chịu sự chỉ huy chung của người chỉ huy tàu bay. Khi xảy ra hành vi can
thiệp bất hợp pháp trên
chuyến bay, nhân viên an ninh trên không hành động theo Quy tắc do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
Điều 12. Kiểm soát an
ninh hàng không đối với tổ bay, hành khách và hành lý
1. Tổ bay,
hành khách xuất phát, quá cảnh, nối chuyến, hành lý trước khi lên tàu bay phải
được kiểm tra giấy tờ đi tàu bay, phải qua kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng
không; sau khi kiểm tra, soi chiếu phải được cách ly, giám sát an ninh hàng không liên tục
cho tới khi lên tàu bay. Trường hợp người, hành lý đã qua kiểm tra, soi chiếu
an ninh hàng không mà có tiếp cận hoặc để lẫn với người, hành lý chưa qua kiểm
tra, soi chiếu hoặc hành lý ký gửi có dấu hiệu bị can thiệp trái phép thì phải
kiểm tra, soi chiếu lại.
2. Hành
khách không được mang theo người hoặc để trong hành lý xách tay, hành lý ký gửi
những vật phẩm nguy hiểm khi đi tàu bay, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
3. Hành lý
ký gửi đã chất xếp lên tàu bay nhưng không có hành khách đi cùng trên chuyến
bay phải được đưa xuống khỏi tàu bay trước khi chuyến bay khởi hành, trừ trường
hợp được xác định là hành lý ký gửi được phép chuyên chở không cùng hành khách
theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam. Dữ liệu thông tin về hành
lý ký gửi chuyên chở không cùng hành khách phải được người khai thác tàu bay
cập nhật, lưu giữ theo thời hạn quy định.
4. Hành lý
thất lạc, nhầm địa chỉ phải được kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không trước
khi đưa vào khu vực lưu giữ và trước khi được đưa lại lên tàu bay.
5. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay tổ chức thực
hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không quy định tại các Khoản 1, 2 và
4 của Điều này.
1. https://docluat.vn/archive/2922/
2. https://docluat.vn/archive/2682/
3. https://docluat.vn/archive/2507/
Đối với hoạt động khai
thác hàng không chung vì mục đích thương mại tại sân bay chuyên dùng, người
khai thác tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra an ninh tổ bay, hành khách, hành lý, đồ vật trên tàu bay và các biện
pháp kiểm soát an ninh hàng không khác.
Điều 13. Kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa,
bưu gửi
1. Hàng
hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không phải được kiểm tra, soi chiếu,
giám sát an ninh hàng không liên tục trước khi được đưa lên tàu bay; trường hợp
phát hiện hàng hóa, bưu gửi đã qua soi chiếu có dấu hiệu bị can thiệp trái phép
thì phải được kiểm tra, soi chiếu lại.
2. Các
doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không
phải thực hiện các biện pháp nhằm loại trừ việc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm
trái phép.
3. Kiểm
tra, soi chiếu, lục soát
an ninh hàng không đối với túi thư ngoại giao, túi thư lãnh sự phải tuân thủ
quy định của các điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam về ngoại giao, lãnh sự.
4. Vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các điều
kiện về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng đường hàng không của Tổ chức Hàng
không dân dụng quốc tế.
5. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không quy định tại Khoản 1 và Khoản 3
của Điều này.
Điều 14. Kiểm soát an
ninh hàng không đối với suất ăn, đồ vật dự phòng, đồ vật phục vụ trên chuyến
bay, nhiên liệu cho tàu bay và các đồ vật khác đưa lên tàu bay
1. Doanh
nghiệp cung cấp suất ăn, đồ vật dự phòng, đồ vật phục vụ trên chuyến bay, nhiên
liệu cho tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm soát an
ninh hàng không đối với suất ăn, nhiên liệu cho tàu bay, đồ vật dự phòng, đồ
vật phục vụ trên tàu bay tại cơ sở của doanh nghiệp.
2. Suất
ăn, đồ vật dự phòng, đồ vật phục vụ trên chuyến bay, nhiên liệu cho tàu bay và
các đồ vật khác chịu sự kiểm tra an ninh hàng không thích hợp khi vào khu vực hạn chế, đưa lên tàu bay; chịu sự giám
sát an ninh hàng không liên tục của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay.
Điều 15. Vận chuyển và mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ trên tàu bay
1. Không
được phép mang theo người vũ khí, công cụ hỗ trợ lên khoang hành khách của tàu
bay, trừ các trường hợp sau đây:
a) Cán bộ,
chiến sĩ cảnh vệ có nhiệm vụ bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy định của pháp
luật về cảnh vệ; nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an
ninh trên chuyến bay của hãng hàng không Việt Nam theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Công
an ban hành;
b) Nhân
viên an ninh trên không mang theo vũ khí trên các chuyến bay của hãng hàng
không nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản giữa Cục Hàng không Việt Nam và
nhà chức trách hàng không của quốc gia liên quan;
c) Nhân
viên bảo vệ pháp luật trên các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài sau khi được
sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an;
d) Cán bộ
áp giải được phép mang theo công cụ hỗ trợ thích hợp lên tàu bay khi thực hiện
nhiệm vụ áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người
bị bắt theo quyết định truy nã, người bị từ chối nhập cảnh.
2. Người
chỉ huy tàu bay phải được thông báo về tên, chỗ ngồi, loại vũ khí, công cụ hỗ
trợ của người được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên chuyến bay; những
người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên cùng chuyến bay phải được thông báo vị
trí ngồi của nhau. Người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ lên tàu bay không được sử
dụng đồ uống có cồn, chất kích thích trong suốt chuyến bay; có trách nhiệm duy
trì vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trạng thái an toàn.
3. Các đối
tượng không thuộc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 của Điều này được
phép làm thủ tục ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ để vận chuyển theo chuyến bay
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ.
Khi làm thủ tục chấp
nhận vận chuyển, người khai thác tàu bay phải bảo đảm vũ khí, công cụ hỗ trợ
trong trạng thái an toàn, cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ ở vị trí hành khách
không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay tuân thủ các quy định của pháp
luật liên quan.
4. Người
được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ lên khoang hành khách, người ký gửi vận chuyển
vũ khí, công cụ hỗ trợ phải xuất trình giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
phù hợp còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 16. Vận chuyển đối
tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không
1. Đối
tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không bao gồm:
a) Người
mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình;
b) Người
bị từ chối nhập cảnh nhưng không tự nguyện về nước;
c) Bị can,
bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định
truy nã.
2. Đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này không được cung cấp đồ uống có cồn, chất
kích thích trong
suốt chuyến bay; tổ bay phải giám sát liên tục trong suốt chuyến bay và áp dụng
các biện pháp bổ sung cần thiết khác.
3. Đối
tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này khi vận chuyển phải có người của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền áp giải; số lượng hành khách quy định tại Khoản 1
Điều này được vận chuyển trên cùng một chuyến bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định.
4. Đối
tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này khi vận chuyển về nước, hãng hàng
không phải bố trí nhân viên an
ninh áp giải trên chuyến bay.
5. Không
vận chuyển hành khách được quy định tại Khoản 1 Điều này trên các chuyến bay có
đối tượng cảnh vệ.
Điều 17. Từ chối vận
chuyển hành khách vì lý do an ninh
Hãng hàng không có quyền
từ chối vận chuyển các hành khách sau đây vì lý do an ninh:
1. Hành
khách quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.
2. Trường
hợp không đáp ứng được quy định tại Khoản 3 Điều 16 của Nghị định này.
3. Trường
hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh nhưng không tự nguyện về nước không do hãng
hàng không vận chuyển vào Việt Nam.
4. Theo
yêu cầu của nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài.
Điều 18. Cấm vận chuyển
bằng đường hàng không
1. Cấm vận
chuyển có thời hạn từ 03 đến 12 tháng đối với các đối tượng sau đây:
a) Hành
khách gây rối;
b) Không
thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không
dân dụng;
c) Phát
ngôn mang tính đe dọa sử dụng bom, mìn, chất nổ, vật liệu nổ, chất phóng xạ, vũ
khí sinh học trong khu vực làm thủ tục vận chuyển, khu vực cách ly, sân bay, trên tàu bay;
d) Cố ý
tung tin, cung cấp thông tin
sai về việc có bom, mìn, vật liệu nổ, chất nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh hóa
học gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hoạt động hàng không dân dụng;
đ) Sử dụng giấy tờ giả
để đi tàu bay;
e) Có hành
vi vi phạm trật tự công cộng, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu
bay.
2. Cấm vận
chuyển có thời hạn trên 12 tháng đến 24 tháng đối với các trường hợp sau đây:
a) Đối
tượng đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những hành vi quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Người
có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng quy định tại các Điểm đ, e, g và h
Khoản 2 Điều 190 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam.
3. Cấm vận
chuyển vĩnh viễn đối với các trường hợp sau đây:
a) Đối
tượng đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những trường hợp nêu tại Khoản 2
Điều này;
b) Người
có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng quy định
tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 190 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
c) Chiếm
đoạt, gây bạo loạn tại cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ điều
hành bay.
4. Căn cứ
tính chất mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấm vận chuyển có
thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3
của Điều này. Quyết định cấm vận chuyển được áp dụng đối với các chuyến bay nội
địa, chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam của tất cả các hãng hàng không
Việt Nam và nước ngoài.
Điều 19. Thu thập thông
tin và đánh giá nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không
1. Việc
thu thập, phân tích, đánh giá thông tin về hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng, những thủ đoạn, phương thức uy hiếp an ninh hàng
không phải được thiết lập giữa các cơ quan liên quan của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài
chính.
2. Hệ
thống kiểm soát an ninh hàng không phải được hoàn thiện, nâng cấp, đáp ứng kịp
thời đối phó với nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không.
Điều 20. Kiểm soát an ninh hàng tăng cường
1. Khi có
nguy cơ cao đối với an ninh hàng không, các biện pháp kiểm soát an ninh hàng
không tăng cường được thực hiện theo 3 cấp độ, bao gồm: cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp độ 3.
2. Cấp độ
1 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự
kiện chính trị, xã hội trọng đại của đất nước;
b) Có tình
hình an ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp.
3. Cấp độ
2 được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Có
thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng nhưng chưa xác định địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể;
b) Có tình
hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội nghiêm trọng tại địa phương.
4. Cấp độ
3 được áp dụng tong các trường hợp sau đây:
a) Có
thông tin xác thực về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng có địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể;
b) Có tình
hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội đặc biệt nghiêm trọng tại địa phương.
5. Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an
ninh hàng không tăng cường, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải và Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Biện
pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường được áp dụng cho từng cấp độ phải
được quy định cụ thể trong các Chương trình, Quy chế an ninh hàng không.
Điều 21. Kiểm soát tài
liệu an ninh hàng không
1. Tài
liệu an ninh hàng không là tài liệu hạn chế, phải được kiểm soát và bảo vệ
thích hợp, chỉ phổ biến đến tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định danh mục, nguyên tắc quản lý, sử dụng tài
liệu an ninh hàng không hạn chế.
Điều 22. Kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không
1. Doanh
nghiệp quản lý, sử dụng nhân viên hàng không phải ban hành quy định về kiểm
soát an ninh nội bộ, bao gồm các biện pháp xác minh, định kỳ thực hiện đánh giá
nhân thân đối với nhân viên
hàng không khi tuyển dụng,
đề nghị cấp giấy phép, năng định chuyên môn và quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Cục
Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm
soát an ninh nội bộ của doanh nghiệp quản lý, sử dụng nhân viên hàng không; tạm
thời đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
uy hiếp an ninh, an toàn hàng không hoặc theo yêu cầu của cơ quan an ninh thuộc
Bộ Công an.
3. Cơ quan
an ninh thuộc Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra nhân thân đối với nhân viên hàng không là người nước
ngoài,
4. Bộ Công
an chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không.
Điều 23. Bảo vệ hệ thống
thông tin chuyên ngành hàng không
1. Cơ
quan, đơn vị quản lý hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện
các biện pháp bảo vệ, chống lại hành vi truy cập, can thiệp, sử dụng trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng
và đánh cắp thông tin.
2. Các hệ
thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được bảo vệ bao gồm:
a) Hệ
thống thông tin phục vụ công tác bảo đảm hoạt động bay;
b) Hệ
thống kiểm soát khởi hành;
c) Hệ
thống giữ chỗ và làm thủ tục hành khách;
d) Hệ
thống đối chiếu đồng bộ hành lý với hành khách; hệ thống soi chiếu an ninh; hệ
thống thông tin hành khách trước chuyến bay; hệ thống camera giám sát và cảnh
báo xâm nhập;
đ) Các hệ thống chỉ huy
điều hành, điện văn
chuyên ngành hàng không;
e) Hệ
thống cơ sở dữ liệu hàng không và những hệ thống công nghệ thông tin khác nếu
có sự can thiệp trái phép sẽ gây mất an toàn cho hoạt động hàng không.
1. https://docluat.vn/archive/1487/
2. https://docluat.vn/archive/1485/
3. https://docluat.vn/archive/3083/
3. Hãng
hàng không có trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ được sử
dụng cho mục đích khai thác của hãng và cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi có yêu cầu.
Điều 24. Tuyên truyền
bảo đảm an ninh hàng không
1. Cơ
quan, đơn vị trong ngành hàng không có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân
viên ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định về bảo đảm
an ninh hàng không.
2.Chính
quyền địa phương nơi có cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến cho nhân dân khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay ý thức chấp
hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không.
3. Hãng
hàng không có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy
định về an ninh hàng không cho hành khách đi tàu bay.
Điều 25. Kiểm soát chất
lượng an ninh hàng không
1. Kiểm
soát chất lượng an ninh hàng không là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc áp dụng
các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; thanh
tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh
hàng không đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng
không dân dụng; quản lý rủi ro về an ninh hàng không.
2. Cục
Hàng không Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế; chịu sự đánh
giá của nhà chức trách hàng không nước ngoài về công tác bảo đảm an ninh hàng
không theo tiêu chuẩn quốc tế.
3. Cục
Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không trong ngành hàng không; bổ nhiệm Giám sát viên an ninh hàng
không để thực hiện việc kiểm soát chất lượng an ninh hàng không.
4. Các
doanh nghiệp có chương trình an ninh và quy chế an ninh hàng không phải thực
hiện hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp; chịu sự kiểm soát chất
lượng an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam; chịu sự đánh giá của nhà
chức trách hàng không nước ngoài, hãng hàng không có liên quan.
Chương
III. ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
Điều 26. Mục đích, yêu
cầu và phương châm chỉ đạo đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Chủ
động ngăn chặn và đối phó có hiệu quả, hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả, tác
hại khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; ưu tiên bảo đảm an toàn cho tính
mạng con người; ưu tiên bảo đảm an toàn tính mạng cho con tin và chỉ sử dụng
biện pháp vũ trang cần thiết khi không còn cách giải quyết nào khác.
2. Ưu tiên
về điều hành bay và các trợ giúp cần thiết khác đối với tàu bay đang bay bị can
thiệp bất hợp pháp.
3. Duy trì tối đa khả năng hoạt động bình thường tại nơi xảy ra
hành vi can thiệp bất hợp pháp.
4. Tuân
thủ quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp Công ước quốc tế về hàng không dân
dụng và các điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
5. Thực
hiện nguyên tắc 4 tại chỗ, bao gồm: Phương án đối phó tại chỗ; lực lượng tại
chỗ; trang thiết bị tại chỗ; hậu cần tại chỗ.
Điều 27. Biện pháp đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
1. Việc
đối phó trực tiếp với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng được thực hiện theo quy định tại Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó
với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
2. Ban chỉ
đạo phòng, chống khủng bố tại các địa phương nơi có cảng hàng không, sân bay và
các công trình, trang bị, thiết bị hàng không thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối
phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV. LỰC LƯỢNG KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 28. Vị trí, chức
năng và tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
1. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không do Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo tổ chức để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh
hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không,
sân bay và cơ sở xử lý
hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
2. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không để thực hiện bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu nằm ngoài khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.
3. Doanh
nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay tổ chức lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không để thực hiện bảo đảm an ninh hàng không tại
cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay.
4. Hãng
hàng không Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung tổ chức lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không để thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng
không trên tàu bay và
hoạt động khai thác tàu bay bên ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay.
Điều 29. Yêu cầu đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
1. Có hệ
thống tổ chức độc lập.
2. Những
người đứng đầu của các bộ phận thuộc hệ thống không kiêm nhiệm và được phê
chuẩn theo quy định.
3. Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không được tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện, cấp
giấy phép theo quy định.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền
hạn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
1. Tổ chức
thực hiện Chương trình, Quy chế an ninh hàng không liên quan; thực hiện các
nhiệm vụ kiểm soát an ninh hàng không theo thẩm quyền.
2. Đối phó
ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
tại cơ sở liên quan. Bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc uy hiếp an ninh
hàng không, can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
3. Đề nghị
Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay
nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh, an toàn đối với chuyến bay.
4. Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng để rà, phá, xử lý bom, mìn, vũ khí sinh
học, hóa học, chất phóng xạ; ngăn chặn dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay,
trên tàu bay; xử lý hành lý, hàng hóa, bưu gửi và các đồ vật khác chứa vật phẩm
nguy hiểm.
5. Khi
thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền được phép tạm giữ người, kiểm tra, tạm giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không; thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những
vật phẩm nguy hiểm khác đưa trái phép vào khu vực hạn chế; cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối.
6. Lập
biên bản vụ việc đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không, hành
khách gây rối; thông báo cho Cảng vụ hàng không liên quan để xử lý hoặc chuyển
giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật; yêu cầu hãng hàng không từ chối vận chuyển hành khách vì lý do
an ninh theo quy định.
7. Được
trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật. Có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, thiết bị, phương tiện để thực
hiện nhiệm vụ.
8. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay cung cấp dịch
vụ bảo đảm an ninh hàng không.
Điều 31. Chế độ, chính
sách đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
1. Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không được hưởng lương và các quyền lợi, chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thương,
bị hy sinh thì được xem xét công nhận hưởng chế độ như thương binh, liệt sĩ và
các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật.
Chương V. KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ TRANG BỊ, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN BẢO
ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 32. Yêu cầu về kết
cấu hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay
1. Có hệ
thống hàng rào vành đai, hệ thống cảnh báo xâm nhập, bốt gác, cổng cửa, đường
tuần tra, hệ thống chiếu sáng an ninh, hệ thống camera giám sát an ninh, biển
cảnh báo, vị trí tập kết khẩn nguy, vị trí đỗ biệt lập, hầm hoặc khu vực xử lý
bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm phù hợp với yêu cầu về bảo đảm an ninh hàng không.
2. Phải
đáp ứng các yêu cầu phục vụ việc kiểm tra, soi chiếu, lục soát, giám sát an
ninh hàng không đối với
người, phương tiện, đồ vật,
hành lý, hàng hóa, bưu gửi và phục vụ truy xét.
3. Trước
khi xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, cảng hàng không, sân bay phải được thẩm
định thiết kế về các yêu cầu, tiêu chuẩn an ninh hàng không.
Điều 33. Yêu cầu về
trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không
1. Trang
bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không phải đầy đủ, thích hợp để
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định.
2. Trang
bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân
bay phải đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất; đáp ứng các tiêu chuẩn được cơ quan có
thẩm quyền ban hành hoặc công nhận về công nghệ và an toàn đối với sức khỏe con
người.
3. Đối với
chuyến bay quốc tế, thiết bị soi chiếu được sử dụng chung giữa soi chiếu an
ninh hàng không và soi chiếu hải quan.
4. Đơn vị
quản lý sử dụng trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không phải
xây dựng, ban hành tài liệu khai thác, bảo dưỡng; duy trì đầy đủ tiêu chuẩn áp
dụng, tính năng kỹ thuật của trang bị, thiết bị, phương tiện.
5. Hình
ảnh của camera, máy soi tia X phải được quản lý, lưu giữ thích hợp phục vụ cho
việc truy xét trong trường hợp cần thiết. Hồ sơ, nhật ký khai thác, bảo dưỡng,
sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang
bị, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không phải được quản lý, lưu
giữ và xuất trình khi có yêu
cầu.
Chương VI. KINH PHÍ BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 34. Nguyên tắc bố
trí kinh phí
Kinh phí cho công tác
bảo đảm an ninh hàng không được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân
cấp hiện hành, kinh phí doanh nghiệp, nguồn thu từ dịch vụ bảo đảm an ninh hàng
không và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC
BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 35. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia
1. Ủy ban
An ninh hàng không dân dụng quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức
năng giúp Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan
trọng liên ngành về bảo đảm an ninh hàng không.
2. Ủy ban
An ninh hàng không dân dụng quốc gia giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều
phối hoạt động giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác bảo đảm an ninh
hàng không; tổ chức định kỳ đánh giá nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không; chỉ
đạo hoàn thiện, nâng cấp hệ thống bảo đảm an ninh hàng không; chỉ đạo thực hiện
Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào
hoạt động hàng không dân dụng; chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh giữa
các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác
bảo đảm an ninh hàng không.
3. Ủy ban
An ninh hàng không dân dụng quốc gia cấp thẻ cho thành viên Ủy ban, giấy phép cho phương tiện của Ủy ban để sử dụng
khi thực hiện nhiệm vụ. Phương tiện thực hiện nhiệm vụ được ưu tiên, miễn các
loại phí, giá khi tham gia giao thông đường bộ và hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 36. Bộ Giao thông
vận tải
1. Thực
hiện quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh cho hoạt động hàng không dân dụng; ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng không.
2. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức thực hiện hiệu quả các quy
định của điều ước quốc tế về an ninh hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
3. Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không thực hiện công tác bảo đảm an ninh
hàng không, cụ thể:
a) Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; tổ chức, vận hành hệ thống
giám sát, quản lý, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; phê duyệt, chấp
thuận chương trình, quy chế an ninh hàng không; tổ chức lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không;
b) Thiết
lập hệ thống báo cáo, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá sự cố, nguy cơ
đe dọa đến an ninh hàng không; quyết định áp dụng các biện pháp, quy trình, thủ
tục phòng ngừa an ninh hàng không phù hợp với nguy cơ đe dọa;
c) Xây
dựng, huấn luyện, diễn tập, tổ chức thực hiện phương án khẩn nguy sân bay, đối phó với các hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
d) Công
tác báo cáo, xử lý, khắc phục, điều tra, xác minh các vụ việc vi phạm, uy hiếp
an ninh hàng không, sự cố an ninh hàng không; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị
cần thiết nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an ninh hàng không;
đ) Thực hiện các biện
pháp khẩn cấp bảo đảm an ninh hàng không, phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn
nguy quốc gia.
4. Thanh
tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động bảo đảm an ninh hàng
không.
5. Phối
hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
trong công tác bảo vệ an ninh, quốc phòng, phòng, chống khủng bố và giữ gìn
trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Bộ Công an
1. Chủ trì
thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, phòng, chống khủng bố liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp, đánh giá thông tin về tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động
của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải.
2. Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị công an liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam, lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm
an ninh hàng không; đánh giá rủi ro và mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng
không; quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh; bảo vệ an ninh nội
bộ, hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không.
3. Xây
dựng phương án bảo vệ, thực hiện phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công
cộng và an toàn xã hội tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở của ngành hàng
không. Tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật tự, an
toàn giao thông theo quy định pháp luật.
4. Xây
dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm. Xây
dựng lực lượng an ninh trên không. Tổ chức đào tạo, huấn luyện,
bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt
nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không;
nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy của ngành hàng
không dân dụng.
Điều 38. Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì quản lý, bảo vệ vùng trời quốc gia; phòng, chống hành vi
sử dụng tên lửa vác vai nhằm vào tàu bay dân dụng. Định kỳ hoặc đột xuất trao
đổi, cung cấp, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ
chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải.
2. Xây
dựng phương án bảo vệ, thực hiện phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công
cộng và an toàn xã hội tại sân bay dùng chung.
3 .Xây
dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc phòng cho lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không.
4. Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị quân đội liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam,
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng
không; đánh giá rủi ro và mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không.
Điều 39. Bộ Tài chính
Chỉ đạo các đơn vị Hải
quan tại các cảng hàng không quốc tế phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không trong quá trình kiểm tra, kiểm soát hành lý, hàng hóa, bưu gửi để phát hiện, ngăn chặn vật phẩm
nguy hiểm đưa trái phép lên tàu bay và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 40. Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cơ chế tiền lương
phù hợp cho các đối tượng là công chức, viên chức chuyên trách và kiêm nhiệm
hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đảm bảo an ninh hàng không.
Điều 41. Ủy ban nhân dân
các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay, công trình, trang bị, thiết bị phục vụ
hoạt động hàng không dân dụng
1. Phòng,
chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn xã hội
tại địa bàn; tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật
tự, an toàn giao thông theo quy định pháp luật.
2. Phối
hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc chống hành vi sử dụng tên lửa vác
vai tấn công tàu bay dân dụng. Triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm
vi trách nhiệm.
3. Tuyên
truyền, vận động nhân dân tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn
hàng không.
Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2015.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính
phủ về an ninh hàng không dân dụng; Nghị định số 51/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2010/NĐ-CP về an ninh hàng không dân dụng.
Điều 43. Tổ chức thực
hiện
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |