1.1 Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Mục 1. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI, HẠN MỨC TỐI ĐA GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI VÀ MỨC GIẢM GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐƯỢC KHUYẾN MẠI
3.1 Điều 3. Nguyên tắc thực hiện khuyến mại3.2 Điều 4. Hoạt động khuyến mại theo phương thức đa cấp3.3 Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại3.4 Điều 6. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại3.5 Điều 7. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
4.1 Điều 8. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền4.2 Điều 9. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền4.3 Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)4.4 Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ4.5 Điều 12. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)4.6 Điều 13. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các Chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia Chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (Chương trình khuyến mại mang tính may rủi)4.7 Điều 14. Tổ chức Chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác4.8 Điều 15. Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin
5.1 Điều 16. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại5.2 Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại5.3 Điều 18. Thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại5.4 Điều 19. Đăng ký hoạt động khuyến mại5.5 Điều 20. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại5.6 Điều 21. Công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình khuyến mại5.7 Điều 22. Chấm dứt thực hiện Chương trình khuyến mại
7 Mục 1. HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU TẠI HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
7.1 Điều 23. Ghi nhãn hàng hóa đối với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.7.2 Điều 24. Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật7.3 Điều 25. Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại7.4 Điều 26. Cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại7.5 Điều 27. Tạm nhập tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
8.1 Điều 28. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại8.2 Điều 29. Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại8.3 Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại8.4 Điều 31. Chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại
9.1 Điều 32. Trách nhiệm thi hành9.2 Điều 33. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH81/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 05 năm 2018
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi Tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Điều chỉnh
Nghị định này quy định chi Tiết thi hành Luật thương mại
về một số hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm khuyến mại và hội chợ, triển
lãm thương mại.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại, gồm:
a) Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương
nhân phân phối (bán buôn, bán
lẻ, đại lý, nhượng quyền
thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với
thương nhân đó.
2. Thương nhân trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại, gồm:
a) Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại hoặc
tổ chức cho các thương nhân khác, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại);
b) Thương nhân trực tiếp hoặc thuê thương nhân khác tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại cho riêng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà mình
kinh doanh.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến thương
mại, các đối tượng có quyền hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Điều 91,
Điều 131 Luật thương mại khi thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phải tuân
thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương
II. KHUYẾN MẠI
Mục 1.
NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI, HẠN MỨC TỐI ĐA GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI VÀ MỨC GIẢM GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐƯỢC KHUYẾN
MẠI
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện khuyến mại
1. Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp,
trung thực, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người
tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại phải bảo
đảm những Điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và
có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại (nếu có) liên quan đến Chương trình khuyến
mại.
3. Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo
đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại.
4. Việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:
a) Không đưa ra Điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ
của thương nhân, tổ chức khác;
b) Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của
mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
5. Không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác
định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các Chương trình khuyến mại
theo hình thức quy định tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 9 Điều 92 Luật thương
mại.
Điều 4. Hoạt động
khuyến mại theo phương thức đa cấp
1. Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
không được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến
mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng
của người sau.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện các hoạt
động khuyến mại theo quy định của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định của
pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 5. Hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại
thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu,
xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho
người kể cả các loại thuốc đã
được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám,
chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam
và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm
rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được
phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương
nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các
hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.
3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các
Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
Điều 6. Hạn mức tối
đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại
đó trước thời gian khuyến mại,
trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật
thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
mà thương nhân thực hiện trong một Chương trình khuyến mại không được vượt quá
50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ
trường hợp khuyến mại bằng hình
thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9
Nghị định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực
tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa hoặc không trực tiếp cung
ứng dịch vụ dùng để khuyến mại,
giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại tại thời Điểm công bố;
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của
thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị
được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại.
4. Trong các trường hợp tổ chức các Chương trình khuyến
mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại)
thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các
Chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại
Khoản 4 Điều này gồm:
a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và
cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một Khoảng thời gian xác định, theo hình thức
giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển
kinh tế có Mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến
khích việc tổ chức các Chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều
được quyền tham gia vào các Chương trình;
b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định
của pháp luật lao động, gồm:
– Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của
năm Âm lịch;
– Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của
từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của
các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 7. Mức giảm
giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời
gian khuyến mại.
2. Trong các trường hợp tổ chức các Chương trình khuyến
mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Khoản
5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến
mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến
mại trong khuôn khổ các Chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện
khuyến mại giảm giá cho:
a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá
của Nhà nước;
b) Hàng thực phẩm tươi sống;
c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá
sản, giải thể, thay đổi địa Điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Mục 2.
CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI
Điều 8. Đưa hàng
mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho
khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà
thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải
thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
3. Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại theo
hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất
lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông
tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
Điều 9. Tặng hàng
hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền
Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng
dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:
1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm
theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không
kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Điều 10. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được
áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm
giá)
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức
giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian
khuyến mại tại bất kỳ thời Điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định
này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ
trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ
xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ
thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
4. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
5. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức
giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120
ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các Chương
trình khuyến mại bằng hình
thức giảm giá trong khuôn khổ các Chương trình khuyến mại tập trung và các Chương trình, hoạt động xúc
tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 11. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng
hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng
dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ
của thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một
đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải
tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy
định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.
Điều 12. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao
thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và
trao thưởng khác tương đương)
1. Nội dung của Chương trình thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại
Điều 97 Luật thương mại và không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam.
2. Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công
khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở
Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng.
Trường hợp Chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu
đồng thì thương nhân không phải thông báo cho Sở Công Thương theo quy định tại
Khoản này.
3. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và
trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
Điều 13. Bán hàng,
cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các Chương trình mang tính may rủi mà
việc tham gia Chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc
trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng
đã công bố (Chương trình khuyến mại mang tính may rủi)
1. Việc xác định trúng thưởng trong Chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo
thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên
bản.
2. Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong
hàng hóa
hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời
gian và địa Điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công
Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào
hàng hóa trước khi thực hiện.
3. Bằng chứng xác định trúng thưởng của Chương trình
khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các Điều kiện sau:
a) Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự
thưởng; phiếu rút thăm, bốc
thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ,
thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn;
thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình
thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng
qua cách thức ngẫu nhiên;
b) Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử
dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng.
4. Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại mang
tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà
nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
5. Giải thưởng không có người trúng thưởng của Chương
trình khuyến mại mang tính may rủi quy định tại Khoản 4 Điều này là giải thưởng
trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không
xác định được người trúng thưởng.
Điều 14. Tổ chức
Chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng
căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện
được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa,
dịch vụ hoặc các hình thức khác
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy
định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật thương mại; có trách
nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào Chương trình
khách hàng thường xuyên.
2. Nội dung thông tin được thể hiện và lưu trữ trên thẻ
khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức tương
đương phải bao gồm:
a) Tên thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng (họ và tên,
chứng minh nhân dân/căn cước công dân/Hộ chiếu);
b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách
hàng vào Chương trình khách hàng thường xuyên. Trong trường hợp không thể hiện
đầy đủ các nội dung nêu tại Điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội
dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào Chương trình;
c) Số lượng, trị giá hàng hóa do khách hàng mua phải thể hiện rõ trong thông tin của
thẻ, phiếu để làm căn cứ xác định lợi ích mà khách hàng được tặng thưởng; Điều
kiện chi Tiết về số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ do khách mua, sử dụng để
được nhận thưởng.
Điều 15. Khuyến mại
hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện,
thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin
1. Thương nhân khi thực hiện các hoạt động, Chương trình
khuyến mại trong đó quá trình thực hiện có sử dụng mạng internet, phương tiện
điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ khác phải
tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật thương mại, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại
điện tử, website khuyến mại trực tuyến (sàn) chịu trách nhiệm:
a) Đảm bảo các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại
được công bố trên sàn phải tuân thủ pháp luật về khuyến mại, giao dịch điện tử,
quảng cáo và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn cung
cấp thông tin về hoạt động khuyến mại;
c) Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp
thông tin của thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn được thực hiện chính
xác, đầy đủ;
d) Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận
được phản ánh về hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;
đ) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước Điều tra, kiểm tra,
giám sát các hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng ký,
lịch sử giao dịch và các tài liệu khác về đối tượng có hành vi vi phạm pháp
luật trên sàn;
e) Chịu trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp
thông tin về hoạt động khuyến mại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Mục 3.
THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ, CÔNG BỐ, BÁO CÁO KẾT QUẢ, CHẤM DỨT THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Điều 16. Nghĩa vụ
của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2
Nghị định này:
a) Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách
hàng về Chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);
c) Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và
các bên liên quan đầy đủ,
chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định
tại Điều 97 Luật thương mại;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật
thương mại và Nghị định này.
2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2
Nghị định này:
a) Các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 Luật
thương mại và Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với
các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
Điều 17. Thông báo
hoạt động khuyến mại
1.
Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt
động khuyến mại đến tất
cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại)
trước khi thực hiện Chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8
Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều
14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày
nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua
đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp
nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc
căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến).
1. https://docluat.vn/archive/1107/
2. https://docluat.vn/archive/2307/
3. https://docluat.vn/archive/1808/
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính
thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại
Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều
12, Điều 14 Nghị định này:
a) Thương nhân thực hiện các Chương trình khuyến mại quy
định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu
đồng;
b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông
qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức
thông báo sau:
a) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở
Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở
Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
c) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện
tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của
thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;
d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công
Thương cung cấp.
4. Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến
mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
5. Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên Chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi
thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà
tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của Chương trình khuyến mại (đối tượng
hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của
Chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi Tiết Chương trình khuyến mại.
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện
Chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện,
nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia
thực hiện trong Chương trình.
6. Thông tin về Chương trình khuyến mại mà thương nhân đã
thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù
hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương
đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của Chương trình khuyến mại. Nội dung
thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi Tiết Chương trình;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
Điều 18. Thông báo
sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình
khuyến mại đã được thông báo đến Sở Công Thương trước đó, thương nhân trước khi
sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ sung
nội dung Chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện
khuyến mại. Hồ sơ thông báo gồm 01 văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung
Chương trình khuyến mại thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức
thông báo sau:
a) Nộp 01 hồ sơ qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương
nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp 01 hồ sơ trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương
nơi tổ chức khuyến mại;
c) Nộp 01 hồ sơ qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc
kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương
nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;
d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công
Thương cung cấp.
3. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại
phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia
Chương trình trước khi Chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
Điều 19. Đăng ký
hoạt động khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt
động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận
trước khi thực hiện Chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13
Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật
thương mại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương đối với Chương trình khuyến mại mang
tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Bộ Công Thương đối với Chương trình khuyến mại mang
tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên và Chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng
ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
4. Hồ sơ đăng ký thực hiện Chương trình khuyến mại bao
gồm:
a) 01 Đăng ký thực hiện Chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 Thể lệ Chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;
c) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi Tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;
d) 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng
của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên Chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi
thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà
tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của Chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của
Chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi Tiết Chương trình khuyến mại (thể lệ
Chương trình khuyến mại);
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện
Chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương
nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng
thương nhân tham gia thực hiện trong Chương trình.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có
giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày
ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo
ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản
2 Điều này xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện
Chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải
nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận
thực hiện theo Mẫu số 04
hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký
thực hiện Chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương
nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung Chương trình đã được xác nhận để
phối hợp quản lý.
8. Thông tin về Chương trình khuyến mại mà thương nhân đã
đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các
hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác
dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của Chương trình khuyến
mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi Tiết Chương trình khuyến mại;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
Điều 20. Đăng ký
sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình
khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ
sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung Chương
trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa
đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng
ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có
giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày
ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo
ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời
xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung Chương
trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ
lý do theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký
sửa đổi, bổ sung
nội dung Chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương
nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung Chương trình đã được xác nhận sửa
đổi, bổ
sung để phối hợp quản lý.
5. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại
phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia
Chương trình trước khi Chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
Điều 21. Công bố
kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình khuyến mại
1. Trong trường hợp thực hiện Chương trình khuyến mại
theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức
khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thời hạn công bố kết
quả trúng thưởng và trao giải thưởng của Chương trình không được vượt quá 45
ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.
2. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình khuyến mại:
a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao
giải thưởng của Chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13
Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật
thương mại, thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại phải có văn bản báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về
kết quả thực hiện Chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng
không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra
quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng
thưởng của Chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý
nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của
giải thưởng không có người trúng thưởng của Chương trình khuyến mại theo quyết
định.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước,
thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các
chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được
thương nhân lưu trữ và
chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát.
b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức
quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11,
Điều 14 và các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định này
không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại theo các
hình thức ngoài các hình thức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có trách
nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa
Điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương
nhân (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:
a) Tên Chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi
thương nhân thực hiện khuyến mại);
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
e) Thời gian thực hiện khuyến mại;
g) Khách hàng của Chương trình khuyến mại (đối tượng
hưởng khuyến mại);
h) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao
của Chương trình khuyến mại.
Điều 22. Chấm dứt
thực hiện Chương trình khuyến mại
Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc
thực hiện Chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới
đây:
1. Trong trường hợp bất khả kháng, việc chấm dứt Chương
trình khuyến mại trước thời hạn phải được thông báo công khai tới khách hàng và
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại hết
số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định
trúng thưởng đã công bố hoặc đã
được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận, việc chấm dứt thực hiện Chương trình khuyến mại chỉ được thực
hiện sau khi thương nhân thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền và phải đảm bảo đầy đủ quyền lợi khách hàng đã tham gia Chương
trình.
3. Trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu
chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần Chương trình khuyến mại của
thương nhân, việc chấm dứt thực hiện Chương trình phải được thương nhân công bố
công khai theo một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật thương mại,
trên website của thương nhân (nếu có website) và phải đảm bảo thương nhân sẽ
thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia Chương trình khuyến mại
đó; trừ trường hợp trong Chương trình khuyến mại đó có sử dụng hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được
phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng
rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu,
thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến
mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Thương nhân bị cơ
quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện Chương trình khuyến mại khi:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật thương mại và
Điều 3 Nghị định này;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không
đầy đủ các nội dung trong thể lệ Chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
1. https://docluat.vn/archive/1545/
2. https://docluat.vn/archive/2271/
3. https://docluat.vn/archive/2790/
Chương
III. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM
THƯƠNG MẠI
Mục 1.
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU TẠI HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 23. Ghi nhãn
hàng hóa đối với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam.
1. Hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về
ghi nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại
hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điều 24. Trưng bày
hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
1. Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được nêu rõ trong nội
dung đăng ký khi thương nhân thực hiện các thủ tục hành chính đăng ký hoặc đăng
ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi được
trưng bày phải niêm yết rõ
hàng hóa đó là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 25. Sử dụng
tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương
mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có quyền chọn tên, chủ đề hội
chợ, triển lãm thương mại không trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục,
tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.
2. Trường hợp tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương
mại sử dụng những từ ngữ để quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch
vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ
triển lãm thương mại thì thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương
mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải tuân thủ các quy định sau
đây:
a) Có bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của
hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ
đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký;
b) Có bằng chứng chứng minh uy tín, danh hiệu của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với
tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký.
Điều 26. Cấp giải
thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy
tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại
1. Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng,
danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân,
tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (tổ chức cấp giải
thưởng) phải được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và phải
được nêu rõ trong nội dung đăng ký khi thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại thực hiện các thủ tục hành chính đăng ký hoặc đăng ký sửa đổi, bổ
sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng,
danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân,
tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo tuân
thủ các quy định của pháp luật có liên quan và các nguyên tắc sau:
a) Chỉ được tổ chức cấp giải thưởng cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân có đăng
ký tham gia việc cấp giải thưởng trong hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh
nghiệp;
c) Đảm bảo công khai, khách quan, công bằng trên cơ sở tự
nguyện của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ;
d) Tên giải thưởng, danh hiệu phải bao gồm tên hội chợ,
triển lãm thương mại mà thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia và không trái
pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt
Nam;
đ) Không huy động kinh phí dưới mọi hình thức đối với các
thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cấp giải thưởng;
e) Không lợi dụng việc cấp giải thưởng và các giải thưởng
để có hành vi vi phạm pháp luật;
g) Không ép buộc thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký
tham gia cấp giải thưởng.
Điều 27. Tạm nhập
tái xuất hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài
Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 28. Nghĩa vụ
của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại
a) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, phản ánh của
người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về hàng
hóa trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Cung cấp đến thương nhân tham gia đầy đủ, chính xác
thông tin liên quan đến việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, các hoạt
động trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại ngoài hoạt
động trưng bày hàng hóa;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 139, Điều 140
Luật thương mại.
2. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại (tham gia trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương
mại)
a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch vụ được
trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa trưng
bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và chịu trách nhiệm về
thông tin cung cấp;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138, Điều 139
Luật thương mại.
Điều 29. Đăng ký tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn
khổ các Chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho
thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước
ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các Chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ
tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm
thương mại tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam;
b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm thương mại
tại nước ngoài.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng
ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận
đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua
đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp
nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):
a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 30
ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45
ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.
5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo
Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các
quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;
6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có
liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có);
c) Thời gian, địa Điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại;
d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại;
đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của
hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc
cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố hoặc danh nghĩa quốc gia Việt
Nam.
7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời xác
nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong
trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu
rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có
liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.
9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều
này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác
nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương
mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:
a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự
đã thực hiện;
b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng
tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;
d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.
10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển
lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải
có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
theo những nội dung đã đăng ký và được xác nhận.
11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam
phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được
trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc
khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;
b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước, an ninh, vệ sinh.
12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam với danh nghĩa của tỉnh,
thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 11 Điều này và
các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Việc tổ chức
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia
Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương.
13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01
tháng 10) công bố Danh Mục địa Điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm
sau.
14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ
các quy định tại Điều này.
Điều 30. Đăng ký
sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan
đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội
dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung nội
dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm
thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng
ký sửa đổi, bổ sung sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc
không xác nhận bằng văn
bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường
hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.
4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương nhân,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 31. Chấm dứt
hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có
nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển lãm
thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương nhân
chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ quan
quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều 131, Khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều
137 Luật Thương mại.
2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm
thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại công bố
công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại đó.
Chương
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại được quy định tại Luật
thương mại và Nghị định này:
a) Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính về xúc tiến
thương mại thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về xúc tiến thương mại của
thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại và xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân, tổ
chức hoạt động có liên quan đến thương mại;
c) Kiểm tra, tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài
chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách
nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của
Chương trình khuyến mại;
d) Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Công Thương có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện nội dung quản lý quy định tại
Khoản 1 Điều này; Tổng Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện nội dung quản lý quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này.
2. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn tổ chức thu, hạch toán
Điều Tiết số thu 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng
thưởng của Chương trình khuyến mại vào ngân sách nhà nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động xúc tiến
thương mại.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại tại địa
phương:
a) Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính về xúc tiến
thương mại thuộc thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật
về xúc tiến thương mại của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với
các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại;
c) Kiểm tra, tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài
chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách
nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của Chương trình khuyến mại;
d) Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện các nội dung quản lý quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản
này và báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương;
đ) Lực lượng quản lý thị trường tại địa phương có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng Cục Quản lý thị trường thực hiện các nội dung quản lý
quy định tại Điểm b Khoản này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
công khai thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại (khuyến mại, hội chợ, triển lãm thương mại):
a) Đã được thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước;
b) Đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận đăng ký;
c) Đã bị cơ quan quản lý nhà nước xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 33. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7
năm 2018.
2. Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ quy định chi Tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương
mại hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |