2 Mục 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
2.1 Điều 38. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước2.2 Điều 39. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước2.3 Điều 40. Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước2.4 Điều 41. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước2.5 Điều 42. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước2.6 Điều 43. Quy định về chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ; bán nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc bán nhà ở công vụ sau khi chuyển đổi công năng sử dụng2.7 Điều 44. Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước2.8 Điều 45. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước2.9 Điều 46. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước2.10 Điều 47. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
3.1 Điều 48. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ3.2 Điều 49. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ3.3 Điều 50. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở công vụ3.4 Điều 51. Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
4.1 Điều 52. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước4.2 Điều 53. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước4.3 Điều 54. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước4.4 Điều 55. Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và các chi phí liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở này4.5 Điều 56. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
5.1 Điều 57. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước5.2 Điều 58. Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước5.3 Điều 59. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước5.4 Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước5.5 Điều 61. Giải quyết cho thuê đối với nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí để ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007
6.1 Điều 62. Loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán6.2 Điều 63. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước6.3 Điều 64. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước6.4 Điều 65. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước6.5 Điều 66. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước6.6 Điều 67. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước6.7 Điều 68. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước6.8 Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước6.9 Điều 70. Giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 20076.10 Điều 71. Giải quyết bán phần diện tích nhà sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
7.1 Điều 72. Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận7.2 Điều 73. Bán nhà ở có thời hạn
8.1 Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam8.2 Điều 75. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở8.3 Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu8.4 Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài8.5 Điều 78. Các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam8.6 Điều 79. Quản lý nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
9.1 Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở9.2 Điều 81. Xử lý chuyển tiếp đối với các quy định về giao dịch về nhà ở9.3 Điều 82. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở phục vụ tái định cư9.4 Điều 83. Xử lý chuyển tiếp đối với Quỹ phát triển nhà ở
10.1 Điều 84. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan10.2 Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương10.3 Điều 86. Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản10.4 Điều 87. Hiệu lực thi hành10.5 Điều 88. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
Chương V. QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Mục 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 38. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở phải đúng đối tượng, đủ điều kiện, theo đúng quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Bảo đảm quản lý thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ,
sự phân giao trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Nhà ở được quản lý phải bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng; trường hợp là nhà ở để phục vụ tái định cư thì còn phải tuân thủ các quy định tại Mục 1 Chương IV của Nghị định này.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở phải theo đúng quy định tại các
Điều 59, 66, 67 và Điều 68 của Nghị định này, trừ đối tượng thuê nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, đối tượng thuê nhà ở thuộc
diện quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này.
5. Đối với nhà ở cũ là nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác
được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục
đích để ở theo quy định của pháp luật (bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản) thì phải thực hiện quản lý, bán, cho thuê
theo đúng quy định của Nghị định này.
6. Mọi hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo
quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định
tại Điều 84 của Luật Nhà ở và Nghị định này thì sau khi thu hồi, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở này theo đúng mục
đích quy định.
Điều 39. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ của Chính phủ;
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương; nhà ở sinh viên do
các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý, trừ nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây
dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng
đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương khác là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở
công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan
trung ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với
các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà ở là cơ quan được đại diện chủ sở hữu quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này giao thực hiện việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:
a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan trung ương là cơ
quan được giao chức năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ,
ngành, cơ quan trung ương đó;
b) Đối với địa phương là Sở Xây dựng;
c) Cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là tổ chức hoặc doanh
nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý, vận
hành nhà ở theo quy định tại Điều 105 của Luật Nhà ở được cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở giao quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 40. Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định này có các quyền và
trách nhiệm sau đây đối với nhà ở được giao quản lý:
a) Quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người được thuê, mua nhà ở cũ; quyết định người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
c) Phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, thuê mua, giá
bán nhà ở;
đ) Quyết định thu hồi nhà ở;
e) Các quyền và trách nhiệm khác mà Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định.
2. Cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định này có thể giao cho cơ quan
quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này thực hiện quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và việc phê duyệt kế
hoạch bảo trì nhà ở. Riêng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực
hiện các quyền quy định tại các Điểm a, b và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
Điều 41. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này có quyền và trách
nhiệm sau đây:
1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao quản lý;
tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ quan trung ương chuyển giao (nếu có) để quản lý theo quy định của Nghị định này.
2. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt hoặc phê duyệt kế hoạch bảo trì nếu được giao thực hiện.
3. Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với
trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở cũ) cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở; kinh phí đo vẽ lại do ngân sách
nhà nước cấp.
4. Đối với Sở Xây dựng thì có trách nhiệm thành lập
Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện được bán
trên địa bàn (bao gồm cả nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý); thành phần Hội
đồng bao gồm đại diện Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu
có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Cục thuế; trường hợp
xác định giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Hội đồng xác định giá
bán nhà ở có thêm đại diện do Bộ Quốc phòng cử tham gia.
5. Lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định người được thuê nhà ở công
vụ, người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, người được
thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối với nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ quan quản lý nhà ở được quyền quyết định người được thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu được giao thực hiện.
6. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết
định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý
vận hành nếu được giao thực hiện; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định sử dụng kinh phí
thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong các nhà ở để phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và công tác quản lý vận hành nhà ở này.
7. Căn cứ vào quy định của pháp luật về khung giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để xây dựng giá
thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc diện cơ quan đang quản lý và trình cơ quan đại
diện chủ sở hữu đối với nhà
ở đó quyết định.
8. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết
định thu hồi nhà ở. Riêng đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc được quyền quyết
định thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
9. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành,
bảo trì, quản lý vận hành nhà ở, thực hiện việc bán, cho thuê mua nhà ở theo
quy định của Nghị định này.
10. Phối hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài
chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
11. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở.
12. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 42. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
1. Tiếp nhận quỹ nhà ở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 39
của Nghị định này giao nhiệm vụ để thực hiện quản lý vận hành theo quy định của
Nghị định này và pháp luật có liên quan. Nội dung quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được hưởng các cơ chế
như đối với dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà ở theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng dịch vụ quản
lý vận hành ký kết với cơ quan quản lý nhà ở.
3. Xây dựng, ban hành Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phổ biến Bản nội quy này cho người thuê, người thuê mua, người sử dụng nhà ở.
4. Quản lý chặt chẽ các phần diện tích nhà chưa bán
trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
5. Được trích một phần tỷ lệ tiền thuê nhà ở theo
quy định tại Điều 44 của Nghị định này để có kinh phí phục vụ cho công tác quản lý vận hành nhà ở.
6. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo
hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ
hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại và có trách nhiệm
giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy
định.
7. Thực hiện bảo trì, cải tạo nhà ở sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng
nhà ở; thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ
quan có
thẩm quyền.
9. Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật
tự cho người thuê, thuê mua, người sử dụng nhà ở.
10. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
11. Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định; thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Quy định về chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ; bán nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc bán nhà ở công vụ sau khi chuyển đổi công
năng sử dụng
1. Việc chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 4 Điều
81 của Luật Nhà ở để làm nhà ở cho thuê được thực
hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ lập đề án đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở, trong đó nêu rõ hiện trạng sử
dụng nhà ở công vụ, lý do chuyển đổi công năng, phương
án quản lý, cho thuê sau khi chuyển đổi công năng, việc áp dụng giá thuê, đối tượng được thuê, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở. Giá thuê và đối tượng
được thuê nhà ở sau khi chuyển đổi công năng được thực hiện theo quy định về
cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc thông qua hình thức đấu giá quyền thuê;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ
sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở
hữu phê duyệt đề án và tổ chức quản lý, cho thuê theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ,
tuân thủ quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hàng năm có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu cầu bán nhà ở công vụ sau khi
đã chuyển đổi công năng theo quy định tại khoản 1 Điều này để tái đầu tư xây
dựng nhà ở công vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì thực hiện như sau:
a) Cơ
quan đại diện chủ sở hữu phải lập đề án bán nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng nhà ở; lý do bán; giá bán nhà ở; tiền sử dụng đất phải nộp; đối tượng, điều kiện mua nhà ở; trình tự, thủ tục
bán; phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được; phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng
nhà ở khác.
Đối với việc bán nhà ở xã hội thì phải bảo đảm đúng đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở; giá bán nhà ở (bao gồm tiền
nhà và tiền sử dụng đất) được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán nhà
ở xã hội. Đối với việc bán nhà ở công vụ sau khi được chuyển đổi công năng thì
giá bán nhà ở được xác định căn cứ vào chất lượng còn lại của nhà ở và thu tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ
sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở
hữu phê duyệt đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội
dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
d) Số
tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục đích
tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ; cơ quan đại diện chủ sở
hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Xây dựng
được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định tại
Điều này thì phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 44. Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước được sử dụng để thực hiện việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định sau đây:
a) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục
đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê;
b) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở, bên
bán, cho thuê mua nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều này
để sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc
sở hữu nhà nước trên địa bàn.
2. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý
và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng
dẫn cụ thể việc sử dụng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê nhà ở để bảo
trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê; hướng dẫn các chi phí
để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều này.
Điều 45. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Khi có một trong các trường hợp thuộc diện bị thu hồi nhà ở quy định tại
Điều 84 của Luật Nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị chiếm dụng trái pháp luật thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở phải có văn
bản nêu rõ lý do và yêu cầu người thuê, thuê mua,
mua hoặc người đang chiếm dụng nhà ở (sau đây gọi là người đang trực tiếp sử
dụng nhà ở) bàn giao lại nhà ở này trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo; trường hợp
quá thời hạn mà người đang trực tiếp sử dụng nhà ở
không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan
quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn
bàn giao nhà ở.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách
nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình cơ quan, đại diện chủ sở hữu
của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu
hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo
quy định tại Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý
vận hành nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở theo quy định
tại Khoản 1 Điều nay thì ban hành quyết định thu hồi
nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà
ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc
diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành
quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện)
sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà
ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại
diện chủ sở hữu để báo cáo.
4. Quyết định thu hồi nhà ở bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thu hồi nhà ở;
b) Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi;
c) Lý do thu hồi nhà ở;
d) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở; trách nhiệm
bàn giao nhà ở;
đ) Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở;
e) Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi.
5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn
vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản
sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn
giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại
nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp
người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký
biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản.
6. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của cơ
quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở
phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường
hợp đã ký
hợp đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng
thẩm quyền, không đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bên mua
được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy
tờ, hồ sơ mua bán nhà ở.
7. Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban
hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực
hiện thu hồi nhà ở.
8. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ
quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu
hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định
này.
Điều 46. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở
không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở quy định tại Điều 45 của
Nghị định này thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại
Khoản 7 Điều 45 của Nghị định này, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị
cưỡng chế
thu hồi nhà ở.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý vận
hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra và có tờ
trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở
đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi nhà ở.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định tại Điều 45 của Nghị định này để ban
hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản
lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện; trường hợp các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn
bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi.
Trường hợp nhà ở không thuộc diện phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản thông báo
cho cơ
quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết
để tiếp tục thực hiện quản lý theo quy định.
Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức
năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
4. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại
nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà ở
phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
5. Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
6. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo
đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định
này.
Điều 47. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà ở;
b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
đối với nhà ở đang được giao quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng
nhà ở thuộc phạm vi quản lý;
d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước.
2. Nội dung và
chế độ báo cáo được quy định
như sau:
a) Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện
tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ
chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng
số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã bán; tổng số
tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo; các
trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng sau khi thu hồi;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 48. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được ở nhà
công vụ theo yêu cầu an ninh.
2. Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều
động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ cấp
Thứ trưởng hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên tại các cơ quan ở trung ương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ
chức chính trị – xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam).
3. Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều
động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Giám đốc Sở hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên tại các cơ quan ở địa
phương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam).
4. Đối tượng quy định tại các Điểm c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật
Nhà ở.
Điều 49. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh hệ số
phụ cấp chức vụ;
b) Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua
hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác
nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người.
3. Đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh đối
tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trừ trường hợp trong quyết định điều
động, luân chuyển đã có ghi rõ đối lượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực Iượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với đối tượng quy định tại các Điểm c, đ và Điểm e Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển hoặc cử đến công tác tại các khu vực
theo quy định của Luật Nhà ở;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông
thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên; trường hợp đến
công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù
hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.
5. Đối với đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật khoa học công nghệ;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này.
Điều 50. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận
hành nhà ở công vụ
1. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà
ở thì được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
2. Trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e và g
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại Khoản này phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi
cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi các đối tượng quy
định tại Khoản 2 Điều này đang công tác kiểm tra và có văn
bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan,
tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này kèm theo đơn của
người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà
ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì
ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công
vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê
hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối với nhà ở công vụ của trung ương (trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp tại các vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ đó thực hiện quản lý vận hành;
b) Đối với nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quyết định tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý vận hành;
c) Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp tỉnh quản lý thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp trên địa bàn không
có tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về
quản lý vận hành nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một
bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để quản lý vận hành và thuê các dịch vụ về quản
lý vận hành nhà ở công vụ;
d) Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp
huyện quản lý thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành
(nếu có đơn vị quản lý vận hành) hoặc giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện
tổ chức thực hiện việc quản lý vận hành;
đ) Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân
viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y
tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện
việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ và việc quản lý,
sử dụng nhà ở này.
Điều 51. Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhà
ở.
2. Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp
với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo
quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn
vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ
quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công
vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả
tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm
khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
b) Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà
tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà
không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công
vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc
ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ
thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính;
c) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với
cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người
thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại
Khoản này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được
dùng để bảo trì và chi phí cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở đó; trường hợp
không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm để chi trả.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ.
Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 52. Đối tượng và điều kiện thuê,
thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.
Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây
gọi chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian
học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho
thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách,
diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước;
sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên.
2. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều
kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở
thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10
m2 sàn/người.
Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì
không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
3.
Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh toán ngay lần đầu số tiền
thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu
người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua.
Điều 53. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu
nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê,
thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở, giấy
tờ chứng minh điều kiện cư trú, điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 54. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước
1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02
bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị
định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý
nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm
bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu
hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở
tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua
nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.
3.
Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua
nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng
hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối
tượng ưu tiên (nếu có).
Trường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt
hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định; trường
hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có
văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp
đơn biết.
4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt
danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định
này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng
thuê nhà với người được thuê nhà ở.
1. https://docluat.vn/archive/1243/
2. https://docluat.vn/archive/2281/
3. https://docluat.vn/archive/3560/
5. Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30
ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.
6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ
thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên thuộc
sở hữu nhà nước.
Điều 55. Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và các
chi phí liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở này
1. Giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được xác định theo quy định tại
các Khoản 1, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở. Giá thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước được xác định theo quy định
tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở, trừ kinh phí bảo trì nhà ở do
người thuê mua nộp theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
2. Ngoài việc đóng tiền thuê, thuê mua nhà ở theo mức
giá được xác định quy định tại Khoản 1 Điều này,
người thuê, thuê mua nhà ở còn phải nộp các chi phí có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng nhà ở, bao gồm chi phí quản lý vận hành nhà ở, chi phí sử dụng
điện, nước, sử dụng dịch vụ thông tin, liên lạc, truyền hình, chi phí cho các
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp
dịch vụ.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể nội dung chi phí cấu
thành giá và phương pháp xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 56. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải tuân thủ các
quy định tại Điều 64 và Mục 2 Chương VI của Luật Nhà ở, Điều 38 của Nghị định này.
2. Người thuê nhà ở xã hội được miễn, giảm tiền thuê nhà ở như trường hợp thuê
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 59 của Nghị định này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền thuê mua, mua nhà ở theo
hợp đồng và được cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện các quyền và có các
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị hoặc tổ
chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà
ở thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo về
tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Đối với địa phương chưa có đơn vị hoặc tổ
chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở đáp
ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định của Luật Nhà
ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc
Sở Xây
dựng để tổ chức quản lý vận hành và thuê các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; chi phí thực hiện quản lý vận hành
nhà ở được sử dụng từ tiền cho thuê nhà ở này và hỗ trợ từ ngân sách của địa
phương.
Mục 4. CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ
NƯỚC
Điều 57. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định của Nghị định này là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có
nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được
bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết
định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản
1 Điều 61 của Nghị định này, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
2. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp
đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không
phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và
các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định;
b) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý
vận hành, nhà ở;
c) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và
nhà ở này không có tranh chấp,
khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị
quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này;
d) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong
quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 của
Nghị định này.
Trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật thì bị thu hồi; việc thu hồi nhà
ở này được thực hiện theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Nghị định này.
Điều 58. Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng
được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày
ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.
2. Đối với nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này đã được Nhà nước cải tạo, xây
dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng
từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước) thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 59. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện
theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp
đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần
cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được
hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng
nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp
luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều
này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở
tại khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải
nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình
(không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn
đề nghị thuê nhà ở;
b) Giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại
một trong các Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 57 của Nghị định
này;
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là
vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký
kết hôn;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở
(nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 57 được thực
hiện như sau:
a) Người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại
Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở
hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra,
viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn
không thuộc đối tượng được thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản thông báo cho
người hộp hồ sơ biết rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ
quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ.
Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét;
c) Trên cơ sở hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan quản lý nhà ở có trách
nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt đối tượng
được thuê nhà ở cũ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định;
d) Căn cứ vào đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở, sau đó
gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để
thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà
ở. Trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm quyền quyết
định đối tượng được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở.
Sau khi có quyết định phê duyệt đối tượng được
thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với
người thuê nhà ở.
3. Trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với trường hợp quy định tại
Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước ngày
06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có hiệu lực thi hành (sau đây gọi chung là Nghị định số
34/2013/NĐ-CP) thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ
sơ quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ
quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định). Sau khi tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra,
nếu hồ sơ hợp lệ thì đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình; trường hợp cơ
quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện việc đăng tin.
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý; nếu có tranh chấp,
khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải
quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
b) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở
từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 thì người đề nghị thuê nhà
ở nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà
ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định).
Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ
thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh
chấp, khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng quyền thuê và gửi văn bản này
kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký hợp đồng với người
thuê; trường hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận
hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà
ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng quyền thuê trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người
đề nghị thuê nhà ở biết.
4. Các trường hợp ký kết hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký gia hạn hợp đồng thuê
mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện
tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở thì đơn vị
quản lý vận hành ở có trách nhiệm kiểm tra và
xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi
thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê
nhà ở.
5. Thời hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ
quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Bộ Xây dựng có trách nhiệm ban hành mẫu đơn đề nghị
thuê nhà, hợp đồng thuê nhà ở cũ và giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở cũ.
Điều 61. Giải quyết cho thuê đối với nhà ở và nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng được bố trí để ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19
tháng 01 năm 2007
1. Nhà nước tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở
theo quy định của Nghị định này đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho
phép đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng từ ngày 27
tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối cho cán bộ, công nhân viên thuê theo Quyết định số
118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương;
b) Trường hợp người đang thuê nhà ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng
thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang
thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê
nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;
c) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử
dụng trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm
1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
d) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7
năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007.
2. Giá thuê nhà ở đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được
quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại các Điểm a; b và Điểm c Khoản 1 Điều này chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá
thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với nhà ở
chưa được cải tạo, xây dựng lại; nếu nhà ở quy định tại các Điểm a, b và Điểm c
Khoản 1 Điều này đã được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì áp
dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
3. Trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết
theo quy định về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Mục 5. BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 62. Loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán
1. Không thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
thuộc diện quy định sau đây:
a) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây
dựng công trình trọng điểm quốc gia hoặc công trình trọng điểm cấp tỉnh;
b) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố
trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục
đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho
người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp
người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc
sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông
qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;
e) Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát sau
khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy
định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhà ở thuộc diện không được bán quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người đang thuê được giải quyết theo chính sách
hiện hành về nhà ở, đất ở.
Điều 63. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước
1. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng được bố
trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Nghị định này.
2. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có
tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có
tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên);
trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong
hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện
đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
b) Đã đóng đầy đủ tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và
đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở;
c) Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ đang thuê.
3. Điều kiện bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử
dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 được quy định như
sau:
a) Nhà ở phải không thuộc diện quy định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Nhà ở phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện;
c) Trường hợp nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm
2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết
đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân và thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở theo quy định trước
khi thực hiện bán nhà ở này;
d) Trường hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì nhà ở này phải đảm bảo
các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ
sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan,
không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung
quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và
nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để
thực hiện bán theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp nhà ở do Bộ Quốc
phòng đang quản lý.
4. Trường hợp bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19
tháng 01 năm 2007 thì thực hiện theo quy định tại Điều 70
của Nghị định này.
5. Trường hợp nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng
7 năm 1994 mà không đủ điều kiện quy định tại Điểm d
Khoản 3 Điều này và trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm
2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định của
pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 64. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan
quản lý nhà ở thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở cũ tại các địa phương nhưng đang do Bộ
Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận các nhà
ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là
đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho
thuê hoặc bán theo quy định của Nghị định này.
Điều 65. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước
Giá bán nhà ở cũ áp dụng cho các trường hợp được bố trí sử dụng trước ngày
05 tháng 7 năm 1994 (kể cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) được tính bao gồm tiền nhà và
tiền sử dụng đất (không phân biệt trường hợp mua một hoặc mua nhiều nhà ở) và được quy định như sau:
1. Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều
chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại của nhà ở được xác định theo tỷ lệ chất
lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm
ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.
Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì
diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2)
cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà ở này được
tính bằng 0 (bằng không).
2. Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất cùng với việc bán nhà ở cũ
được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
a) Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi
chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo
các hệ số tầng tương ứng;
b) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một
hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối
với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ; đối với phần
diện tích đất vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ thì tính bằng 100% giá đất ở;
c) Trường hợp nhà
biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng riêng không có
tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự).
Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây
dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước, sau đó tính các
phần diện tích khác sau.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của địa
phương;
d) Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính tiền sử
dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn
với nhà ở này;
đ) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền
góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà được tính theo quy định tại Khoản 1
Điều này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây
dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết
toán khi xây dựng công trình nhà ở); đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp nhà ở một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở
mà có diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phần diện tích sử dụng
chung này cho các hộ đang sử dụng nếu tất cả các hộ đồng thuận được việc phân
bổ diện tích cho từng hộ; trường hợp các hộ không đồng thuận được thì cơ quan
quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy định của Nghị định này.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về giá bán nhà ở, phương pháp xác định giá trị
còn lại của nhà ở, hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà
ở, việc phân bổ hệ số các tầng khi chuyển quyền sử
dụng đất đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở của nhà ở cũ.
Điều 66. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm tiền sử dụng đất và tiền nhà.
2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở
và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước chỉ xét một lần cho người mua nhà ở;
trường hợp một người được hưởng nhiều chế độ giảm thì
chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp;
b) Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp quy
định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 61, Khoản 1 và
Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này;
c) Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng
đất khi được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc đã
được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất gắn với mua
nhà ở theo quy định của Nghị định này.
3. Việc giảm tiền nhà phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc giảm tiền nhà không được tính trùng về thời
gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;
b) Không thực hiện giảm tiền nhà đối với trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1 Điều 71 của Nghị định
này;
c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên
trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số tiền mua nhà ở được
giảm của từng thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng
mức tiền nhà được giảm không được vượt quá số tiền mua nhà
phải nộp (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà;
d) Số năm được tính, để giảm tiền nhà là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu
vực nhà nước quản lý tính đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính số năm
công tác nếu có tháng lẻ từ sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn một năm.
Điều 67. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước
1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước gắn với việc nhận chuyển quyền sử dụng
đất có nhà ở này bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có
công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận
nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô
thị.
2. Đối
tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan
Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến
trường A, B, C, K;
d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;
đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang,
cơ quan Đảng và đoàn thể;
e) Những đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản này được cử sang
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và
hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài
đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;
g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động
hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ
cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12
tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động năm 1994;
h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng
không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất
ngũ; những người phục viên trước năm 1960;
i) Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 68. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 67
của Nghị định này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; đối
với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không
tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
2. Mức giảm tiền nhà cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Nghị
định này được quy định như sau:
a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương
tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định
của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng
vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại Điểm này;
b) Trường hợp người có công với cách mạng, người
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo
năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu
theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho
một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.
Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho
cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân
nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ
khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;
c) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền
thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì
phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác
đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử
kèm theo.
Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận
thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và
cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền mua nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:
a) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở
cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau
khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất,
Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà
ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.
Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề
nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;
c) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở,
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó
nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán,
giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và
gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua
bán nhà ở;
d) Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông
báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở
với cơ quan quản lý nhà ở;
đ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ
hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính
vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ
quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.
Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một
(01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;
e) Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay
đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết
hợp đồng mua bán với người mua nhà ở.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ, các giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở, hồ sơ mua nhà ở,
trình tự, thủ tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 70. Giải quyết bán nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng
đã bố trí để ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007
1. Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng bố trí cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994
đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu
toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) thì thực hiện bán theo quy định sau đây:
a) Người mua nhà ở phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 63 và nhà ở phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này;
b) Giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất;
c) Tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với
giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện
tích sử dụng;
d) Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm
cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc
diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này) và không phân biệt
diện tích trong hạn mức đất ở hoặc ngoài hạn mức đất ở.
2. Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì giải quyết theo quy định của
pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 71. Giải quyết bán phần diện tích nhà sử dụng chung và chuyển quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà
thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa
bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyển sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân
đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ
phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền nhà và tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;
b) Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân
(x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có
hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích
sử dụng;
c) Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất
tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của
Nghị định này);
d) Trước khi thực hiện bán phần diện tích nhà thuộc sử dụng
chung theo quy định tại Khoản này, cơ quan bán nhà ở không phải ký hợp đồng
thuê đối với phần diện tích sử dụng chung này.
2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước mà khi bán hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo Nghị định số
61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc bán nhà ở theo quy định
của Nghị đinh số 34/2013/NĐ-CP, Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng
diện tích đất này hoặc khi bán nhà ở theo quy định của Nghị định này thì giải
quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:
1. https://docluat.vn/archive/1495/
2. https://docluat.vn/archive/1408/
3. https://docluat.vn/archive/3083/
a) Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích
đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thực tế sử dụng hợp
pháp nhà ở đó nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp
quy hoạch xây dựng nhà ở và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở;
b) Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở đối với diện tích trong hạn
mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất
có nhà ở đã mua và diện tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng được áp dụng theo
bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó. Đối với phần diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong
khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà
ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở và không có tranh chấp, khiếu kiện thì người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu
tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng
giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu
lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất.
4. Đối với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà ở không mua thì cơ quan quản lý nhà ở chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này, pháp
luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
5. Căn cứ vào quy định của Nghị định này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy định cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết đối với trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2
và Khoản 3 Điều này, bố trí kinh phí để đo vẽ, lập hồ sơ và thực hiện quản lý
phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung quy định tại
Khoản 4 Điều này.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
Chương VI. GIAO DỊCH VỀ
NHÀ Ở
Điều 72. Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với
trường hợp không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận
Giấy tờ chứng minh điều kiện, nhà ở tham gia giao
dịch đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 118 của Luật Nhà ở được quy định như sau:
1. Trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có các
giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 148 của
Luật Nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở thương mại hình thành trong tương lai thì phải có giấy tờ theo
quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 19 của Nghị định này.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà
tình nghĩa, nhà tình thương thì phải có giấy tờ chứng
minh về việc xây dựng nhà ở của bên tặng cho.
3. Trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo
quy định tại Điều 60 của Nghị định này; trường hợp
mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy định tại
Điều 69 của Nghị định này.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội (bao gồm cả trường hợp hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mua, thuê mua nhà ở xã hội) thì phải có
các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật Nhà ở.
5. Trường hợp mua bán nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để phục vụ tái
định cư thì phải có Giấy chứng nhận hoặc quyết định
giao đất, có quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ dự án đã được phê duyệt, có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng, có giấy tờ
nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư
thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở hoặc hợp đồng đặt hàng mua nhà ở ký kết giữa chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại với đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm
theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt; nếu mua nhà ở có sẵn thì phải có thêm giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây
dựng; nếu mua nhà ở hình thành trong tương lai thì
phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
7. Trường hợp mua bán nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Nhà ở thì
phải có hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội kèm theo biên bản bàn giao nhà ở và giấy
tờ chứng minh đã thanh toán hết tiền mua hoặc tiền thuê mua nhà ở cho chủ đầu
tư.
8. Trường hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có văn bản hoặc hợp đồng tặng cho được lập hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho (nếu có);
b) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải
có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm
theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc
chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán,
bên cho thuê mua;
c) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng) và giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế;
d) Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân.
9. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước)
thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng
hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân
sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở.
Điều 73. Bán nhà ở có thời hạn
1. Bên bán được bán nhà ở gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc
quyền thuê đất ở có nhà ở đó cho bên mua trong một thời hạn nhất định. Trong
thời hạn sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, bên bán không được đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác; việc cấp Giấy chứng
nhận cho bên mua nhà ở được thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
2. Khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện
xử lý nhà ở theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, nếu các bên vi phạm hợp đồng mua bán thì bị xử lý vi phạm và phải bồi thường
thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng; nếu các bên
có tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở thì do Tòa án nhân
dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương VII. SỞ HỮU NHÀ Ở
TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam
1. Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan
quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao
theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện
của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao
dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Điều 75. Khu vực tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở
hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước
ngoài được quyền sở hữu nhà ở.
Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
1. Căn cứ
vào thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 75 của Nghị
định này, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các nội dung sau đây:
a) Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không được phép sở hữu nhà
ở;
b) Số lượng nhà ở (bao gồm cả căn hộ, nhà ở
riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này; số lượng căn hộ chung cư tại mỗi
tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;
c) Số
lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp Giấy chứng nhận tại mỗi
dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng căn hộ chung cư mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn
có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều tòa nhà chung
cư; số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong
trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương
một đơn vị hành chính cấp phường mà có một hoặc nhiều dự án nhưng có tổng số
lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương bằng 2.500 căn.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận
tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức
trong số
lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này
tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở
tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải
quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ
của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn
có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi
tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
4. Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương
một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng
số lượng nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể cách thức xác định số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều này.
Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân
nước ngoài
1. Trường hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại Điểm c Khỏan 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn
sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn
thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có
chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản
đồng ý
gia hạn một lần thời hạn sở
hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi
hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 3 Điều này;
c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ
quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
2. Trường hợp tổ chức nước ngoài sở hữu nhà ở có thời
hạn theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định
như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn
thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia
hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đối với nhà ở, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem
xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn
hoạt động;
c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia
hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải
sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
3. Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá
nhân hoặc tổ chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định
buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm thời hạn sở
hữu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở của đối tượng này được
xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 78. Các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt
Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây thì không
được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này
cho các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho
hoặc được thừa kế nhà ở nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu theo quy định tại Điều 75 của Nghị
định này hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở
hữu theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 76 của Nghị định này;
b) Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không
được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại
Việt Nam.
2. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền
cho người khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang cư trú, hoạt động tại
Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
3. Việc bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện khi có các giấy tờ theo quy
định sau đây:
a) Có hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự của Việt Nam;
b) Có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên
tặng cho, bên để thừa kế theo quy định của Luật Nhà
ở và Điều 72 của Nghị định này;
c) Có văn bản ủy quyền bán hoặc tặng cho nhà ở được lập theo quy định của pháp luật dân sự nếu ủy
quyền cho người khác bán, tặng cho nhà ở.
4. Trình tự, thủ tục mua bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng quy định tại
Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này.
5. Trường hợp trong số đối tượng được thừa kế nhà ở có cả người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và người không thuộc diện được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam thì các bên được thừa kế phải thống nhất phân chia tài sản nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên thống nhất đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó cho người thuộc diện được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam;
b) Các bên thống nhất thực hiện tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này để hưởng giá trị.
Điều 79. Quản lý nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập một mục riêng trên Cổng thông tin điện tử của Sở để đăng tải và quản lý
các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 76 của Nghị định này.
2. Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên
tặng cho phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Xây dựng hoặc đề nghị Sở Xây dựng cung
cấp thông tin để xác định số lượng nhà ở được bán, cho thuê mua, được tặng cho,
Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin trong ngày. Chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở chỉ được bán, cho thuê mua nhà ở, bên
tặng cho chỉ được tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài theo đúng số lượng quy định tại Điều 76 của Nghị định này.
3. Sau khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên
tặng cho có trách nhiệm thông báo ngay thông tin trong ngày (bằng thư điện tử
và bằng văn bản) về địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê mua, đã tặng cho đến Sở Xây dựng nơi có nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở; sau khi nhận được thông tin, Sở Xây dựng phải
kiểm tra và đăng tải ngay trên Cổng thông tin điện tử của Sở.
4. Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải
kiểm tra thông tin do Sở Xây dựng quản lý. Sau khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải thông báo ngay trong ngày thông tin về nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Sở Xây dựng.
5. Mọi giao dịch mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài vượt quá số lượng mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu theo quy định tại Điều 76
của Nghị định này hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng cho nhà ở tại dự án đầu tư
xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không
thuộc diện được sở hữu thì đều không có giá trị pháp lý và không được cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán, cho thuê mua nhà ở phải bồi thường thiệt hại cho bên mua, thuê
mua nhà ở.
6. Sở
Xây dựng, chủ đầu tư, bên tặng cho nhà ở, cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận nếu không kịp thời thông báo, đăng tải các thông tin theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; nếu do chậm
thông báo, đăng tải các thông tin mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên
bị thiệt hại.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kèm bản
sao Giấy chứng nhận đã cấp (bao gồm cả trường hợp được gia hạn thêm) cho Sở Xây dựng nơi có nhà ở, Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo
dõi, quản lý.
8. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân nước ngoài mua nhà ở để bán lại nhằm mục đích
kinh doanh kiếm lời.
9. Bộ Xây dựng hướng dẫn biểu mẫu báo cáo tình hình mua bán, thuê mua, việc sở
hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Chương VIII. XỬ LÝ CHUYỂN
TIẾP
Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở
1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà
ở phải có tên gọi thống nhất là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc triển khai
thực hiện phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này, pháp luật
về xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết
định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản chấp thuận hoặc
quyết định chủ trương đầu tư theo thẩm quyền quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này thì cơ quan, đơn vị đề nghị quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư chỉ phải nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) theo quy định của Nghị định này hoặc điều chỉnh bổ sung các nội dung
nêu trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành các bước lựa chọn chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành văn bản lựa chọn
chủ đầu tư thì tiếp tục thực hiện các bước lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở theo quy định của Nghị định này.
4. Trường hợp dự án xây dựng nhà ở đã được phê duyệt trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà thuộc diện phải điều chỉnh lại nội dung dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 182 của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư phải điều chỉnh lại nội dung dự án; trường hợp nội dung điều
chỉnh phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu
tư thì
chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh lại quyết
định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này
trước khi phê duyệt điều chỉnh bổ sung dự án và triển khai thực hiện.
5. Việc xác định nhà ở có sẵn, nhà ở hình thành
trong tương lai được quy định như sau:
a) Nhà ở có sẵn là nhà ở đã có biên bản nghiệm thu
hoàn thành việc xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây
dựng; trường hợp nhà ở do chủ đầu tư tự thực hiện xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (nhà ở không bắt buộc phải do
đơn vị có năng lực thực hiện xây dựng) thì phải
đáp ứng điều kiện đã có hệ thống điện, nước phục vụ cho sinh hoạt, có hệ thống phòng cháy, chữa cháy (nếu nhà ở thuộc diện bắt buộc phải có hệ thống phòng cháy, chữa cháy);
b) Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở không
đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này.
6. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành,
việc đặt tên dự án, tên khu vực trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở
phải tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở và quy định của Nghị
định này; các trường hợp đặt tên và sử dụng tên của dự án các khu vực trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không đúng quy định tại Khoản này thì không được pháp luật công nhận. Mọi giao dịch có
liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư có sử dụng tên dự án, các khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài
và đã được phê duyệt trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực
mà chủ đầu tư có văn bản đề xuất đổi lại tên gọi
của dự án, các khu vực trong dự án này theo quy định
tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm xem xét ban hành văn bản chấp thuận việc
đổi tên gọi. Mọi giao dịch có liên quan đến dự án đầu
tư xây dựng nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm
địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa
điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy
định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.
8. Trường hợp nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà Ban quản trị có nhu cầu tổ chức lại mô hình hoạt động theo
quy định của Luật Nhà ở thì phải tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư để thành lập lại Ban quản trị theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
9. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, việc bảo hành nhà ở được thực
hiện theo thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 85 của Luật
Nhà ở; thời hạn bảo hành được tính từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm
thu bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng.
10. Kể
từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, các nhà chung cư
(bao gồm cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và sử dụng vào các
mục đích khác) được xây dựng phải bố trí nhà sinh hoạt cộng đồng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Đối với nhà chung cư đã được xây dựng từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực
thi hành mà có thiết kế diện tích làm nhà sinh hoạt
cộng đồng thì chủ đầu tư phải bố trí diện tích để làm nhà
sinh hoạt cộng đồng theo thiết kế đã được phê duyệt; trường hợp không có thiết kế
diện tích nhà sinh hoạt cộng đồng mà có diện tích
nhà dành để kinh doanh thì chủ đầu tư và các chủ sở
hữu nhà chung cư có thể thỏa thuận để các chủ sở hữu mua hoặc thuê lại một phần
diện tích nhà này để làm nhà sinh hoạt cộng đồng.
Nhà sinh hoạt cộng đồng do Hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban
quản trị nhà chung cư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà
chung cư quản lý; nhà sinh hoạt cộng đồng phải được sử dụng đúng mục đích vào
sinh hoạt của cả cộng đồng các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; nghiêm cấm sử dụng nhà này vào mục đích riêng của các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư, cho thuê, cho mượn, sử dụng vào các mục đích khác
không phải phục vụ cho sinh hoạt chung của các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư.
Điều 81. Xử lý chuyển tiếp đối với các quy định về giao dịch về nhà ở
1. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tổ chức thẩm định giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà chưa ban hành giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở thì thực hiện thẩm định và ban hành giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo
quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước là
người đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở và đến ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà thời hạn thuê nhà vẫn còn thì các bên không
phải ký lại hợp đồng thuê. Khi hết thời hạn thuê theo
hợp đồng, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu bên thuê
vẫn đủ điều kiện được thuê và có nhu cầu tiếp tục thuê thì
các bên ký gia hạn hợp đồng thuê nhà ở; nếu bên thuê không có nhu cầu thuê tiếp hoặc không đủ điều kiện được tiếp tục thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có văn bản thông báo cho bên thuê biết để chấm dứt hợp đồng thuê và bàn giao lại nhà ở cho bên cho thuê để quản lý, cho thuê theo quy định của
Nghị định này; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì
thực hiện thu hồi theo quy định của Nghị định này.
3. Xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
như sau:
a) Trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà
nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo quy định tại thời điểm nộp đơn và đủ điều kiện bán theo quy định của
Nghị định này thì tiếp tục thực hiện bán theo giá bán và cơ chế miễn, giảm tiền
mua nhà ở theo chính sách của Nghị định số 61/CP; trường hợp đã nộp đơn trước
ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà nhà ở đó không đủ điều
kiện được bán theo quy định tại thời điểm nộp đơn nhưng đủ điều kiện được bán
theo quy định của Nghị định này thì thực hiện bán theo quy định của Nghị định này;
b) Trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 đến
trước ngày Nghị đinh này có hiệu lực thi hành mà nhà ở
đó có đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị
định này thì tiếp tục thực hiện bán theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP;
c) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị
định này mà cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt giá bán trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện bán theo giá đã được phê duyệt, trừ trường hợp thuộc diện quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 69 của Nghị định này; trường hợp
đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa phê duyệt giá bán nhà ở thì thực hiện phê duyệt và bán theo giá quy định
của Nghị định này.
4. Trường hợp người mua nhà ở thương mại (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại làm nhà ở phục vụ
tái định cư) nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền thì người mua nhà ở đó được chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Đối với nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua trước ngày Luật Nhà
ở có hiệu lực thi hành thì thời hạn sở hữu nhà ở được xác định kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận; chủ sở hữu được gia hạn sở hữu nhà ở theo quy định
của Nghị định này; trong thời hạn sở hữu hoặc trước khi hết hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà ở đó theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
6. Trường hợp đã ký hợp đồng về nhà ở trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi
hành mà nội dung của hợp đồng phù hợp với các quy định
của pháp luật có liên quan tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng có các thỏa
thuận khác với quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này thì các bên tiếp tục thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp các bên nhất trí sửa đổi, bổ sung lại nội dung của hợp
đồng này cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mọi
giao dịch về nhà ở phải tuân thủ các quy định về hình thức giao dịch, điều kiện tham gia giao dịch, trình tự, thủ tục
giao dịch, nội dung và mẫu của hợp đồng về nhà ở quy định tại Luật Nhà ở, Nghị
định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; trường hợp thực hiện không đúng quy định
thì các giao dịch này không có giá trị pháp lý. Đối với các giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (bao gồm nhà ở
biệt thự, nhà ở liền kề, căn hộ chung cư) thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ
tái định cư, giao dịch mua bán nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ hoặc làm nhà ở tái định cư thì phải tuân thủ theo mẫu và nội dung của hợp đồng do
Bộ Xây dựng ban hành.
7. Đối với hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh
doanh mà các bên đã ký từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và có thỏa thuận phân chia 20% sản phẩm nhà ở theo quy định của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi
hành Luật Nhà ở thì tiếp tục được phân chia số lượng nhà
ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; các bên thực hiện thanh lý hợp đồng này và ký
hợp đồng mua bán nhà ở khi có đủ điều kiện được bán nhà ở này theo quy định của
pháp luật kinh doanh bất động sản và Nghị định này.
8. Kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai, thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, hợp
đồng chuyển nhượng dự án và các quyền tài sản khác liên quan đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện
được thế chấp theo quy định của pháp luật phải thực hiện theo quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này; các trường hợp thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản liên quan đến nhà ở, dự
án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Khoản này không đúng với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì không có giá trị pháp lý và không được pháp luật công
nhận.
Việc đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai và các quyền tài sản liên quan đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở
quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; việc xử lý các tài sản thế chấp quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự và pháp luật có liên quan.
Điều 82. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở phục
vụ tái định cư
1. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà chủ đầu tư đã làm thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư nhưng cơ quan
có thẩm quyền chưa phê duyệt dự án thì thực hiện phê duyệt dự án theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này; chủ đầu tư không phải
làm lại thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án mà chỉ phải bổ sung giấy tờ còn thiếu (nếu có) và điều chỉnh bổ sung các nội dung nêu trong hồ sơ dự án cho phù hợp với quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
2. Đối với nhà chung cư phục vụ tái định cư được xây dựng bằng nguồn vốn quy
định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì người mua, người thuê mua nhà ở phải đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo
quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
Trong trường hợp nhà chung cư phục vụ tái định cư mà
có dành diện tích để kinh doanh theo dự án đã được phê
duyệt thì sau khi trừ các chi phí kinh doanh hợp lý,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng khoản tiền thu được từ hoạt động kinh
doanh này để hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư phục vụ tái định
cư trên địa bàn (bao gồm bảo trì thang máy, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống chống sét,
mặt ngoài của nhà chung cư) và hỗ trợ một phần kinh phí cho
công tác quản lý vận hành nhà ở này.
Điều 83. Xử lý chuyển tiếp đối với Quỹ phát triển nhà ở
1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thành lập Quỹ phát
triển nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Quỹ phát triển nhà ở này tiếp tục được hoạt động theo Điều lệ hoạt động đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện
cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cấp kinh phí từ ngân sách địa phương cho Quỹ phát triển nhà ở để thực hiện cho vay phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa thành lập Quỹ
phát triển nhà ở, nếu có nhu cầu thành lập Quỹ phát triển nhà ở thì báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập Quỹ phát
triển nhà ở riêng hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển của địa phương quản lý Quỹ phát triển nhà ở.
Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 84. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ Xây dựng có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Điều 175 của Luật Nhà ở và
quy định tại Nghị định này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Luật Nhà ở và
Nghị định này; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách pháp luật về nhà ở;
c) Quyết định cho phép điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội
hoặc sang làm nhà ở phục vụ tái định cư hoặc quyết định điều chỉnh cơ cấu diện
tích sàn xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở có từ 500 căn trở lên (bao gồm cả nhà ở
riêng lẻ và căn hộ chung cư) để thực hiện chính sách điều tiết thị trường bất
động sản theo chủ trương của Chính phủ, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc
khi có
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xem xét, quyết định
việc điều chỉnh nhà ở phục vụ tái định cư hoặc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phục vụ tái định cư sang làm nhà ở xã hội hoặc sang làm nhà ở thương mại
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Đình chỉ thực hiện dự án đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt mà không có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc khi chưa có quy hoạch chi tiết
xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đình chỉ việc thực hiện đối với
dự án không bảo đảm đúng các yêu cầu đã được nêu trong quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
dự án vi phạm các quy định về huy động vốn, về điều kiện
mua bán, cho thuê mua nhà ở.
2. Bộ Tài chính có các quyền hạn và trách nhiệm sau
đây:
a) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể việc thu, chi tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc thu thuế, các nghĩa vụ tài chính khác
khi chủ sở hữu bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn bằng nhà ở;
c) Hướng dẫn thủ tục thanh toán tiền chênh lệch thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Nghị định này
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Bộ Xây
dựng hướng dẫn việc thực
hiện quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 6, việc cấp Giấy chứng nhận quy định
tại Điều 7, việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu
nhà ở quy định tại Điều 8, việc ghi gia hạn Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 của Nghị định này và việc xử lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp,
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thế
chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền
tài sản có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai theo quy định của Luật Nhà ở và Khoản 8 Điều 81 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn cụ thể việc thanh toán tiền mua bán, thuê mua nhà ở qua tổ chức tín dụng của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam và
việc chuyển tiền bán, cho thuê mua nhà ở ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi bán, cho thuê mua nhà ở tại Việt Nam.
5. Các Bộ ngành có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy
định thuộc thẩm quyền được giao có liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện các quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Đối với các Bộ, ngành có quỹ nhà ở cũ tự quản
thì phải chuyển giao quỹ nhà ở này sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để tiếp nhận, quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này; trường hợp
nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo quản lý,
cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này.
Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;
b) Bố trí kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; chỉ
đạo xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này sau khi được phê duyệt;
c) Quy hoạch, bố trí diện tích đất để phát triển đối với
từng loại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt, trong đó phải xác định rõ các khu vực để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê; quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất trong trường hợp bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy
định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này;
d) Chỉ đạo công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn theo quy định
tại Khoản 5 Điều 19 của Luật Nhà ở, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
đã được phê duyệt; chỉ đạo Sở Xây dựng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các thông tin về nhà ở
đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, được huy động vốn
quy định tại Điều 19 của Nghị định này, danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều 76 và các thông
tin quy định tại Điều 79 của Nghị định này;
đ) Ban hành quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng, nhà biệt thự, nhà chung
cư; hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà
ở phục vụ tái định cư được giao quản lý cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà
ở, quy định của Nghị định này; tổ chức cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Nghị định này;
e) Quy định tiêu chí, thủ tục và xác định danh mục nhà ở
có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử (bao gồm cả
nhà biệt thự, nhà ở cổ); quyết định thành lập Hội đồng xác định danh mục và ban hành quyết định phê duyệt danh mục nhà ở này để thực hiện
quản lý theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Sắp xếp tổ chức, bố trí đủ cán bộ, công chức và phân giao lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có
liên quan của địa phương để thực hiện việc phát triển và quản lý nhà ở theo
đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác phát triển và quản
lý nhà ở trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý,
giải quyết theo quy định của pháp luật;
h) Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhà ở thuộc thẩm quyền ban
hành cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ chức tập huấn, phổ biến,
tuyên truyền các văn bản pháp luật về nhà ở và vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn chấp
hành các quy định của pháp luật về nhà ở;
i) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
k) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này trên
địa bàn;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này
và quy định của pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về nhà ở trên địa bàn là Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan của địa phương
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện
hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản pháp luật về
nhà ở.
Điều 86. Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất
động sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về chính
sách nhà ở và thị trường bất động sản để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu,
chỉ đạo và phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành có liên quan đến chính sách quản lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc.
2. Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình
phát triển nhà ở, các chủ trương, chính sách về nhà ở và thị
trường bất động sản tại các Bộ, ngành và các địa phương;
b) Tham gia góp ý các chính sách lớn, quan trọng liên quan đến nhà ở và thị
trường bất động sản;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh để
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chính
sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương;
đ) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt
động của Ban Chỉ đạo và các tổ chức giúp việc Ban
Chỉ đạo ở Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quy định, ở
địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ
đạo do ngân sách nhà nước cùng cấp cấp.
Điều 87. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành:
a) Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số
điều của Nghị quyết số
19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Nghi định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
c) Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nghị
định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
3. Các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở (bao
gồm cả việc quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở), sở
hữu nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà
ở được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này thì thực hiện theo
quy định của Nghị định này.
Điều 88. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |